Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý chi thường xuyên nsnn cho giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện ti...

Tài liệu Quản lý chi thường xuyên nsnn cho giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện tiền hải – thái bình

.PDF
54
271
146

Mô tả:

Học viện Tài chính i Luận văn tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp ĐOÀN MAI ANH SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính ii Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ................................................4 1.1. SNGD VÀ VAI TRÒ CỦA SNGD ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KT-XH ......4 1.1.1 Khái niệm và nội dung hoạt động SNGD ..................................................4 1.1.2 Vai trò của SNGD đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội .................5 1.2 QUẢN LÝ CHI XUYÊN NSNN CHO SNGD ...........................................6 1.2.1 Chi thường xuyên NSNN cho SNGD .........................................................6 1.2.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD ...........................................8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI – THÁI BÌNH ..............................................................................................13 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KT-XH VÀ MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI. ..................................................13 2.1.1. Khái quát về đặc điểm KT-XH huyện Tiền Hải.......................................13 2.1.2. Mạng lưới các trường THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải......................15 2.2. Thực trạng quản lý chi TX NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải................................................................................................................19 2.2.1. Mô hình quản lý và cấp phát kinh phí thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải ..............................................................19 2.2.2. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải..............................................................................................20 2.2.3. Thực trạng quản lý chi thanh toán cá nhân ...............................................23 2.2.4.Quản lý chi nghiệp vụ chuyên môn 2012-2014 ........................................29 2.3.5. Quản lý chi mua sắm sửa chữa và chi khác..............................................33 SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính iii Luận văn tốt nghiệp 2.3. Tổng hợp những đánh giá về thực trạng quản lí chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải. ..............................................37 2.3.1. Những thành quả và những hạn chế .........................................................37 2.3.2. Nguyên nhân ..............................................................................................39 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI – THÁI BÌNH ....................................................................41 3.1. Mục tiêu phương hướng phát triển, đổi mới giáo dục huyện Tiền Hải. .....41 3.1.1. Mục tiêu phương hướng phát triển giáo dục ở huyện Tiền Hải...............41 3.1.2. Mục tiêu đổi mới quản lí chi thường xuyên NSNN cho SNGD ở huyện Tiền Hải................................................................................................................42 3.2.1. Về quản lý chi thanh toán cá nhân ............................................................42 3.2.2. Về quản lý chi nghiệp vụ chuyên môn .....................................................44 3.2.3. Về quản lý chi mua sắm, sửa chữa, và chi khác .......................................45 3.3. Các điều kiện thức hiện các giải pháp trên ..................................................46 3.3.1. Phải có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Tiền Hải ....................................................................................................46 3.3.2. Có sự tham gia phối hợp của các ban ngành ............................................46 3.3.3. Tăng cường yếu tố con người vật chất và khoa học kĩ thuật ...................47 KẾT LUẬN..........................................................................................................48 SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính iv Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải..............................................................................................20 Hình 2.2: Cơ cấu các nhóm chi TX NSNN cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải…. ...................................................................................................................22 Hình 2.3 Biểu đổ chi mua sắm, sửa chữa nhỏ và chi khác.................................34 SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính v Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Quy mô giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải ......................16 Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên THCS huyện Tiền Hải...........................................17 Bảng 2.3 Chất lượng giáo dục huyện Tiền Hải ..................................................18 Bảng 2.4 : Số chi TX NSNN cho giáo dục THCS năm 2012- 2014..................21 Bảng 2.5 Số liệu tổng hợp về dự toán và thực hiện chi thanh toán cá nhân cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2012-2014 .............................23 Bảng 2.6: Tình hình chi thanh toán cá nhân của các trường THCS huyện Tiền Hải …. ................................................................................................................25 Bảng 2.7 Số liệu tổng hợp về dự toán và thực hiện chi nghiệp vụ chuyên môn cho giáo dục THCS huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2012-2014 ......................29 Bảng 2.8 Chi nghiệp vụ chuyên môn cho sự nghiệp giáo dục huyện Tiền Hải.31 SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính vi Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội CNXH : Chủ nghĩa xã hội GD – ĐT : Giáo dục & Đào tạo HĐNN : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KT – XH : Kinh tế - Xã hội KPCĐ : Kinh phí công đoàn NSNN : Ngân sách nhà nước PC : Phụ cấp THCS : Trung học cơ sở TC – KH : Tài chính – Kế hoạch SNGD : Sự nghiệp giáo dục UBNN : Ủy ban nhân dân SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 1 Luận văn tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn: Bất kể một quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển về kinh tế cũng cần có các nguồn lực đầu vào thiết yếu như: nhân lực, vật lực và tài lực. Trong đó, nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng hơn, thậm chí giữ vai trò quyết định đối với các quốc gia có trình độ phát triển thấp, muốn tiến nhanh, tiến vững chắc trên con đường phát triển và hội nhập. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Tuy nhiên, muốn từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì giáo dục phải được ưu tiên phát triển trước. Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà nước đã xác định “… giáo dục là quốc sách hàng đầu.” và “… đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.” Thấm nhuần quan điểm đó, hàng năm ngân sách nhà nước (NSNN) ta luôn dành một tỷ trọng cao cho giáo dục. Nhờ đó giáo dục Việt Nam đã có được những đổi thay đáng kể về mọi mặt. Song, hướng tới mục tiêu “Quốc sách hàng đầu” và so với giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, thì giáo dục Việt Nam vẫn còn quá nhiều việc phải làm. Hiện trạng đó đúng ở cả trên phạm vi toàn quốc và đúng với từng địa phương, từng cấp học. Chính vì vậy, nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu nhằm quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực cho giáo dục luôn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Nó càng đòi hỏi phải quan tâm cao hơn, khi nền kinh tế quốc dân đang lâm vào giai đoạn khó khăn, thu NSNN sụt giảm, các nhu cầu chi NSNN lại luôn đòi hỏi phải tăng nhanh. Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Phòng Tài chính – Kế hoạch (TC-KH) huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình em đã lựa chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tiền Hải – Thái Bình”, để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp. SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 2 Luận văn tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn: Thực trạng quản lý chi NSNN cho SNGD ở nước ta còn nhiều bất cập trong thời gian qua; hiệu quả chi NSNN cho giáo dục là mối quan tâm đối với xã hội đòi hỏi phải tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo dục. Vấn đề đáng quan tâm là sử dụng nguồn vốn NSNN như thế nào để đạt được hiệu quả tối ưu trong đầu tư cho SNGD. Để khắc phục những tồn tại thì cần đưa ra những biện pháp khắc phục như thế nào nhằm tăng cường tính hiệu quả trong quản lý chi NSNN cho SNGD. Mà cụ thể là việc quản lý chi NSNN cho SNGD trên địa bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn: 3.1 . Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN cho hoạt động giáo dục; mà trực tiếp là giáo dục bậc THCS. 3.2 . Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Đề tài nghiên cứu phạm vi quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục bậc THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải – Thái Bình + Về thời gian: Nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải trong thời gian 3 năm (2012 – 2014). + Về nội dung: Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải, và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khoản chi này. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn phải sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê: Nhằm lựa chọn các mẫu điển hình trong điều tra thu thập các bằng chứng phục vụ cho đánh giá tình hình quản lý chi thường SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 3 Luận văn tốt nghiệp xuyên NSNN cho giáo dục THCS từ Phòng TC-KH huyện đến các trường THCS trên địa bàn huyện. Phương pháp phân tích kinh tế: Giúp cho việc sàn lọc và lựa chọn các thông tin thích hợp phù hợp cho nhận xét, đánh giá tình hình quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải. Phương pháp suy đoán: Nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết những đứt đoạn về thông tin thực tế đã thu thập được để có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá một cách xác thực và dự báo những chỉ tiêu có thế phải thay đổi, bổ sung. Nó đặc biệt hữu ích khi nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình quản lý khoản chi thường xuyên này. Các phương pháp trên đều phải được sử dụng trong mối quan hệ hữu cơ với các phương pháp nghiên cứu nền tảng của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử mà chủ nghĩa Mác – Lê nin đã khởi xướng. 5. Kết cấu của luận văn: Ngoài Lời Cam đoan, Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo,… nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương bao gồm: Chương 1: Sự nghiệp giáo dục và quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Chương 2: Thực trang quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải. Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải. SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 4 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 1 SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC 1.1. SNGD VÀ VAI TRÒ CỦA SNGD ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KT-XH 1.1.1 Khái niệm và nội dung hoạt động SNGD Giáo dục là hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn nhất định nhằm đào tạo ra những con người có ích cho xã hội và nó giai đoạn quan trọng nhất trong sự phát triển của mỗi bản thân con người. Đó là việc trang bị các kiến thức cần thiết, quá trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng đỡ sự trưởng thành về nhận thức của con người, tạo ra những con người có đầy đủ kiến thức của con người, năng lực hành vi, có khả năng sáng tạo. Xem xét ở một góc độ khác thì giáo dục là kinh nghiệm và trí tuệ của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau theo nhiều con đường khác nhau như truyền miệng, hành động, ghi chép...về các hoạt động lao động, sản xuất và sinh hoạt cộng đồng. Trong thời đại trí thức phát triển một cách nhanh chóng như hiện nay thì giáo dục có vai trò hết sức quan trọng với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Quốc gia nào, dân tộc nào có nền giáo dục hiện đại, phát triển chứa đựng nhiều nhân tài thì quốc gia đó có tầng lớp tri thức đông đảo. Đó là điều kiện để phát triển nền kinh tế, khoa học công nghệ cũng như luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực. Trên thực tế sự nghiệp giáo dục không thể thực hiện trong thời gian ngắn, một sớm một chiều mà nó là cả quá trình diễn ra xuyên suốt qua nhiều cấp học bao gồm: - Giáo dục mầm non gồm có nhà trẻ và mẫu giáo, là nơi nuôi dưỡng, dạy dỗ trẻ em từ 1 đến hết tuổi thứ 5. - Giáo dục phổ thông gồm tiểu học, trung học cở sở và trung học phổ thông. SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 5 Luận văn tốt nghiệp - Giáo dục đại học và sau đại học gồm có trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. - Giáo dục chuyên nghiệp bao gồm các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề. Trong đó, giáo dục THCS là giai đoạn quan trọng bước đầu hình thành nhân cách cũng như kiến thức quan trọng để tiếp tục phát triển. Đây là một cấp học bắt buộc để công dân có thể có một nghề nghiệp nhất định vì tốt nghiệp trường THCS có thể học nghề hay trung cấp chuyên nghiệp mà không cần học tiếp bậc trung học phổ thông. 1.1.2 Vai trò của SNGD đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Giáo dục có vai trò là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực của con người Sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm được việc khai thác sử dụng các nguồn lực khác. Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy đầu tư vào giáo dục cho phát triển nguồn lực con người mang lại tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định hơn. Mặt khác hiệu quả đầu tư cho phát triển con người có độ lan toả đồng đều, nó mang lại sự công bằng hơn về cơ hội phát triển cũng như việc hưởng thụ các lợi ích của sự phát triển. Quốc gia nào đầu tư đúng và đủ cho sự nghiệp giáo dục thì quốc gia ấy sẽ tiến nhanh trên con đường phát triển của mình, còn nếu làm ngược lại thì sự chậm phát triển và thụt lùi là điều không thể tránh khỏi. Giáo dục đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến các nguồn lực cần thiết cho xã hội, làm xã hội ngày càng phát triển. Thông qua quá trình giáo dục và dạy học bằng nhiều hình thức khác nhau giáo dục đã đào tạo những con người có trình độ văn hóa, am hiểu về khoa học kỹ thuật công nghệ, có khả năng vận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật – công nghệ vào quá trình sản SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 6 Luận văn tốt nghiệp xuất lao động. Cũng chính từ tác động tích cực này, sự nghiệp giáo dục mang lại kiến thức, quan điểm, và kỹ năng giúp nâng cao năng suất lao động của người nghèo và kiếm được thu nhập cao hơn góp phần giảm đói nghèo. Sự nghiệp giáo dục còn mang một nhiệm vụ không kém phần quan trọng, đó là đảm bảo sự tồn tại và phát triển hay cụ thể hơn là hiện thực hóa quyền bình đẳng về cơ hội vào đời và tạo dựng cuộc sống của mỗi cá nhân trong xã hội. Để đạt được điều đó thì họ phải có cơ hội, ai cũng như ai, tiếp thu những giá trị, tri thức và kỹ năng mà nền giáo dục đã đưa lại cho họ. 1.2 QUẢN LÝ CHI XUYÊN NSNN CHO SNGD 1.2.1 Chi thường xuyên NSNN cho SNGD Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi của các đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ cung ứng các dịch vụ giáo dục hướng tới mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước trong từng thời gian cụ thể. Chi thường xuyên NSNN cho SNGD có những đặc điểm sau: -Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi mang tính ổn định. Vì duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục là nhiệm vụ cụ và sửa chữa thường xuyên) luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNS cho SNGD. Chính vì vậy, nó đã chi phối đến tính ổn định của chi thiết yếu mà Nhà nước phải thực hiện. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục (chi cho con người, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm công NSNN cho hoạt động sự nghiệp giáo dục. -Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục gắn chặt với sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng với các hàng hóa giáo dục. Giáo dục một mặt được coi là hàng hóa cá nhân nhưng mặt khác nó cũng là hàng hóa công cộng bởi giáo dục đem lại lợi ích cho toàn xã hội chứ SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 7 Luận văn tốt nghiệp không riêng cá nhân được giáo dục. Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng lớn, có tính chất quyết định trong việc hình thành và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân. -Chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Vì kết quả của các hoạt động sự nghiệp giáo dục lại hầu như không tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm mà lại có tác động rất mạnh đến quá trình hoạt động của nền kinh tế. Vai trò chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục: Hiện nay, nguồn kinh phí đầu tư cho sự nghiệp giáo dục được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Từ nguồn vốn NSNN và nguồn vốn ngoài ngân sách. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là từ nguồn vốn NSNN và chi thường xuyên NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chi NSNN nói chung và chi thường xuyên nói riêng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kinh phí chủ yếu để duy trì, định hướng giáo dục phát triển theo đúng chủ trương, đường lối xây dựng của Đảng và Nhà nước CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Chi thường xuyên NSNN là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất tron chi NSNN cho SNGD đảm bảo đời sống của cán bộ giáo viên, tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị… và nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của giáo dục. Tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân cùng đóng góp và xây dựng, bảo vệ, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng dạy tốt hơn, thu hút các nguồn lực, thu hút nhân tài cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Nội dung chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục: Xét theo nội dung kinh tế và tính chất phát sinh, chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục bao gồm: SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 8 Luận văn tốt nghiệp -Chi cho con người: Tập hợp tất cả các khoản chi mà Nhà nước đã quy định phải trả cho nhưng người lao động (cán bộ, viên chức) làm việc về sự nghiệp giáo dục như tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Ngoài ra có các khoản chi về học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, cán bộ đi học. -Chi nghiệp vụ chuyên môn: Tập hợp các khoản chi nhằm phục vụ cho hoạt động chung và các khoản chi gắn liền với chuyên môn nghiệp vụ của các trường. Các khoản chi cho hoạt động chung của các trường như: Chi trả thanh toán về các dịch vụ công cộng mà trường đã sử dụng (tiền điện, tiền nước, bưu chính – viễn thông,…); chi văn phòng vật tư, chi hội nghị phí, chi công tác phí, chi phí thuê mướn và các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn như chi giảng dạy, học tập, chi nghiên cứu khoa học. -Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ: Bao gồm các khoản chi về mua sắm, sửa chữa có tính ổn định không cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của nhà trường. Mỗi năm sẽ dành ra một phần trong tổng số hạn mức kinh phí được cấp để trang trải cho kinh phí này. -Chi thường xuyên khác: Trong quá trình hoạt động các đơn vị nhà trường còn có thể phát sinh một số khoản chi thường xuyên khác như: Chi trợ cấp cho các học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn có thành tích học tập tốt, trích lập các quỹ,… Mặc dù những khoản chi trên rất ít phát sinh nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sự nghiệp giáo dục 1.2.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD 1.2.2.1. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN Một, Nguyên tắc quản lý theo dự toán. Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Các khoản chi thường xuyên nói chung và chi thường xuyên nói riêng một khi được cho vào dự toán và được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản lý, số chi được SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 9 Luận văn tốt nghiệp ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức năng quản lý tài chính của Nhà nước với các đơn vị sự nghiệp giáo dục này được thể hiện ở chỗ mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan quyền lực Nhà nước từ thấp đến cao và do quốc hội quyết định, trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị. Hai, nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả. Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế tài chính, bởi lẽ nguồn lực có hạn nhưng nhu cầu vô hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực cho các nhiệm vụ hay cho giáo dục THCS nói riêng cần phải tính toán sao cho chi phí là thấp nhất nhưng kết quả là cao nhất . Ba, Nguyên tắc chi trưc tiếp qua KBNN. Một trong những chức năng của KBNN là quản lý NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện nay nước ta đang thực hiện việc “chi trực tiếp qua KBNN” như là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này. Qua đó, kế toán của các trường sẽ làm việc trực tiếp với kho bạc để thực hiện các khoản chi trong năm. 1.2.2.2. Chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho SNGD Quản lý chi NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp giáo dục nói riêng là quản lý theo chu trình ngân sách, được thực hiện thông qua ba khâu chủ yếu là: • Lập dự toán. • Chấp hành dự toán. • Quyết toán. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 10 Luận văn tốt nghiệp Đây là khâu đầu điên của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để nhân tích, đánh giá giữa các khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà nước nhắm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước hàng năm một cách đúng đắn, khoa học và hiệu quả. Việc lập dự toán phải được thực hiện theo đúng quy trình, định mức và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. • Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục hàng năm: - Căn cứ vào chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động sự nghiệp giáo dục trong từng giai đoạn nhất định. - Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến hoạt động của sự nghiệp giáo dục nói riêng - Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi sự nghiệp kỳ kế hoạch. - Các chính sách, chế độ chi sự nghiệp của NSNN hiện hành và dự toán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. - Tình hình thực hiện dự toán năm trước. • Trình tự lập dự toán. -Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho ngành giáo dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán, nghành giáo dục giao chỉ tiêu và hướng dẫn cho các đơn vị lập dự toán chi. -Bước 2: Sự nghiệp giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao và văn bản hướng dẫn của các cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng thể dự toán chi cho giáo dục vào dự toán chi NSNN nói chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt. -Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực nhà nước thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 11 Luận văn tốt nghiệp chính thức phân bổ theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục thông qua hệ thống kho bạc nhà nước. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD Đây là khâu thứ hai trong chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS, đó là quá trình thực hiện cấp phát NSNN cho giáo dục THCS, thời gian tổ chức chấp hành dự toán NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Các căn cứ để tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục: -Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán. Đây là căn cứ quyết định trong chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN cho dự nghiệp giáo dục. Do nhu cầu chi thì đã có định mức chi, tiêu chuẩn, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thông qua. -Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu cho chi thường xuyên trong mỗi kỳ. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch thì mới chuyển hóa được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực . -Dựa vào các định mức, chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành cho giáo dục. Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng các khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc cấp phát và sử dụng các khoản chi. Điều kiện chi thường xuyên NSNN cho SNGD đó là: -Đã có trong dự toán ngân sách được giao. -Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quyết định. -Có đủ hồ sơ, chứng từ. -Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 12 Luận văn tốt nghiệp Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho SNGD Là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách nhằm tổng kết, đánh giá việc thực hiện ngân sách cũng như các chính sách ngân sách của năm ngân sách đã qua. Các yêu cầu cho quá trình quyết toán: -Các đơn vị phải lập đầy đủ các báo cáo quyết toán và gửi các báo cáo này kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền. -Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, trung thực khớp với số liệu của phòng tài chính và KBNN. -Nội dung các báo cáo phải đúng mục lục ngân sách. Các trường lập quyết toán chi trong phạm vi đơn vị của mình và đối chiếu số liệu với KBNN nơi trường giao dịch xác nhận. Phòng GD-ĐT tiến hành tổng hợp quyết toán các trường THCS để tổng hợp quyết toán toàn ngành và báo cáo phòng TCKH xem xét rồi gửi UBND huyện phê duyệt. Trong những năm gần đây, quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đã có những tiến bộ đáng kể, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại chưa được giải quyết triệt để. Để tìm hiểu kỹ hơn về những mặt đã đặt được cũng như những mặt hạn chế, bất cập trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào thực trạng của các trường THCS trong huyện Tiền Hải. SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 13 Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIỀN HẢI – THÁI BÌNH 2.1. Khái quát đặc điểm KT-XH và mạng lưới các trường THCS trên địa bàn huyện Tiền Hải. 2.1.1. Khái quát về đặc điểm KT-XH huyện Tiền Hải Tiền Hải là huyện ven biển, nằm ở phía Đông Nam tỉnh Thái Bình, có tọa độ địa lý từ 20o17’đến 20o28' độ vĩ Bắc; từ 106o27' đến 106o35' kinh Đông. Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, ranh giới là sông Trà Lý. Phía Nam giáp huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định, ranh giới là sông Hồng. Phía Tây giáp huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình. Phía Đông giáp biển Đông, với chiều dài bờ biển là 23km, từ cửa Trà Lý đến cửa Ba Lạt. Tiền Hải có diện tích tự nhiên 225,8km2; Dân số 212.561 người, phần lớn là người Kinh. Tiền Hải có Thị trấn Tiền Hải và 34 xã: An Ninh, Bắc Hải, Đông Cơ, Đông Hải, Đông Hoàng, Đông Lâm, Đông Long, Đông Minh, Đông Phong, Đông Quý, Đông Trà, Đông Trung, Đông Xuyên, Nam Chính, Nam Cường, Nam Hà, Nam Hải, Nam Hồng, Nam Hưng, Nam Phú, Nam Thanh, Nam Thắng, Nam Thịnh, Nam Trung, Phương Công, Tây An, Tây Giang,Tây Lương, Tây Ninh, Tây Phong, Tây Tiến, Tây Sơn, Vân Trường, Vũ Lăng. Thị Trấn Tiền Hải cách Thị xã Thái Bình 21km theo quốc lộ số 39B; cách Thủ đô Hà Nội 130km; cách thành phố cảng Hải Phòng 70km; cách xã Nam Phú ở ven biển xa nhất là 15km. Ngoài quốc lộ 39B và các tỉnh lộ, với ba mặt tiếp giáp sông - biển, Tiền Hải có giao thông đường biển thuận lợi có thể đi đến các cảng trong nước, các cảng của các nước và vùng lãnh thổ trong khu vực (Nam Trung Quốc, Đài SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11 Học viện Tài chính 14 Luận văn tốt nghiệp Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc...); Có đường sông thông thương với các tỉnh nằm dọc sông Hồng, sông Thái Bình; Có điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu trao đổi hàng hóa và là tiềm năng to lớn để phát triển ngành vận tải sông - biển. Vị trí địa lý ấy đã tạo cho Tiền Hải có một vị thế địa - văn hóa, địa chính trị riêng so với các huyện trong tỉnh Thái Bình cũng như với các địa phương khác trong cả nước. Tiền Hải có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế nhờ tài nguyên thiên nhiên như: tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước. Bên cạnh đó trên địa bàn huyện có có danh lam thắng cảnh: bãi biển Đồng Châu và Cồn Vành hiện đang được trùng tu để phát triển ngành du lịch tại địa phương nhằm làm tăng nguồn thu địa phương và tạo thêm nhiều việc làm cho người dân. Cùng với đó với chiều dài 23km bờ biển, Tiền Hải là địa phương có thế mạnh về phát triển nuôi trồng thủy hải sản. Ngoài ra, khu công nghiệp Tiền Hải là một trong những khu công nghiệp đầu tiên được hình thành tại tỉnh Thái Bình và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đưa vào danh mục các khu công nghiệp của Việt Nam để kêu gọi đầu tư. Tiền Hải được coi là cái nôi của nền công nghiệp dầu khí Việt Nam. Ngày 19/4/1981, dòng khí công nghiệp đầu tiên tại Giếng khoan 61 mỏ Tiền Hải C (trầm tích Mioxen, hệ tầng Tiên Hưng, chiều sâu 1146-1156) với lưu lượng 100.000 m3/ngày đêm) đã được đưa vào buồng đốt tuabin nhiệt điện tại Tiền Hải, phát ra dòng điện công suất 10 MW hòa lưới quốc gia. Đây là mốc son quan trọng đánh dấu lần đầu tiên, ngành dầu khí Việt Nam khai thác được sản phẩm khí công nghiệp, mở ra triển vọng to lớn trên hành trình tìm kiếm, khai thác nguồn tài nguyên làm giàu cho đất nước, đồng thời tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của ngành dầu khí Việt Nam. Trên địa bàn huyện còn có nguồn tài nguyên nước SV: Đoàn Mai Anh Lớp CQ 49/21.11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan