Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lậ...

Tài liệu Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh quảng nam

.PDF
87
302
129

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THANH HUYỀN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP CỦA TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐINH THỊ THANH HUYỀN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP CỦA TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.NGUYỄN CHIẾN THẮNG HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Đinh Thị Thanh Huyền MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NUỚC CHO CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ....................................8 1.1. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập .....................................................................................................................................8 1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn cấp tỉnh ............................................................................................12 1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập ..........................................................................19 1.4 . Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên NSNN các cơ sở khám chữa bệnh công lập ....................................................................................................23 1.5. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Đà Nẵng...............................................................................................23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH CÔNG LẬP CỦA TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 ...................................................28 2.1. Khái quát về các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam ...........28 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam .......................................................30 2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. ..................................................................................35 2.4. Đánh giá quản lý chi thường xuyên NSNN các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam..................................................................................................51 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH CÔNG LẬP CỦA TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................................57 3.1. Cơ chế, chính sách tác động đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập ...................................................................57 3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. ..............................................................................................................61 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. ................................................................66 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 NSĐP Ngân sách địa phương 4 NSNN Ngân sách Nhà nước 5 SNYT Sự nghiệp y tế 6 UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng 2.1. Tên bảng Trang Tình hình giường bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh công 29 lập của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017 2.2. Tình hình khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh 29 công lập của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017 2.3. Dự toán giao thu cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập 36 tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017 2.4. Dự toán chi NSNN các cơ sở khám chữa bệnh công lập 37 tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017 2.5. Chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của 38 tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017 2.6. Định mức chi Sự nghiệp y tế tỉnh Quảng Nam 41 2.7. Dự toán chi thường xuyên Sự nghiệp Y tế tỉnh Quảng 44 Nam giai đoạn 2013-2017 2.8. Phân bổ chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh tỉnh 45 Quảng Nam giai đoạn 2013-2017 2.9. Kết quả quyết toán chi hoạt động thường xuyên của các cơ 49 sở khám chữa bệnh của tỉnh Quảng Nam năm 2017 3.1. Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2019 63 DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên bảng hình 2.1 So sánh chi sự nghiệp y tế với tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2017 (triệu đồng) Trang 40 So sánh dự toán giao thu và dự toán phân bổ NSNN cho 2.2 các cơ sở khám chữa bệnh công lập giai đoạn 2013-2017 (triệu đồng) 47 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Như chúng ta đã biết, hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đang bước sang giai đoạn phát triển và thay đổi chóng mặt. Nước ta đang từ một đất nước nông nghiệp chuyển sang công nghiệp hóa là cả một quá trình lâu dài. Nhờ chính sách hội nhập kinh tế của chúng ta, những nghiên cứu khoa học, công nghệ được ứng dụng rất nhiều vào trong cuộc sống. Đặc biệt về ngành dịch vụ chăm sóc sức khỏe, không thuần túy là một dịch vụ mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và con người. Y tế Việt Nam đã có nhiều đổi mới, phát triển hệ thống y tế và BHYT theo định hướng công bằng, hiệu quả. Y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển mạng lưới y tế, trong dự phòng bệnh tật và trong khám bệnh, chữa bệnh cho Nhân dân. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố, tăng cường, phương thức hoạt động có nhiều đổi mới. Năng lực dự báo, giám sát và phòng chống dịch bệnh của các cơ sở y tế dự phòng đã được cải thiện rõ rệt, đã khống chế được các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và được thế giới đánh giá cao. Có bước đột phá trong đầu tư cho hệ thống bệnh viện, hầu hết các bệnh viện đã và đang được cải tạo, nâng cấp từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trước biến đổi khí hậu toàn cầu, cơ cấu bệnh tật thay đổi, mô hình bệnh tật có sự thay đổi cơ bản, từ các bệnh truyền nhiễm là chủ yếu sang các bệnh không lây nhiễm, tai nạn, thương tích, nhu cầu cần được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe ngày càng cao và đa dạng, cũng như trình độ dân trí được nâng lên, giao thông đi lại thuận tiện, trình độ khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển, do vậy người dân đã quan tâm đến sức khỏe của mình. Nhiều yếu tố ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, thực phẩm không an toàn; các hành vi, lối sống có hại cho sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu, bia, các tệ nạn ma túy, đòi hỏi phải có những giải pháp mạnh và sự tham gia quyết liệt của cả hệ thống chính trị. Ngoài ra, nước ta đang hội nhập với quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng, giao thông thuận lợi đòi hỏi các cơ sở y tế phải được quy hoạch lại 1 theo khu vực, cụm dân cư, đồng thời phải đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động, phương thức quản trị của các đơn vị y tế công lập để nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong khi đó, quản lý bệnh viện còn nhiều khó khăn, thiếu trang thiết bị y tế hiện đại, thiếu bác sỹ có trình độ trong bệnh viện công, lương thấp, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa trong khám, chữa bệnh, thiếu sự thống nhất trong thực hiện thanh toán BHYT, không có hệ thống công nghệ thông tin thống nhất từ bộ đến các cơ sở y tế, thời điểm thông tuyến sớm khi chưa chuẩn bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm kèm theo để người bệnh và các cơ sở y tế lợi dụng sử dụng quỹ BHYT chưa đúng mục đích; phân thẻ BHYT chưa hợp lý giữa các bệnh viện hạng I, II và từ hạng III, IV; quy trình khám chữa bệnh BHYT còn phức tạp, chưa thuận tiện cho cả người bệnh lẫn nhân viên y tế. Kinh phí để đảm bảo hoạt động của ngành y tế chủ yếu là nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh nhưng lại đang phụ thuộc quá nhiều vào chi phí khám chữa bệnh BHYT được chấp nhận thanh, quyết toán của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Phần ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động y tế, trong quá trình phân bổ, quản lý và sử dụng còn nhiều bấc cập. Y tế nước ta đang đứng trước những thách thức cần phải nhanh chóng được khắc phục để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân ngày càng tốt hơn và hiệu quả hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và đứng trước những khó khăn, tồn tại trong quản lý chi ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam tôi đã chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ này. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho luận văn là: - Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam có những bất cập nào? - Làm thế nào để có thể hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam? 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng bởi NSNN luôn giữ vai 2 trò chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý chi NSNN góp phần quan trọng để NSNN phát huy được vai trò chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành công cụ hữu hiệu hướng tới mục tiêu đã định... Vị trí quan trọng của công tác quản lý chi NSNN được thể hiện rõ nét thông qua quá trình định hướng, hoạch định chính sách, ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định mức để thực hiện chức năng vốn có của ngân sách. Vì vậy, vấn đề quản lý chi NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học, các sách báo, luận án, tiến sĩ, luận văn thạc sỹ…Các kết quả nghiên có liên quan đến đề tài như sau: Phan Văn Côi (2018), Pháp luật về chi ngân sách nhà nước, qua thực tiễn áp dụng tại huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Đề tài làm rõ cơ sở lý luận, các quy định của pháp luật pháp luật về chi NSNN; Nghiên cứu đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật chi NSNN tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó chỉ ra những bất cập, tồn tại, hạn chế để đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật điều chỉnh về chi NSNN. Hoàng Mạnh Hà (2014) Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh về hệ thống cơ chế, chính sách có liên quan đến quản lý chi NSNN. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm qua. Rút ra các bài học kinh nghiệm có thể vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện nay. Trịnh Thị Hà (2013) Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009-2020, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công của tỉnh Tây Ninh luận văn đã nêu lên những quan điểm cơ bản: quan điểm hiệu quả, công bằng; quan điểm 3 phát triển; quan điểm phù hợp. Vi ệ c nắm vững các quan điểm này chính là cơ sở để chỉ đạo tổ chức và thực hiện tốt nhiệm vụ của các bệnh viện. Đồng thời luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chi NSNN cho các bệnh viện công: Một là, thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế; Hai là, đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công; Ba là, tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; Bốn là, nâng cao hiệu quả các nguồn chi; Năm là, nâng cao hiệu quả nguồn chi; Sáu là, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao công tác tài chính ở các bệnh viện, các giải pháp mang tính khả thi cao; việc thực hiện các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả chi của ngân sách nhà nước đối với bệnh viện công. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đây, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở kế thừa kết quả đạt được trong các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu quản lý chi ngân sách thông qua quá trình lập, chấp hành, quyết toán, kiểm soát chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hoá lý thuyết và phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh của tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN và quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập. + Phân tích, đánh giá thực trạng, quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý chi thường xuyên ngân sách cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam theo chu trình ngân sách. + Phạm vi không gian: Các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2013 – 2017; đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. 5. Những đóng góp khoa học của đề tài - Khái quát được thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh thuộc Sở Y tế Quảng Nam trong những năm gần đây. - Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trong giai đoạn hiện nay cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập, góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Các phương pháp thu thập số liệu. Luận văn đã nghiên cứu số liệu từ việc thu thập thông tin tại: Báo cáo của các Bộ, ngành, từ các cơ quan, các bài báo và tài liệu tham khảo; tài liệu từ các Bộ, ngành: Bộ Y tế, UBND tỉnh Quảng Nam, Sở Y tế Quảng Nam, các trang website của: Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ Y tế, Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam... để tìm kiếm các báo cáo có liên quan đến đề tài nghiên cứu như báo cáo liên quan đến tình hình khám chữa bệnh tại các cơ sở hàng năm. Các nguồn thông tin khác như: sách báo, tạp chí, các quyết định, chính sách của Nhà nước, hệ thống phương tiện thông tin (Internet, đài, vô tuyến truyền hình...) cũng được sử dụng và khai thác. 5 Luận văn thực hiện hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đó. Tất cả các tài liệu đều được tổng hợp, phân tích nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu về thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. 6.2. Các phương pháp xử lý dữ liệu. - Phương pháp thống kê mô tả: Các dữ liệu thu thập có liên quan đến quản lý chi NSNN cho cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam được đánh giá theo các nội dung của công tác quản lý chi NSNN cho cơ sở khám chữa bệnh công lập. Trong nội dung chương 2, luận văn đưa ra các thông tin chung về đặc điểm địa bàn của tỉnh Quảng Nam và tiến hành thu thập, thống kê, mô tả và tổng hợp các loại chỉ số quá trình khám chữa bệnh nhằm đánh giá tình hình hoạt động các tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích tổng hợp là hai mặt của một quá trình, chúng không thể tách rời nhau mà hợp lại để bổ trợ cho nhau. Phân tích là giai đoạn cần thiết của bất kì một quá trình nghiên cứu nào. Tổng hợp là việc xác định những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cũng như những quy luật tác động qua lại giữa các yếu tố liên quan về quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Quảng Nam. Tổng hợp có được nhờ những kết quả phân tích sau đó hợp chúng lại với nhau thành một thể hoàn chỉnh, thống nhất. Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận văn để xem xét có các nghiên cứu nào trong lĩnh vực quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Quảng Nam đã được nghiên cứu, các nghiên cứu đó đã được thực hiện như thế nào, kết quả của các nghiên cứu là gì? v.v... phân tích tổng hợp để phát hiện những “khoảng trống” trong các nghiên cứu trước, làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài. Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của các phương pháp nghiên cứu trong khoa học kinh tế - xã hội, luận văn phân tích làm rõ thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam thông qua việc thực hiện các nội dung QLNN nói chung; phân tích và làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý. 6 - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. Tác giả so sánh công tác quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam với thành phố Đà Nẵng. Phương pháp này là sự hỗ trợ cần thiết làm nổi bật tính logic. Đó là sự so sánh giữa đối tượng này với đối tượng khác trong những điều kiện, hoàn cảnh tương đối giống nhau. Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã dùng phương pháp này để so sánh số liệu về tình hình và kết quả quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. Việc so sánh cho thấy tính hiệu quả trong việc thực thi các chính sách, giải pháp cụ thể của địa phương. Nhân rộng các giải pháp tích cực trong công tác quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh. 7. Kết cấu của Luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn cấp tỉnh. Chương 2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập của tỉnh Quảng Nam. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NUỚC CHO CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập 1.1.1. Khái niệm về chi NSNN. Thuật ngữ "NSNN" có từ lâu, ngày nay được dùng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Song quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước ta hiện nay, theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2G15/QH13 ngày 25/6/2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2G15, trang 1). Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú như vậy, nhưng chúng có những đặc điểm chung: Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách Nhà nước. Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. 8 Như vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ một hình thức thu chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại. Đây là đặc trưng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nước nào. Xuất phát từ quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. Nhà nước đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nước. Phân loại chi NSNN là sự sắp xếp các khoản chi vào các nhóm theo tiêu thức nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và định hướng chi NSNN (Nguyễn Đức Tuấn, 2014, trang 16). Thông thường phân loại chi NSNN được dựa trên các tiêu thức chủ yếu sau: Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: Chi đầu tư kinh tế: là những khoản chi nhằm hoàn thiện và mở rộng nền sản xuất xã hội. Khoản chi này có vai trò điều tiết quan trọng, được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau, tạo ra sự tác động tổng hợp, kích thích sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, tạo thế cân bằng cho nền kinh tế. Chi cho y tế bao gồm các khoản chi để duy trì và mở rộng hoạt động y tế. Chi cho giáo dục: bao gồm các khoản chi cho việc duy trì và phát triển hoạt động giáo dục, đào tạo Chi cho phúc lợi xã hội: là những khoản chi mà xã hội cần chính phủ quan tâm, giúp đỡ. Đó là các khoản trợ cấp cho người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, người lao động chưa có việc làm, nhân dân các vùng thiên tai, địch họa, cho thương binh, gia đình liệt sĩ. Chi cho quản lý hành chính: là những khoản chi nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan quản lý thuộc chính quyền các cấp, quốc hội, Hội đồng nhân dân, viện kiểm soát nhân dân, tóa án nhân dân, chi về ngoại giao... 9 Chi cho An ninh và quốc phòng: là những khoản chi dành cho các lực lượng vũ trang và công tác bảo vệ trị an trong nước. Căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội, chi NSNN được phân thành: Chi tích lũy: bao gồm các khoản chi xây dựng cơ bản, chi cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp Nhà nước, chi dự trữ. Chi tiêu dùng: Chi tiêu dùng đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với chi tích lũy bao gồm: chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp, chi bù giá và chi khác Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN được phân thành 3 nhóm: Chi thường xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, bao gồm: chi lương và các khoản có tính chất tiền lương, cho bổ sung quỹ hưu trí, chi công vụ phí, chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho nghiệp vụ và cho sửa chữa thường xuyên, chi trợ cấp, bù giá, chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nước, chi cho quỹ dự trữ thường xuyên, dự bị phí. Chi đầu tư phát triển: Là những khoản chi có thời hạn tác động dài, bao gồm: chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư, chi viện trợ, đầu tư cho nước ngoài... Chi trả khác: bao gồm, chi cho vay (cho vay các tổ chức Nhà nước, cho vay nước ngoài...) và trả nợ gốc (trả nợ trong nước, trả nợ ngoài nước). 1.1.2. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập. Chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập là các khoản chi tiêu của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách dành cho các sơ sở khám chữa bệnh công lập để duy trì sự hoạt động của cơ sở khám chữa bệnh công lập trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ đảm bảo sức khỏe người dân trên địa bàn. Phân loại chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập: Theo tính chất các khoản chi: Nội dung chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập gồm: 10 Chi Đầu tư như: Chi xây lắp, chi thiết bị, chi khác về đầu tư. Chi thường xuyên như: Chi lương cho cán bộ nhân viên Y tế và đội ngũ bác sĩ, chi bù lỗ bù giá, chi công tác phí, chi hội nghị phí, công vụ phí, chi đào tạo và chi khác. Tác dụng của cách phân loại theo tính chất các khoản chi là có thể quản lý một cách chặt chẽ các khoản chi dành cho đầu tư và chi thường xuyên, từ đó có thể có được những thông tin chính xác về tình hình quản lý biên chế và quỹ lương, tình hình tuân thủ chính sách chế độ chi NSNN tại mỗi đơn vị thụ hưởng. Theo tuyến chi: Chi NSNN cho sự nghiệp Y tế gồm: Chi Y tế cho tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã. Tác dụng của việc phân loại này là có thể xác định được mức độ chi NSNN cho sự nghiệp Y tế ở mỗi cấp để có sự điều chỉnh hợp lý, đảm bảo tính công bằng trong việc phân bổ kinh phí hoạt động Y tế giữa các tuyến, phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành Y tế nói riêng và sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung của từng vùng. Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của NSNN chi NSNN cho sự nghiệp Y tế được phân chia theo 4 nhóm chính sau: Nhóm 1 : Chi Bộ máy Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thường xuyên như: Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác. Trong đó: Tiền lương bao gồm: Lương ngạch bậc, lương tập sự, lương hợp đồng. Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại nguy hiểm và phụ cấp đặc biệt. Tiền thưởng gồm: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất và thưởng khác. Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác. Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, BHYT. 11 Nhóm 2: Chi quản lý hành chính Nhóm này bao gồm các khoản chi: Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, tiền nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường và dịch vụ công cộng khác); Chi vật tư văn phòng (gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tư văn phòng khác); Chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thông...); Chi công tác phí (tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí, thuê phòng ngủ, khoán công tác phí và công tác phí khác); Chi hội nghi phí (gồm tài liệu, bồi dưỡng giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trường, chi bù tiền ăn và các chi phí khác). Nhóm 3 : Chi nghiệp vụ chuyên môn. Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác khám chữa bệnh. Khoản chi này bao gồm: Chi cho vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên dụng, in ấn chỉ, trang phục, bảo hộ lao động, sách, tài liệu, mua súc vật dùng cho hoạt động chuyên môn, thanh toán hợp đồng với bên ngoài, thuốc khám và điều trị... Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thường xuyên tài sản. Như mua ô tô, đồ gỗ, mây tre, máy tính, máy điều hoà nhiệt độ, các tài sản cố định có độ bền cao..., sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng, đường điện, cấp thoát nước... Đây là nhóm chi không thể thiếu được của toàn ngành y tế. Hàng năm, do sự xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y tế, đòi hỏi phải có kinh phí để đầu tư mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và từng bước hiện đại hoá trang thiết bị ngành Y tế ở những đơn vị Y tế được Nhà nước bao cấp. Chính nhờ nhóm chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài sản cố định, nâng cao chất lượng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho hoạt động khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như về quy mô. 1.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập trên địa bàn cấp tỉnh 1.2.1 Lập dự toán chi thường xuyên NSNN tại cơ sở khám chữa bệnh công lập. Quản lý chi NSNN cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập là một khái niệm 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan