Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố đồng hới, tỉn...

Tài liệu Quản lý công tác chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

.PDF
125
388
149

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG THỊ PHÚC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚ I TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn “Quản lý công tác chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Huế, ngày tháng 4 năm 2018 Tác giả luận văn Hoàng Thị Phúc i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và cá nhân. Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phùng Thị Hồng Hà đã luôn tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian và trí lực giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế cùng toàn thể quý Thầy, cô giáo đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình; Cục thuế tỉnh; Kho bạc Nhà nước thành phố và tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, thành phố, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch và đội ngũ các cán bộ làm nghiệp vụ chi thường xuyên NSNN tại các đơn vị sử dụng ngân sách đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thu thập số liệu, nắm tình hình thực tế tại đơn vị. Cuối cùng, tôi xin trân trong cám ơn tập thể lớp K17B1 Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tuy đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được hoàn thiện hơn Tác giả luận văn Hoàng Thị Phúc ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: HOÀNG THỊ PHÚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn đề tài: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà Tên đề tài: QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚ I TỈNH QUẢNG BÌNH 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm qua, công tác chi thường xuyên tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội rõ rệt. Tuy nhiên, tình trạng lãng phí, chi tiêu dàn trải vẫn còn đó những vấn đề bức xúc, cản trở tiềm năng phát triển của thành phố. Vì vậy tôi chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ. 2. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông qua phỏng vấn các cán bộ liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, thu thập số liệu thứ cấp từ các đơn vị quản lý chi thường xuyên NS; báo cáo kinh tế - xã hội, các báo cáo thu, chi ngân sách. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và phương pháp phân tích phền mềm SPSS để xử lý số liệu sơ cấp. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Trên cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà nước, các quy định trong lập, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra giám sát chi ngân sách, đồng thời đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách trên tại thành phố Đồng Hới làm cơ sở khoa học cho việc đề ra các giải pháp.để các khoản chi được sử dụng đúng, hợp lý, có hiệu quả nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại thành phố Đồng Hới. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp một cách có hiệu quả. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL : Ban quản lý CN-TTCN : Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp CTN&DV NQD : Công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh DAS : Phần mềm kế toán hành chính sự nghiệp KBNN : Kho bạc Nhà nước KTXH : Kinh tế xã hội HCSN : Hành chính sự nghiệp HĐND : Hội đồng Nhân dân NSNN : Ngân sách Nhà nước SDĐ : Sử dụng đất TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách THCS : Trung học cơ sở TSCĐ : Tài sản cố định TTCN : Tiểu thủ công nghiệp TW : Trung ương UBND : Ủy ban Nhân dân XNQD ĐP : Xí nghiệp quốc doanh địa phương iv MỤC LỤC Lời cam đoan............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iv Mục lục........................................................................................................................v Danh mục bảng ......................................................................................................... ix Danh mục biểu đồ, sơ đồ.............................................................................................x PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5 Chương 1:: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................5 1.1. Tổng quan về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện................5 1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước cấp huyện .............................5 1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện............................................7 1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện...............................9 1.1.4. Phương thức quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ........12 1.1.5. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương......14 1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.................15 1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ......................................15 1.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ...........................18 1.2.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện........................20 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện.............................20 1.3. Các nhân tố tác động tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................21 v 1.3.1. Nhân tố khách quan.........................................................................................21 1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................22 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một -số địa phương và bài học rút ra cho thành phố Đồng Hới...................................................23 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số địa phương .......................................................................................................................23 1.4.2. Bài học quản lý chi TX NSNN cho thành phố Đồng Hới...............................27 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .........................................................30 TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................30 2.1. Tình hình cơ bản của thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình..................................30 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên....................................................................30 2.1.2.Dân số...............................................................................................................31 2.1.3 Tình hình kinh tế ..............................................................................................31 2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố Đồng Hới ...........................................32 2.2. Hệ thống tổ chức quản lý và nội dung chi thường xuyên NSNN tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ......................................................................................33 2.2.1. Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách Nhà nước..............................33 Thẩm quyền ngân sách cấp thành phố: .....................................................................33 2.2.2. Các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố.................................34 2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014 - 2016................................................................................................35 2.3.1. Công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước .........................35 2.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước............................40 2.3.3. Kế toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.......................48 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .....533 2.4. Khảo sát đánh giá của các đối tượng điều tra về quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình .................................................5555 2.4.1. Thông tin chung về đối tượng khảo sát...........................................................55 vi 2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo .................................................................56 2.4.3. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Đồng Hới theo đơn vị công tác ...........................................................58 2.5. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới...................................................................................................................67 2.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................67 2.5.2. Hạn chế............................................................................................................69 2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................72 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .......75 3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp .....................................................................................75 3.1.1. Nguyên tắc trong hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .......75 3.1.2. Quy định trong hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN .........................77 3.1.3. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 – 2016 tại thành phố Đồng Hới .....................................................78 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới....................................................................................79 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên NS 79 3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NS .......................80 3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN..............................82 3.2.4. Phát huy vai trò kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................................................................................................82 3.2.5. Thực hiện khoán chi hành chính và hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập............................................................84 3.2.6. Phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chuyên môn công tác quản lý ngân sách ..........................................................85 3.2.7. Tăng cường vai trò kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước.............................................................................................................85 3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính ..........................87 vii 3.2.9. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ...................................................................................................88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................90 1. Kết luận .................................................................................................................90 2. Kiến nghị ...............................................................................................................91 2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương........................................................91 2.2. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước ................................................................92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................94 PHỤ LỤC..................................................................................................................97 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 VÀ 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA XÁC NHẬN HOÀN THIỆN viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng 2.1: Quy mô, cơ cấu dân số của thành phố Đồng Hới ………..31 Bảng 2.2: Quy mô cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016 ...................................................................32 Bảng 2.3: Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014-2016..........................................38 Bảng 2.4. Bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2014-2016 tại thành phố Đồng Hới.....................................................42 Bảng 2.5: Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN tại thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014-2016..........................................................................444 Bảng 2.6. Quyết toán chi thường xuyên NSNN thành phố giai đoạn năm 20142016 ...................................................................................................511 Bảng 2.7. Kết quả công tác thanh tra chi thường xuyên NSNN tại thành phố Đồng Hới ..........................................................................544 Bảng 2.8. Đối tượng tham gia phỏng vấn............................................................55 Bảng 2.9. Kết quả kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ..................................................................................56 Bảng 2.10: Kết quả đánh giá công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN .......58 Bảng 2.11: Kết quả đánh giá công tác chấp hành chi thường xuyên NSNN.........61 Bảng 2.12: Kết quả đánh giá công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN ........62 Bảng 2.13: Kết quả đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên NSNN .......................................................................................64 Bảng 2.14: Kết quả đánh giá công tác cán bộ quản lý chi thường xuyên NSNN..65 Bảng 2.15: Kết quả đánh giá công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi thường xuyên ngân sách thường xuyên NSNN.............................66 ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quy trình lập dự toán ngân sách nhà nước..........................................36 Sơ đồ 2.2. Quy trình chấp hành chi thường xuyên ..............................................40 Sơ đồ 2.3. Quy trình quyết toán chi thường xuyên NSNN...................................49 Biểu đồ 2.1: Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới giai đoạn 2014-2015...................................................................................43 x PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, là công cụ có hiệu quả thiết thực để nhà nước điều chỉnh vĩ mô toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia. Chi NSNN địa phương có vai trò quan trọng nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước; là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng phát triển kinh tế, văn hóa, thực hiện chính sách đảm bảo công bằng, an sinh xã hội trên địa bàn. Với nguồn lực của địa phương còn hạn hẹp, phải giải quyết hài hòa giữa hoạt động của bộ máy với phát triển kinh tế - xã hội, vấn đề đặt ra là chi NSNN phải tiết kiệm và hiệu quả. Chính vì vậy, việc tăng cường hoạt động quản lý chi NSNN địa phương là hết sức cần thiết. Ở Việt Nam, Luật Ngân sách được ban hành đầu tiên vào năm 1996. Trải qua nhiều lần sửa đổi, Luật ngân sách đã giúp công tác quản lý ngân sách trở nên thống nhất và chặt chẽ hơn từ cấp Trung ương đến địa phương. Việc kiểm soát thu chi ngân sách nhờ đó mà cũng được cải thiện một cách rõ rệt, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý chi tiêu công. Tuy nhiên, tình trạng lạm dụng ngân sách, chi tiêu tùy tiện gây lãng phí, thất thoát vẫn tồn tại và càng ngày càng tinh vi hơn. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hóa buộc chúng ta phải tập trung các nguồn lực tài chính để củng cố nội lực, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại để làm giàu cho đất nước. Trong tình hình đó, kiểm soát chi ngân sách, đặc biệt chi thường xuyên được chú trọng quan tâm để sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn thu ngân sách, tiết kiệm chi tiêu để đầu tư vào các mục tiêu phát triển. Trong những năm qua, công tác chi thường xuyên tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến tích cực, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố một cách rõ rệt. Tuy 1 nhiên, t́ình trạng lãng phí, chi tiêu dàn trải… vẫn c ̣òn tồn tại, đó là những vấn đề bức xúc, cản trở tiềm năng phát triển của thành phố. Việc nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn một cách hệ thống, toàn diện công tác chi thường xuyên ngân sách Nhà nước, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể để từng bước hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên, đáp ứng được lộ trình cải cách hành chính công của chính quyền thành phố, gây dựng ḷòng tin cho nhân dân và thu hút đầu tư trong, ngoài nước và phát triển kinh tế xã hội của thành phố là thực sự cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2014 - 2016. - Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Ngân sách Nhà nước, chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước. + Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới trong giai đoạn năm 2014 - 2016. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước thành phố Đồng Hới trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN thành phố Đồng Hới. 2 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các số liệu phân bổ chi thường xuyên ngân sách nhà nước từ năm 2014-2016 từ Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước, Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Đồng Hới; báo cáo kinh tế - xã hội, các báo cáo thu, chi ngân sách và các quy định liên quan đến quản lý ngân sách sẽ được thu thập. Số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp thu thập thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên các cán bộ liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Cơ cấu mẫu điều tra cụ thể như sau: Vị trí công tác 1. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân 2. Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố 3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính K H 4. Các đơn vị liên quan chi thường xuyên NSNN Tổng cộng Số lượng phiếu phỏng vấn 34 (%) 27,4 36 29,0 23 18,5 32 25,8 124 100 4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để tổng hợp các khoản chi thường xuyên theo các tiêu thức phân tổ khác nhau. Phương pháp so sánh để phân tích sự khác biệt các chỉ tiêu theo thời gian, so sánh giữa dự toán với thực hiện chấp hành chi NSNN, giữa dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN Phương pháp sơ đồ dùng để mô tả trực quan về các vấn đề nghiên cứu như quy trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi NSNN,. - Sử dụng phép kiểm định độ tin cậy các số liệu điều tra Cronbach’s Alpha: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha dùng để xác định độ tin cậy của thang đo. 3 Thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Thang đo có hệ số Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp thang đo lường là mới hoặc mới với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường, thang đo có Cronbach alpha từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của các biến với các biến khác trong nhóm càng cao. Và hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3. Theo Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến không phù hợp và đương nhiên bị lọai khỏi thang đo. - Phương pháp kiểm định Anova: Kiểm định này cho phép đánh giá sự khác biệt về giá trị trung bình giữa các nhóm đối tượng điều tra về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại thành phố Đồng Hới. Chương 3: Định hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước thành phố Đồng Hới. 4 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Tổng quan về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện Tại khoản 14, điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015): “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Theo điều 6, Luật NSNN 2015, “ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương”. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). Ngân sách Nhà nước cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của huyện. 1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách Nhà nước cấp huyện Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi ngân sách rất đa dạng, xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước trong việc phát 5 triển kinh tế - xã hội. Hay nói cách khác, chi NSNN là công việc định vị khoản chi cụ thể cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của Nhà nước đảm bảo thực hiện những mục tiêu chung. Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, các quy định của pháp luật và các định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Hoạt động chi NSNN không những duy trì và phát triển bộ máy hành chính mà còn là công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế vĩ mô đi theo đúng định hướng đã đề ra. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm những khoản chi theo quy định của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, duy trì hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện những vai trò của bộ máy chính quyền cấp huyện. [ 3] 1.1.1.3. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cấp huyện Thứ nhất, chi NSNN cấp huyện gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ của bộ máy đó trong từng thời kỳ. Chi NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính cho bộ máy Nhà nước để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ theo Luật định. Quy mô, cơ cấu và phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu, phân cấp của bộ máy quản lý Nhà nước. Khi Nhà nước tham gia điều chỉnh nền kinh tế hoặc nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ thì quy mô và cơ cấu chi NSNN cũng theo đó mà phức tạp hơn. Thứ hai, chi NSNN cấp huyện gắn với quyền lực Nhà nước. Tại Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền quyết định quy mô, cơ cấu và phân bổ chi NSNN phục vụ cho các mục tiêu quan trọng. Quốc hội ban hành, sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng; đảm bảo cân đối ngân sách; quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán NSNN; quyết định các dự án, công trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN. Chi NSNN ở mỗi cấp chính quyền thể hiện quyền lực của Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế và đời sống xã hội. 6 Thứ ba, chi NSNN cấp huyện được xem xét hiệu quả trên phạm vi toàn địa bàn. Các cấp sử dụng ngân sách dựa trên sự thống nhất hài hòa về mặt lợi ích và hướng tới lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Chi NSNN cấp huyện nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định lâu dài và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội của huyện. Mỗi mắt xích trong cơ cấu chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung. Mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải chi đúng mục đích, phù hợp và tiết kiệm, kiểm soát chi nghiêm ngặt để chống thất thoát, lãng phí. Thứ tư, các khoản chi NSNN cấp huyện mang tính không hoàn trả trực tiếp. Không phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng với quy mô thu NSNN từ các địa phương và từ các chủ thể xác định. Đối tượng nộp ngân sách được hưởng lợi ích gián tiếp từ đóng góp của mình thông qua các dịch vụ công. [1, 3] 1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.2.1. Khái niệm Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước phải cung ứng. Xét về tính chất kinh tế, chi thường xuyên của NSNN bao gồm các khoản chi lương, phụ cấp lương, chi hàng hóa và dịch vụ phát sinh thường xuyên của Nhà nước. Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhiệm vụ chi thường xuyên mà Nhà nước đảm nhiệm ngày càng tăng, nhờ đó mà nội dung chi thường xuyên của NSNN cũng phong phú thêm.Chi thường xuyên của NSNN, xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm các khoản chi cho những lĩnh vực như: các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác. Các khoản chi thường xuyên thường được tài trợ bằng các khoản thu mang tính chất thường thường xuyên như thuế, phí và lệ phí. 7 Chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một huyện, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; xây dựng, giao thông vận tải; thương mại, dịch vụ và du lịch; giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao; quốc phòng – an ninh và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn huyện.[ 3, 4] 1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước cấp huyện Một là, các khoản chi thường xuyên mang tính liên tục, ổn định. Xuất phát từ yêu cầu tồn tại, phát triển và thực hiện chức năng quản lý xã hội của bộ máy Nhà nước đã làm nảy sinh các khoản chi thường xuyên và đòi hỏi phải tạo lập nguồn lực Tài chính thường xuyên để trang trải cho các khoản chi này. Một số chức năng quan trọng của Nhà nước như cưỡng chế thi hành luật, tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, duy trì đời sống xã hội đều phải được thực thi cho dù có bất cứ sự thay đổi nào về thể chế chính trị. Hai là, chi thường xuyên mang tính chất tiêu dùng. Các khoản chi thường xuyên chủ yếu phục vụ các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà nước, quốc phòng – an ninh, các hoạt động sự nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức. Các khoản chi này thường có hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng. Ba là, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa công cộng. Quá trình phân phối và sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước nhằm mực tiêu đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Do đó, nếu bộ máy quản lý Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu quả thì số chi thường xuyên cho bộ máy đó giảm đi và ngược lại. Quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và quy mô chi thường xuyên của NSNN.[1, 3] 8 1.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện Thứ nhất, chi thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước cấp huyện. Chi thường xuyên NSNN tác động trực tiếp đến quá trình điều hành nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước cấp huyện, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện. Đây chính là yếu tố then chốt quyết định đến chất lượng, hiệu quả bộ máy quản lý Nhà nước cấp huyện. Thứ hai, chi thường xuyên NSNN là công cụ để Nhà nước, cụ thể là chính quyền cấp huyện thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. Bằng việc quản lý, sử dụng hợp lý nguồn chi thường xuyên góp phần ổn định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cải thiện dịch vụ công,… Khi xã hội ổn định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng cũng được đảm bảo. Thứ ba, chi thường xuyên NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của huyện, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả, tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với chủ trương, đường lối của Đảng và vai trò quản lý, điều hành của chính quyền cấp huyện. [1, 3] 1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.3.1. Khái niệm Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống phương pháp, công cụ quản lý tác động đến các hoạt động chi thường xuyên NSNN phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH. Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các cách thức, biện pháp phân phối và sử dụng tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan