*
BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
PHẠM DUY H Ư N G
QUẢN L Ý CHUỖI TRONG LOGISTICS T R Ê N T H Ế GIỚI V À GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN LĨNH vực NÀY Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
M ã sô : 60.31.07
LUẬN VÃN THẠC SỸ KINH TẾ
N G Ư Ờ I H Ư Ớ N G D Â N KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ Sĩ TU
N
THƯ
Vif'N
Ị
NGOẠI rt-uùNb Ị
Hà nội - 2008
Mồi cẩm ổn.
Hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi x i n chân thành bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới PGS. TS. V ũ Sĩ Tuấn đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo tôi trong thời
gian vừa qua. Tôi xin gửi l ờ i cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Bộ m ô n V ậ n
tải và Bảo hiểm đã cung cấp cho tôi những tài liọu và thông t i n hữu ích liên
quan tới đề tài.
Tôi x i n được gửi l ờ i cảm ơn tới Trường Đ ạ i học Ngoại Thương, K h o a
Sau Đ ạ i học và cùng toàn thể thầy cô giáo trong trường Đ ạ i Học Ngoại
Thương đã trang bị kiến thức viết bài, giúp đõ và tạo điều kiọn để tôi hoàn
thành khóa học này. Qua quá trình thực hiọn đề tài, tôi đã tích lũy được
nhiều kinh nghiọm quý báu trong công tác thực tế và phương pháp nghiên
cứu, góp phần nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn. T u y nhiên, do sự
hạn chế về thời gian và điều kiọn nghiên cứu và khả năng bản thân có hạn
nên nội dung luận văn khó tránh k h ỏ i những sai sót và khiếm khuyết.
Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cùng
sự góp ý của đông đảo bạn đọc và x i n chân thành cảm ơn.
Tác giả
Phạm Duy Hưng
MỤC L Ụ C
LỜI CẢM Ơ N
MỤC LỰC
DANH MỤC C Á C CHỮVIẾT TẮT
DANH M Ụ C C Á C BẢNG
D A N H M Ụ C C Á C H Ì N H VẼ, Đ ồ THỊ
PHẦN M Ở Đ Ầ U
C H Ư Ơ N G ì: T Ổ N G Q U A N V Ề Q U Ả N L Ý C H U Ỗ I TRONG LOGISTICS
1.1 C Á C K H Á I N I Ệ M C Ó LIÊN Q U A N
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của dỗch vụ Logistics
1.1.1.1. Khái niệm về Logistics:
1.1.1.2. Vai trò của Logistics
1.1.1.3. E-LOGISTĨCS
1.2. Q U Ả N L Ý C H U Ỗ I TRONG LOGISTICS
1.2.1. Quản lý chuỗi liên quan tới hàng dự trữ
1.2.1.1. Vai trò của dự trữ
5
lo
14
16
16
1.2.1.2. M ố i quan hệ giữa quản lý chuỗi liên quan tới hàng dự trữ, vận chuyển
hàng và phân phối
1.2.2. Quản lý chuỗi vận tải
17
20
1.2.2.1. M ố i liên hệ giữa chuỗi vận tải và chuỗi kho bãi
21
Ì .2.2.2. M ố i liên hệ giữa chuỗi vận tải với chuỗi phân phối
22
1.2.3. Quản lý chuỗi liên quan tới lĩnh vực phân phối
22
1.2.4. Quản lý chuỗi liên quan tới quản lý kho
24
1.2.5. Quản lý chuỗi thông tin trong Logistics
27
ii
CHƯƠNG li: QUẢN LÝ CHUỖI TRONG LOGISTICS TRÊN THÊ GIỚI VÀ THỰC
T R Ạ N G T Ạ I V I Ệ T N A M TRONG T H Ờ I G I A N QUA
29
2.1 Quản lý chuỗi tại một số nước trên thế giới và xu hướng phát triển trong thời gian
tới
..29
2.1.1. Quản lý chuỗi tại Singapore
2.1.1.1. Quản lý chuỗi vận tải ệ Singapore
29
29
2.1.1.2. Quản lý chuỗi phân phối ệ Singapore
30
2.1.1.3. Quản lý chuỗi liên quan tới kho hàng tại Singapore
31
2.1.1.4. Quản lý chuỗi thông tin trong Logisistics tại Singapore
2.1.2 Quản lý chuỗi tại Trung Quốc
2.1.2.1. Quản lý chuỗi phân phối ệ Trung Quốc
31
33
.35
2.1.2.2. Quản lý chuỗi vận tải ệ Trung Quốc
38
2.1.2.3. Quản lý chuỗi thông tin của Trung Quốc
38
2.1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
39
2.2. Quản lý chuỗi ệ một số Công ty đa quốc gia kinh doanh dịch vụ Logistics
(3PL)
40
2.2.1 Quản lý chuỗi ở công ty APL Logistics
40
2.2.2 Quản lý chuỗi ệ công ty D H L
44
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Logistics
Việt Nam
2.3.
47
THỰC TRẠNG
PHÁT
TRIỂN LĨNH vực QUẢN LÝ CHUỖI TRONG
LOGISTICS T Ạ I V I Ệ T N A M
48
2.3.1. Thực trạng của lĩnh vực quản lý chuỗi trong Logistics ệ Việt Nam trong thời
gian qua
48
2.3.1.1. Thực trạng quản lý chuỗi phân phối ệ Việt Nam
48
2.3.1.2. Thực trạng quản lý chuỗi vận tải ệ Việt Nam
51
iii
2.3.1.3. Thực trạng quản lý chuỗi hàng dự trữ và kho hàng ở Việt
Nam
54
2.3. Ì .4. Thực trạng quản lý chuỗi thông tin ở Việt Nam
2.3.2. Thực trạng của lĩnh vực Logistics ở Việt Nam trong thời gian qua
55
57
2.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc xây dựng và phát triển quản lý
chuỗi trong Logistics tại Việt Nam
62
2.3.3.1. Cơ sở hạ tầng logistics còn yếu kém
62
2.3.3.2. Thiếu các công ty logistics và đội ngũ lao động
63
chuyên nghiệp
2.3.3.3. Nhận thức của doanh nghiệp về quản lý chuỗi trong
logistics còn chưa đầy đủ
64
C H Ư Ơ N G 3: G I Ả I P H Á P Đ Ề X U Ể T N H Ằ M T Ả N G C Ư Ờ N G V À P H Á T T R I Ể N
V I Ệ C Q U Ả N L Ý C H U Ỗ I TRONG LOGISTICS T Ạ I V I Ệ T N A M TRONG T H Ờ I
G I A N SẮP T Ớ I
65
3.1.Giải pháp vĩ m ô
66
3.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển logistics và ban hành các chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển quản lý chuỗi trong logistics
66
3.1.2- Xây dựng kết cấu hạ tầng, phương tiện kỹ thuật nhằm hỗ trợ cho sự phát
triển lĩnh vục quản lý chuỗi
68
3.1.3. Nâng cao quản lý của nhà nước về hoạt động cung cấp và sử dụng dịch
vụ
3.2. Giải pháp vi m ô
74
75
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản lý chuỗi trong logistics ở
các doanh nghiệp
75
3.2.2. Tham gia và liên kết các doanh nghiệp trong việc phát huy vai trò của các
hiệp hội liên quan tới hoạt động logistics
76
3.2.3. Xây dựng phát triển nguồn nhân lực
77
iv
3.2.4. Tăng cường họat động marketing nhằm thu hút khách hàng 79
3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng
80
3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về logistics
85
3.2.7. Giải pháp đối với người sử dụng dịch vụ logistics
85
3.2.8. Đẩy mạnh việc đỗu tư cơ sở hạ tỗng nhằm tăng năng lực quản lý chuỗi bằng
các giải pháp không dây
87
KẾT LUẬN
90
TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDP
3PL
EDI
UNCTAD
Gross domestic
product
Third party logistics
supplier
Electronic data
interchange
The United Nations
Coníerence ôn Trade
and Development
VIFFAS
XML
T N H H TM-DV
Extensible Markup
Language
Tổng sản phẩm quốc
nội
Bèn thứ 3 cung cấp dịch
vu Logistics
Trao đổi d ữ liệu điện tử
Diễn đàn Liên H ợ p
Quốc về thương m ạ i và
phát triẻn
Hiệp h ộ i giao nhận kho
vân Viêt N a m
Tiêu chuẩn ngôn n g ữ
Trách n h i ệ m hữu hạn
thương m ạ i dịch vụ
vi
DANH M Ụ C C Á C B Ả N G
Bảng
1.1
1.2
2.1
Nôi dung
So sánh tỷ lệ giữa chi phí logistics và GDP ở một số quốc
gia
Điểm khác biệt giữa Kho tập trung và Kho phi tập trung
Trang
8
Xếp hạng về chỉ số hiệu quả hoạt động Logistics của các
nước ASEAN
57
19
DANH M Ụ C C Á C H Ì N H VẼ, Đ ổ THỊ
Sơ đồ
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2.1
3.1
3.2
Nội dung
Quản lý chuỗi trong Logistics
Các chiến lược phân phối hàng hoa hữu hình
Quản lý chuỗi trong kế hoạch phân phối
Quản lý hệ thống nhà kho
Quản lý chuỗi thông tin trong Logistics
Tị chức của Công ty APL
M ô hình quản lý chuỗi bằng giải pháp không dây
Dịch vụ khách hàng trong quản lý chuỗi bằng giải pháp
không dây
Trang
15
18
24
25
27 j
41
88
88
Ì
Phẩn Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, thị trường toàn
cầu ngày càng trở nên nhạy cảm với những vấn đề về thời gian cũng như sự
cạnh tranh về giá cả. Các doanh nghiệp ngày càng chú ý giảm các chi phí
tới mức hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Trước những yêu
cầu thực tiốn đó, Logistics ra đời và không ngừng phát triển, ngày càng đáp
ứng được những đòi hỏi về yếu tố thời gian và đem lại hiệu quả cao trong
kinh doanh. Tại Việt Nam việc nghiên cứu và ứng dụng quản lý chuỗi trong
Logistics là rất mới mẻ. Hơn nữa, một loạt các cam kết song phương và đa
phương đã có hiệu lực (AFTA, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,
WTO)
đã mở ra cơ hội kinh doanh tại Việt Nam cho các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ Logistics nước ngoài. Vì vậy phát triển dịch vụ Logistics, việc tìm
hiểu và nghiên cứu quản lý chuỗi trong Logistics nhằm nâng cao khả nănơ
cạnh tranh cho các Công ty kinh doanh dịch vụ Logistics Việt Nam là hết
sức cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực có liên quan
đến đề tài đó là :
PGS, TS Nguyốn Hồng Đàm, GS, TS Hoàng Văn Châu, PGS, TS Vũ
Sỹ Tuấn, PGS, TS Nguyốn Như Tiến (2005) - Vận tải và bảo hiểm trong
ngoại thương; Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà nội.
- PGS, TS Vũ Sỹ Tuấn (2000) - Chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không và các giải pháp phát triển phương thức vận tải này
2
ở V i ệ t Nam; Luận án Tiến sỹ K i n h t ế bảo vệ t ạ i trường Đ ạ i học N g o ạ i
Thương, H à nội.
3. Mục đích nghiên cứu:
-
Nghiên cứu thực trạng quản lý chuỗi trong Logistics ở các nước phát
triển.
-
Nghiên cứu tình hình hoạt động quản lý chuỗi ở V i ệ t N a m
-
Đ ư a ra các giải pháp phát triển lĩnh vực này ở V i ệ t N a m
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích n ộ i dung của quản lý chuỗi trong Logistics và đánh giá thực
trạng của quản lý chuỗi trong Logistics tại V i ệ t Nam.
- Đ ư a ra các quan điểm, đợnh hướng và giải pháp đề xuất nhằm tăng
cường và phát triển quản lý chuỗi trong Logistics tại V i ệ t N a m
trong
thời gian tới.
5. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chuỗi trong Logistics tại
V i ệ t N a m và thế giới
- Phạm v i nghiên cứu: về mặt thời gian, đề tài sẽ nghiên cứu hoạt động
quản lý chuỗi của V i ệ t N a m và thế giới trong thời gian t ừ n ă m 2000 trở
lại đây.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lợch sử, đề tài áp
dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như tổng hợp, so sánh,
phân tích, diễn giải, thống kê. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp
phỏng vấn chuyên gia để thực hiện mục đích nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần m ở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, k ế t
cấu luận văn g ồ m ba chương:
-
Chương Ì: Tổng quan về quản lý chuỗi trong Logistics
3
-
Chương 2: Quản lý chuỗi trong Logistics trên t h ế g i ớ i và thực trạng
tại V i ệ t N a m trong thời gian qua.
-
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường và phát triển quản lý c h u ỗ i
trong logistics tại V i ệ t N a m
4
C H Ư Ơ N G ĩ: TỔNG QUAN VẾ QUẢN L Ý CHUỖI TRONG
LOGISTICS
1.1. CÁC KHÁI
NIÊM
CÓ LIÊN
QUAN
1.1.1. Khái niêm và vai trò của Logistics
1.1.1.1. Khái niệm về Logistics:
Cho đến nay thuật ngữ Logistics đã được nhắc đến khá nhiều trên các
tờ báo kinh tế tại Việt Nam. Các Công ty kinh doanh dịch vụ Logistics của
nước ngoài như APL Logistics, Maersk Logistics, N Y K Logistics... đang
tích cực triển khai hoạt động tại Việt Nam. Vậy thực chất Logistics là gì?
và các công ty Logistics hoạt động ra sao?...
Cho đến nay, qua tham khảo nhiều tài liệu, đã có rất nhiều khái niệm
về Logistics được đưa ra, tuy nhiên chưa có một khái niệm về Logistics nào
được tất cả mửi người công nhận. Logisics là một thuật ngữ khá trừu tượng.
Chính vì vậy m à có nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã sử dụng từ
này hay cụm từ "Logistics Management" để đăng ký kinh doanh tại Việt
Nam, nhưng thực tế hử lại kinh doanh giao nhận kho vận, đại lý vận tải. Có
những doanh nghiệp dùng thuật ngữ Logistics như một m ó n thời trang
khoác lên chức năng kinh doanh của đơn vị mình, nhằm nâng cao tính hấp
dẫn, đa dạng của ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực ra thì trên thếgiới thuật ngữ Logistics đã xuất hiện từ khá lâu và
cũng không còn mới mẻ nữa. về mặt lịch sử thì thuật ngữ "Logistics" là một
thuật ngữ quân sự có từ mấy trăm năm nay và được sử dụng như một từ
chuyên môn trong quân đội, được hiểu là công tác hậu cần hay tiếp vận.
Napoleon đã từng định nghĩa: "Logistics là hoạt động để duy trì lực lượng
quân đội" [8]. Sau này thuật ngữ Logistics dần được áp dụng trong lĩnh vực
kinh tế như sản xuất, kinh doanh. Trong hoạt động thương mại quản lý
5
Logistics là một quá trình tương tác nhằm tối ưu hoa các dòng nguyên vật
liệu và nguồn cung cấp thông qua tổ chức để đến với khách hàng.
Theo Hội đồng quản trị Logistics của Mỹ -1988 thì "Logistics là quá
trình lập kê hoạch, thừc hiện và kiểm soát dòng d i chuyển và lưu kho
những nguyên vật liệu thô của hàng hoa trong quy trình, những hàng
hoa thành phẩm và những thông t i n có liên quan t ừ khâu mua sám
nguyên vật liệu cho đến k h i được tiêu dùng, tất cả vói mục đích thoa
mãn yêu cầu của người tiêu dùng". [ Douglas M Lambert, Fundamental
of Logistics, trang 3, Me Graw-Hill, 1998].
Theo tác giả Ma Shuo thì "Logistics là quá trình tối ưu hoa về vị trí,
lưu t r ữ và chu chuyển các tài nguyên, yêu tô đầu vào t ừ điểm xuất phát
đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ,
đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động
kỉnh tế". [Ma Shuo - Logistics and Supply Chain Management -1999].
Mặc dù việc định nghĩa chính xác Logistics là vô cùng khó khăn vì đây
là một thuật ngữ khá trừu tượng. Tuy nhiên theo quan điểm của tác giả thì
Logistics được nhìn nhận như sau:
Trong vòng luân chuyển của hàng hóa có rất nhiều chuỗi, mắt xích như
chuôi về vận tải, chuỗi về lưu kho, chuỗi phân phối, chuỗi thông tin..., việc
xâu chuối những chuỗi rời rạc này nhằm đưa ra các giải pháp chung nhất
nhằm giảm tổng chi phí, đẩy nhanh thời gian chu chuyển và đáp ứng m
t
cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì gọi là Logisitcs.
1.1.1.2. Vai trò của logistics
Logistics là một bộ phận quan trọng của hệ thống kinh tế doanh
nghiệp và cũng là một hoạt động kinh tế không thể thiếu trên toàn cầu.
Thừc tế, 10-15% chi phí sản phẩm có liên quan đến logistics. Logistics trên
thế giới chiếm khoảng 2 nghìn tỷ USD. Đ ố i với một số nước, chi phí
6
logistics ước tính chiếm 9-20% GDP. Qua nhiều thập kỷ, c h i phí logistics
của H o a K ỳ đã giảm từ 15 xuống gần 9 % [9]. Logistics chính là hoạt động
vô cùng cần thiết để chuyển dòng vật chất t ừ người bán đến người mua.
Những hiệu quả và l ổ i ích m à logistics mang l ạ i đã tạo nên sức cạnh tranh
lớn cho sản phẩm, cho doanh nghiệp cũng như cho cả m ộ t quốc gia.
a. Vai trò của logistics đôi với nên kinh tê
Góp phần phân bổ hổp lý nguồn lực sản xuất, thúc đẩy sự phát
triển ổn định của nền kinh tê
Tốc độ phát triển k i n h t ế và chất lưổng logistics có m ố i quan hệ
tương hỗ mật thiết với nhau. K i n h tế phát triển sẽ có điều k i ệ n về v ố n và thu
hút đưổc đầu tư (cả trong và ngoài nước) cũng như những chuyên g i a g i ỏ i
tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống logistics. N g ư ổ c l ạ i , nếu hệ
thống logistics hoạt động có hiệu quả sẽ giúp cho các dòng lưu chuyển vật
chất trong xã h ộ i thông suốt và nhanh chóng, phân b ố hổp lý theo k h u vực,
vùng, m i ề n trong cả nước để tận dụng đưổc những l ổ i t h ế so sánh (cả về vị
trí địa lý, nhân công, nguồn nguyên vật liệu...).
Thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tải
Quá trình toàn cầu hoa về k i n h t ế đã làm cho hàng hoa và sự v ậ n
động của hàng hoa phong phú và phức tạp hem, đòi h ỏ i sự quản lý chặt chẽ
và đặt ra yêu cầu m ớ i v ớ i dịch vụ vận tải giao nhận. Đ ồ n g thời, để tránh
đọng vốn, doanh nghiệp phải tìm cách duy trì lưổng hàng trong k h o n h ỏ
nhất, thậm chí là không để hàng trong k h o (zero-stock). Đ ể đáp ứng yêu cầu
này, vận tải giao nhận phải nhanh, thông t i n phải kịp thời và chính xác, có
sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển, giao nhận. M ặ t khác, sự
phát triển của công nghệ thông t i n cho phép kết hổp chặt chẽ các quá trình
cung ứng, sản xuất, lưu kho, phân phối, tiêu t h ụ v ớ i hoạt động v ậ n t ả i giao
nhận để thu đưổc kết quả cao hem, nhưng cũng phức tạp hơn.
7
Tác động mạnh đến việc tiếp cận thị trường thế giới, đẩy mạnh
xuất khẩu
Giảm chi phí và nâng cao chất lượng của dịch vụ vận tải giao nhận và
logistics giúp cải thiện việc tiếp cận thị trường thế giới và trực tiếp dẫn tới
hoạt động tăng cường thương mại. Chi phí logistics thấp, chất lượng dịch vụ
logistics cao sẽ đảm bảo cho sự thành công không chỉ của một doanh
nghiệp m à còn có thở là sự thành công của cả một quốc gia. Nếu các nước
đang phát triởn không cung cấp được sản phẩm với dịch vụ logistics chất
lượng cao thì khả năng thâm nhập vào thị trường như Mỹ và Châu  u sẽ bị
hạn chế. Việc khó thâm nhập vào thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của các doanh nghiệp, gián tiếp ảnh hưởng đến xuất khẩu và phát
triởn nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia
Hiệu quả của logistics tác động đến khả năng hội nhập của nền kinh
tế. Khối lượng hàng hoa lưu chuyởn giữa hai nước tỷ lệ thuận với tỷ số tiềm
năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ nghịch với khoảng cách của hai nước đó.
Khoảng cách ở đây được hiởu là khoảng cách về kinh tế. Khoảng cách kinh
tế càng được rút ngắn thì lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn. Điều
này lý giải tại sao khoảng cách địa lý từ Thái Lan đến Mỹ xa hơn từ Thái
Lan đến Việt Nam, nhưng khối lượng và k i m ngạch xuất nhập khẩu của
Thái Lan và Mỹ lại lớn hơn của Thái Lan so với Việt Nam. Do vây, trình độ
phát triởn và công nghệ logistics của quốc gia được xem là một căn cứ quan
trọng trong chiến lược đầu tư . Việc giảm chi phí logistics có ý nghĩa lớn
trong chiến lược tăng khả năng cạnh tranh của một quốc gia trên thương
trường quốc tế.
8
Ta có bảng tương quan về chi phí logistics và GDP của quốc gia như sau:
Bảng 1: So sánh tỷ lệ giữa chi phí logistics và GDP ở một số quốc gia
Quốc gia
Chi phí logistics/GDP
Mỹ
8,7%
Châu Au
10%
Nhật Bản
11,37%
Trung Quốc
15-20%
Việt Nam
>20%
Nguồn: Raja Simhan, 2003, Leveraging logistics to enhance India
Economic competitiveness
Theo báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, ngày 17/10/2006, GDP
bình quân đầu người năm 2006 đạt 11,5 triệu đồng/người, tương đương 720
USD. Nếu mỗi năm giảm chi phí logistics đi 1 % , thì Việt Nam sẽ tiết kiệm
đưấc hem 60 tỷ USD/năm chi phí cho logistics. Đây là một con số không
nhỏ đối với Việt Nam.
b. Vai trò của logistics đôi với doanh nghiệp
H ỗ trấ nhà quản lý r a quyết định chính xác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh
Mục đích của sản xuất kinh doanh là lấi nhuận. Muốn đạt đưấc lấi
nhuận như mong muốn phải đưa ra đưấc phương án sản xuất kinh doanh tối
ưu. Nhưng trong quá trình thực hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải
đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, để giải quyết đưấc
phải có cơ sở để đưa ra quyết định chính xác. Nguồn nguyên liệu từ đâu?
Thời gian nào là thích hấp? Phương tiện vận tải nào sẽ đưấc lựa chọn để vận
chuyển? Địa điểm kho bãi ở đâu?... Tất cả vấn đề này muốn giải quyết hiệu
quả không thể thiếu vai trò của logistics. Logistics cho phép người quản lý
Q
kiểm soát và quyết định chính xác mọi vấn đề để giảm tối đa chi phí phát
sinh và đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Tiết kiệm chi phí
Giá cả hàng hoa trên thị trường chính bằng giá cả sản xuất cộng chi
phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hoa, chủ yếu là chi phí vận chuyển.
C.Mác nói: "Lưu thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hoa trong
không gian được giải quyết bằng vận tải". Trong buôn bán quốc tế, chi phí
vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn. N ă m 2004, theo số liệu thống kê của
UNCTAD thì chi phí vận tải biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay
8-9% giá CIF. M à vận tải lại là yếu tố quan trọng trong hệ thống logistics,
cho nên dịch vụ logistics càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí
vận tải và các chi phí khác phát sinh trong trong quá trình lưu thông dợn
đến việc tiết kiệm, giảm chi phí lưu thông.
Thêm vào đó, một giao dịch quốc tế thường phải sử dụng rất nhiều
loại giấy tờ. Theo ước tính của Liên Hiệp Quốc, chi phí về giấy tờ phục vụ
cho mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới đã vượt quá 420 tỷ
USD/năm. Và, theo các chuyên gia buôn bán quốc tế thì hàng năm khoản
chi phí này cũng chiếm tới hơn 1 0 % kim ngạch mậu dịch quốc tế. Trong
khi đó, logistics cung cấp dịch vụ giao dịch trọn gói, có tác dụng giảm rất
nhiều chi phí giấy tờ. Ngoài ra, cùng với việc phát triển của e-logistics thì
các giao dịch chứng từ càng được giảm thiểu và trở nên hiệu quả hơn.
Tôi đa hoa lợi nhuận
Khi doanh nghiệp có được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, có
khả năng áp dụng hiệu quả logistics thì chắc chắn lợi nhuận m à doanh
nghiệp thu được sẽ không nhỏ. Nhờ logistics mọi công đoạn đều được vạch
ra một cách chi tiết, được tiến hành một cách chuyên nghiệp, kinh tế nhất vì
thế tổng doanh thu trừ tổng chi phí tiết kiệm nhất sẽ mang lại khoản l ợ i
nhuận tối đa.
10
Thoa m ã n tốt hơn nhu cầu của khách hàng
Sản phẩm chỉ có thể thoa mãn khách hàng và có giá trị khi và chỉ khi
họ cần đến nó. Và, logistics có vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm
đến đúng nơi cần đến, vào đúng thời điểm thích hợp.
Như vậy, một lần nữa chúng ta khẳng định lụi vai trò to lớn của
logistics trong hoụt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế quốc gia nói chung. Các nước phát triển hiện nay
gọi logistics là "Lục địa đen" của nền kinh tế (the Economy's dark continent)
và cho rằng logistics là lĩnh vực kinh doanh bị bỏ quên nhiều nhất nhưng
cũng hứa hẹn nhiều thành công nhất. Môi trường kinh doanh ở mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia, khu vục sẽ có sự khác nhau, điêu đó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc áp dụng và phát triển logistics.
1.1.1.3. E-Logisỉtcs
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, E-Logistics
đã ra đời. Vậy E-Logistics là gì? Nếu dịch theo đúng hai phần của từ ghép
này thì câu trả lời đơn giản và rõ ràng nhất: 'E-logistics chính là Logistics
trong thương mụi điện tử'. Trước hết ta tìm hiểu đôi nét về những ứng dụng
thương mụi điện tử (E-commerce applications).
Thương mụi điện tử là một thuật ngữ phát sinh bao gồm các hoụt động
giao dịch thương mụi và các hoụt động khác có liên quan dựa trên các dữ liệu
được xử lý và truyền tải thông qua các phương pháp điện tử. Đó có thể là bằng
điện thoụi, fax, tivi, hệ thống truyền thông dữ liệu EDI (electronic data
interchange) - một hệ thống dùng cho việc trao đổi bằng phương pháp điện tử
các tài liệu doanh thương, và qua mụng Internet (theo tụp chí vận tải hàng hải
của UNCTAD). Mặc dù những dự đoán chênh lệch nhau rất lớn nhưng tất cả
các dự án đều chỉ ra rằng các dòng thương mụi điện tử (sau đây viết tắt là ÉC)
đang phát triển và ương vài năm tới sẽ phát triển với tốc độ ngày càng nhanh.
li
Những dự án cũng cho thấy các vụ giao dịch 'business to business' hay chính
là những giao dịch trong khu vực thị trường ảo giữa các doanh nhân với nhau
(B2B), sẽ chính là nhân tố chỉ dẫn cho sự phát triển trong tương lai của ÉC.
Ở Mỹ việc áp dụng EDI đưặc thể hiện qua những con sô sau [9]:
- 9 0 % tổng khối lưặng É C thực hiện dựa trên EDI
- 9 5 % các công ty trong Fortune (1000 công ty lớn nhất của Mỹ) sử dụng
EDI
- Chỉ 2 % trong số 6 triệu công ty của Mỹ áp dụng EDI
- EDI đặc biệt thích hặp với các thương vụ thực hiện vi khối lưặng lớn và
thường xuyên
- EDI thường đưặc sử dụng hiệu quả khi đồng thời thực hiện quy trình tái tổ
chức các công việc - Re-engineering
- EDI đưặc thực hiện phải thông qua sự thoa thuận của các bên
- EDI mang lại lặi ích rất lớn nhưng là một kỹ xảo đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ
lưỡng với vốn đầu tư ban đầu là khá lớn
Vào giữa những năm 90 của thế kỷ 20, thương mại điện tử qua trang
Web (Web based ÉC) bắt đầu phát triển, nhiều dự đoán về sự kết thúc của
EDI đã đưặc đưa ra. Tuy nhiên điều này đã không xảy ra vì ít nhất E D I có
một nét đặc trưng ưu việt m à vào thời điểm đó Internet không có đó chính
là sự an toàn. Nhiều cố gắng sau đó đã đưặc thực hiện nhằm đẩy nhanh sự
hội tụ của EDI và thế giới Intemet dưới sự lãnh đạo của UN-ECE. Sự quảng
bá cho những tiêu chuẩn ngôn ngữ X M L (Extensible Markup Language)
chính là trọng điểm của những nỗ lực đó. Internet có thể đóng một vai trò
ngày càng quan trọng trong các giao dịch B2B, chủ yếu là do nó dễ sử dụng
ngay cả với người không chuyên môn, khởi động dễ dàng hơn và đỡ tốn
kém hơn.
- Xem thêm -