www.document.vn
LỜI NÓI ĐẦU
Việc chuyển đổi nên kinh tế nƣớc ta từ nên kinh tế hoạch toán tập trung
sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà Nƣớc đã đang mang lại những
đổi thay trong nên kinh tế, mang lại nhiều cơ hội những cũng nhiều thách thức cho
các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để có thể đứng vững và cạnh tranh đƣợc trên
thị trƣờng, các doanh nghiệp phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm, thể hiện
qua: chất lƣợng, mẫu mã, giá cả, trong đó chất lƣợng là vấn đề then chốt. Đầu tƣ
cho chất lƣợng sản phẩm đồng nghĩa với đầu tƣ vào máy móc, thiết bị dây chuyền
công nghệ, đầu tƣ vào nguồn nhân lực và cũng không kém phần quan trọng là chú
trọng yếu tố cấu thành sản phẩm, đó là nguyên liệu.
Là một trong những yếu tố đàu vào của quá trình sản xuất, vật liệu thƣờng
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó là bộ phận chủ yếu cấu
thành nên thực thể sản phẩm sản xuất ra. Sự thay đổi về số lƣợng và chất lƣợng vật
liệu ảnh hƣởng trực tiếp đến công tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức sử
dụng vật liệu tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hoạch toán chi phí vật liệu
chính xác, kịp thời, đầy đủ…
Cũng nhƣ những doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí vật liệu ở công ty
Khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh chiếm một tỷ trọng rất lớn( khoảng 60-70%
tổng chi phí đầu vào) Cho nên Công ty rất coi trọng công tác hạch toán chi phí vật
liệu nhằm tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác, từ đó phấn đấu hạ thấp
giá thành sản phẩm, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Vì vậy qua khảo sát thực tế em đã chọn để tài: "Quản lý chi phí NVL tại
công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh'' để làm bài báo cáo quản lý này.
Báo cáo quản lý của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công tác quản lý chi phí NVL của công ty
khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí NVL tại công ty khoáng sản và
thƣơng mại Hà Tĩnh.
Trang 1
www.document.vn
Phần III: Đánh giá trung về một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi phí NVL tại công ty khoáng chất sản và thƣơng mại Hà Tĩnh.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, bản báo cáo quản lý sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong đƣợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo và các anh chị phòng Tài chính quản lý để bái báo cáo của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Hà
Trang 2
www.document.vn
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ NVL CỦA
CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL) TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Khái niệm về đặc điểm của NVL
* Khái niệm NVL:
NVL là một bộ phận của đối tƣợng lao động mà con ngƣời sử dụng công cụ
lao động tác động lên nó đê biến chúng thành sản phẩm theo mục đích đã định
trƣớc.
* Đặc điểm:
NVL là yếu tố cơ bản tham gia vào quá trinh sản xuấ, kinh doanh của doanh
nghiệp, do vậy NVL có các đặc điểm sau:
- Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Dƣới tốc độ của lao động NVL bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá
trị một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
2.Vai trò của NVL trong SXKD
Hoạt động trong bất cứ nền kinh tế nào, một đơn vị SXKD muốn tạo ra một
sản phẩm có chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng thì việc
quyết định cho yếu tố đầu vào và đầu ra là vô cùng quan trọng. Các yếu tố đầu ra
trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay do quy luật cung cầu xác định, các yếu tố đầu
vào dựa trên sự kết hợp của ba yếu tố: sức lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng
lao động.
Đối tƣợng lao động ngày càng phong phú, đa dạng không chỉ phụ thuộc vào
thiên nhiên mà còn so con ngƣời tạo ra. NVL là đối tƣợng lao động, là nhân tố cơ
bản cho quá trình sản xuất, nó quyết định chất lƣợng sản phẩm, là chìa khoá cho
doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, giá thành nhờ đó có thể trụ vững và ngày
càng phát triển trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện
nay. Cho nên, việc tăng cƣờng công tác quản lý và công tác quản lý NVL, đảm bảo
Trang 3
www.document.vn
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá chi phí, giá thành sản phẩm đƣợc
đặt ra nhƣ là một nhu cầu tất yếu đối với doanh nghiệp.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NVL
1. Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau với
nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá khác nhau.
NVL theo những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý quản trị trong doanh nghiệp,
NVL đƣợc chia hành các loại sau:
- NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tƣợng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, NVL chính dùng vào sản xuất hình
thành nên chi phí vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: là loại NVL chỉ có tác dụng phụ ở trong quá trình sản xuất,
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lƣợng vật liệu
chính, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo gói sản
phẩm.
- Nguyên liệu: là NVL cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất nhƣ
than củi, xăng dầu, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: là các tri tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị phƣơng tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị( cần
lắp, không cấn lắp, vật kết cấu, công cụ…)mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục
đích đầu tƣ cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật tƣ loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất.
- Vật liệu khác" là các vật liệu còn lại ngoài các thứ chƣa kể nhƣ bao bì, vật
gói và các loại vật tƣ đặc trƣng.
Căn cứ vào nguồn nhập NVL thì NVL đƣợc chia thành:
- NVL mua ngoài.
- NVL gia công chế biến.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL thì NVL đƣợc chia thành:
- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất xây dựng.
Trang 4
www.document.vn
- NVL dùng cho các nhu cầu khác nhƣ quản lý phân xƣởng, quản lý doanh
nghiệp , tiêu thụ sản phẩm .
2. Đánh giá NVL
Đánh giá vật liệu là dùng thƣớc đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của NVL
theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác và thống
nhất. Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, quản lý nhập - xuất - tồn kho
NVL phải phản ánh'' giá gốc'': đó chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có
đƣợc vật liệu.
2.1. Đánh giá NVL nhập kho
Việc tính giá nhập NVL đƣợc căn cứ vào nguồn nhập để xác định thực tế
của chúng.
* Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn của ngƣời
bán+ thuế nhập khẩu( nếu có) và các khoản chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, xếp, bảo quản, bảo hiểm…chi phí nhân viên thu mua, chi
phí thuế kho bãi)- các khoản giảm giá, hàng mua bị trả lại (nếu có).
Tuỳ theo từng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
hay phƣơng pháp khấu trừ mà giá trị thực tế có thuế GTGT( nếu tính theo phƣơng
pháp trực tiếp), không có thuế GTGT( nếu tính theo phƣơng pháp khấu trừ)
* Đối với NVL thuê ngoài ra công chế biến: giá thực tế NVL nhập kho gồm
giá trị thực tế NVL xuất ra thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển + tiền công
phải trả ngƣời nhận chế biến.
* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế NVL nhập kho giá thực
tế đƣợc các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
* Đối với số vốn thu hồi: giá thực tế NVL nhập kho là giá thực tế có thể
sửdụng, có thể bán tại thời điểm nhập.
2.2. Đánh giá NVL xuất kho
Đối với NVl dùng trong kỳ: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp, tuỳ theo trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý có thể
sử dụng phƣơng pháp tính giá khác nhau. Tuy nhiên cần chú trọng nguyên tắc,
nhất quán trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ.
Trang 5
www.document.vn
Trong điều kiện hạch toán hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong
các cách tính giá NVL xuất kho sau đây:
* Phƣơng pháp tồn đầu kỳ.
TrÞ gi¸ thùc tÕ NVL; xuÊt kho trong kú=Sè l-îng NV xuÊt; trong kú x
TrÞ gi¸ thùc tÕ NVL tån ®Çu kú; sè l-îng NVL tån ®Çu kú
* Phƣơng pháp bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ đƣợc tính theo
bình quân( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trƣớc hoặc bình quân sau
mỗi lần nhập)
GÝa thùc tÕ; hµng xuÊt dïng
=
Sè l-îng hµng; xuÊt dïng
x
Gi¸ ®¬n vÞ ; b×nh qu©n
Gi¸ ®¬n vÞ b×nh qu©n; c¶ kú dù tr÷ Lỗi!
+ Gi¸ ®¬n vÞ b×nh qu©n kú tr-íc; Gi¸ ®¬n vÞ b×nh qu©n cuèi kú tr-íc =
Lỗi!
Phƣơng pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đƣợc nhiều
điểm của hai phƣơng pháp trên, lại vừa chính xác và cập nhập. Song phƣơng pháp
náy áp dụng hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập xuất
không nhiều, thị trƣờng giá cả vật tƣ biến đổi không ổn định. Phƣơng pháp này
đặc biệt đƣợc áp dụng với những doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý bằng vi
tính. Tuy nhiên nhƣợc điểm của phƣơng pháp này tồn nhiều công sức, tính toán
nhiều lần.
* Phƣơng pháp trực tiếp (phƣơng pháp đích danh)
Theo phƣơng pháp này NVL đƣợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng( trừ trƣờng hợp điều chỉnh). Khi
xuất NVL nào đó sẽ tính theo giá thực tế của NVl đó. Do vậy, NVL phƣơng pháp
này còn có tên là phƣơng pháp thực tế đích danh và thƣờng sử dụng đối với các
NVL có giá trị cao và có tính cách biệt. Phƣơng pháp này có ƣu điểm là chính xác
song phải hạch toán tỉ mỉ, chi tiết.
* Phƣơng thức nhập trƣớc, xuất trƣớc (FIFO)
Theo phƣơng pháp này, giả thuyết rằng số NVL nào nhập trƣớc sẽ xuất
trƣớc, xuất hết số nhập trƣớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
Trang 6
www.document.vn
hàng xuất. Phƣơng pháp này thích hợp với trƣờng hợp giá cả ổn định hoặc xu
hƣớng giảm và doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL, số lần nhập không nhiều,
việc sử dụng vật tƣ đòi hỏi cao về mặt chất lƣợng và thời gian dự trự.
* Phƣơng pháp này giả định những NVL mua sau cũng sẽ xuất trƣớc tiên,
ngƣợc lại với phƣơng pháp nhập trƣớc tiên, ngƣợc lại với phƣơng pháp nhập trƣớc,
xuất trƣớc ở trên. Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc, thích hợp trong trƣờng hợp
lạm pháp.
* Phƣơng pháp giá hạch toán
Theo phƣơng pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ đƣợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ quản lý sẽ tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
gi¸ thùc tÕ hµng xuÊt; dïng (tån kho cuèi kú)
=
Gi¸ h¹ch to¸n hµng xuÊt; dïng (tån kho cuèi kú) x Hệ số giá
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVl chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Hệ số giá = Lỗi!
Phƣơng pháp hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng loại
vật tƣ, tồn - xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật tƣ không cao. Phƣơng pháp
này có ƣu điểm là phản sánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong kỳ song
độ chính xác không cao.
Trang 7
www.document.vn
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NVL TẠI
CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI
HÀ TĨNH
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tháng 5/1993 hợp đồng liên doanh đƣợc kỳ kết giữa Công ty Meteco Hà
Tĩnh và Cong ty Midico 4 - Bộ Công nghiệp (Bên Việt Nam) với công ty
Westralian Sands L.T.D Austraylia (Bên nƣớc ngoài) theo đó Công ty khoáng sản
Titan Austraylia - Hà Tĩnh (gọi tắt là Austinh) đƣợc thành lập.
Đầu năm 1996 thị trƣờng tiêu thụ bị khủng hoảng, kéo theo đó là hàng loạt
các mâu thuẫn phát sinh giữa các bên đối tác. Đến giữa năm 1996 phía Austraylia
đơn phƣơng từ bỏ hợp đồng gây hậu quả nghiêm trọng cho Công ty liên doanh. Do
vậy ngày 1/6/1996 Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã ra quyết định 147/BKH
- QLDA chấm dứt hoạt động của Công ty liên doanh. Tiếp đó ngày 7/6/1996 Bộ
trƣởng Bộ Kế hoạch và đầu tƣ ra tiếp quyết định số 187/BKH - QLDA thành lập
hội đồng thanh lý nhằm đánh giá xác định lại giá trị toàn bộ tài sản hiện có của
Công ty Austinh, tiến hành thanh toán bù trừ các công nợ còn tồn đọng theo thủ
tục giải thể Công ty. Bộ còn giao cho UBND tỉnh Hà Tĩnh cùng Ban thanh lý sớm
hoàn tất thủ tục pháp lý để thành lập một Công ty mới thuộc sở hữu nhà nƣớc
nhằm tiếp quản, đƣa vào sử dụng và khai thác một cách có hiệu quả tài sản và tiền
vốn của Công ty Austinh để lại.
Ngày 6/8/1996 UBND tỉnh Hà Tĩnh ra quyết định số 1150/QĐ/UB thành lập
Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh (Tepec Hà Tĩnh). Công ty
hoạt động dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc theo luật doanh
nghiệp Nhà nƣớc, theo nguyên tắc của doanh nghiệp Nhà nƣớc có giám đốc, bộ
máy giúp việc và theo các quy định khác của pháp luật. Điều 1 điều lệ Công ty
khai thác, chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh có ghi rõ:
"Công ty khai thác, chế biến và xuất khẩu Tian Hà Tĩnh là một doanh
nghiệp Nhà nƣớc độc lập, do UBND tỉnh thành lập hoạt động sản xuất kinh doanh
Trang 8
www.document.vn
khoáng sản Titan và các sản phẩm phụ đi kèm, có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, có
con dấu và tài sản riêng, hạch toán độc lập, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu
trách nhiệm và toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn
do Công ty quản lý"
"Công ty có nhiệm vụ tổ chức khai thác, chế biến kinh doanh và xuất khẩu
Ilmenite, Zircon, Rutile, Monazit cùng các sản phẩm cộng sinh và các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác theo nguyên tắc bảo toàn phát triển vốn và nguyên tắc
hạch toán độc lập. Tự chủ giải quyết công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn làm tròn nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nƣớc, cân đối lợi ích xã hội với lợi ích tập thể và lợi ích ngƣời lao
động".
Công ty khai thác chế biến và xuất khẩu Titan Hà Tĩnh đƣợc thành lập trên
cơ sở thừa hƣởng cơ sở vật chất của công ty Austinh cũ để lại, hầu hết các máy
móc đều đã cũ và hƣ hỏng nhiều, các thủ tục pháp lý về cấp đất, giấy phép cấp mỏ,
giấy phép xuất khẩu đến tháng 7/1997 mới đƣợc hoàn chỉnh, vón lƣu động tỉnh
cấp ban đầu quá ít ỏi. Trƣớc những khó khăn nhƣ vậy, Công ty đã chủ trƣơng từng
bƣớc sắp xếp lại bộ máy, ổn định đi vào sản xuất, tìm kiếm mở rộng thị trƣờng tiêu
thụ sản phẩm, tiếp nhận và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, giải quyết các chế
độ chính sách cho ngƣời lao động nhằm nâng cao và cải tiến đời sống cho họ.
Quán triệt phƣơng châm đó Công ty đã dần ổn định và ngày càng phát triển.
Đến tháng 12/2000 UBND tỉnh chuyển giao nhiệm vụ khai thác chế biến
Mangan và than đồng đỏ từ Công ty Meteco cho Công ty khai thác, chế biến và
xuất khẩu Titan Hà Tĩnh và đổi tên thành công ty Khoáng sản và thƣơng mại Hà
Tĩnh (tên giao dịch Mitraco Hà Tĩnh) thuộc UBND tỉnh Hà Tĩnh. Quyết định
thành lập số 2924/QĐ/UB/TCCQ ngày 26/12/2000 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, giấy
phép đăng ký kinh doanh số 113036 ngày 29/12/2000 do Sở Kế hoạch và đầu tƣ
cấp.
Chuyển sang cơ chế thị trƣờng, bên cạnh việc phải lo đầu vào, đầu ra, công
ty còn nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm khoáng sản bị ách
tắc, việc giải phóng mặt bằng khai thác mỏ thực sự phức tạp, yêu cầu lợi ích của
địa phƣơng ngày càng cao, không phù hợp với pháp luật… đã làm ảnh hƣởng
Trang 9
www.document.vn
không nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong nền
kinh tế thị trƣờng luôn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự đổi mới và tìm hƣớng
phát triển cho mình. Nhận thức đƣợc điều đó Công ty đến lãnh đạo xí nghiệp luôn
luôn quan tâm đến công tác giải phóng mặt bằng, tổ chức sắp xếp lại sản xuất có
hiệu quả, mở rộng thị trƣờng mới, sản xuất các loại sản phẩm mới, đổi mới thiết bị,
cải tiến công nghệ… Với sự cố gắng đó, Công ty đạt đƣợc kết quả sau:
Biểu số 1: Một số chỉ tiêu của Công ty trong các năm 2002, 2003, 2004
STT
ĐVT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1
Sản phẩm sản xuất
Tấn
86.693
95.156
151.212
2
Sản phẩm xuất khẩu
Tấn
84.839
95.842
147.602
3
Doanh thu
Trđ
140.091
175.452
204.698
4
Lợi nhuận
Trđ
6.498
10.304
82.072
5
Nộp ngân sách
Trđ
10.559
13.039
13.071
6
Kim
5.485.778
10.400.000
12.328.540
680.000
1.000.000.
1.150.000
ngạch
xuất USD
khẩu
7
Thu nhập bình quân
đ/ng/t
8
Vốn cố định
Trđ
19.435.876.325 38.829.654.931 87.287.331.452
9
Vốn lƣu động
Trđ
39.657.986.432 45.069.661.321 50.404.977.343
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm của Công ty thấy tình
hình phát triển của Công ty ngày một cụ thể: tỷ suất lợi nhuân, doanh thu tăng đều
qua các năm. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều, thu nhập của CBCNV cũng tăng đều
qua các năm, sản xuất xuất khẩu trong 3 năm đều tăng. Với chủ trƣơng của Giám
đốc Công ty sẽ nâng Công ty thành mô hình Tổng Công ty với đà phát triển này
Công ty sẽ ngày càng gặt hái đƣợc nhiều thành công hơn nữa trong hoạt động
SXKD.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.Quy trình khai thác quặng thô.
Cát
quặng
Máy khai
thác cấp
liệu
Bơm cấp
liệu
Tuyển
xoắn hoặc
nhà máy
Nguyên liệu
thô
Cát thải
Trang 10
www.document.vn
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sản phẩm
Quặng
thô
Lò sấy
Nhà máy
tuyển tinh
Sản phẩm
Cát thải
Sản phẩm của công ty là Ilmenite, Zircon, Rutinne.Để hoàn thành sản phẩm
bƣớc cuối cùng phải trải qua một quy trình công nghệ phức tạp. Chỉ một thay đổi
trong chuỗi liên kết của quy trình sản xuất sẽ có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng
sản phẩm sản xuất ra.
Nhìn trung ngoại trừ bộ phận khai thác nguyên liệu thô để cung cấp cho xi
nghiệp khai thác quy trình công nghệ riêng, còn lại các xí nghiệp khác tuy quy mô
sản xuất có khác nhau nhƣng nhìn chung quy trình công nghệ tƣơng đối giống
nhau.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Trang 11
www.document.vn
Sơ đồ 3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Giám đốc công ty
P.Giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
XN
khai
thác
Phòng
Mỏ
P.Giám đốc
sản xuất
Phòng
KCS
XN
XN
XN
XN
Thạch Cẩm Khai Zircon
Hà Xuyên thác
Phòng
Kinh tế
Phòng
TC-LĐTL
XN Xƣởng Đội
Kỳ
cơ
vận
Anh
khí
tải
vàng
Phòng
HQ-TH
P.Giám đốc
Tài chính
Phòng
TC-KT
XN KS Du XN
Đội
kinh
than
lịch
kho
doanh
Thiên
cảng
TMTH
VPĐD
Hà Nội
XN
man
gan
Ý
Công ty khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh đƣợc thành lập và hoạt động
theo nguyên tắc của doanh nghiệp nhà nƣớc có ban giám đốc và bộ máy giúp việc.
3.1. Ban giám đốc
Bao gồm 01 giám đốc, 03 phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: Điều hành hoạt động của công ty về tài sản và các
nguồn lực khác mà nhà nƣớc giao cho công ty. Giám đốc công ty là ngƣời có
quyền điều hành cao nhất trong công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là ngƣời giúp việc cho giám đốc công ty phụ trách
mặt kỹ thuật của toàn công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc Công ty về nhiệm
vụ đƣợc phân công, uỷ quyền thay mặt cho giám đốc khi giám đốc đi vắng.
- Phó giám sản xuất : là ngƣời giúp việc cho Giám đốc Công ty về mặt sản
xuất, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc công ty về nhiệm vụ đƣợc phân công uỷ
quyền.
- Phó giám đốc tài chính: là ngƣời giúp việc cho giám đốc Công ty phụ trách
về tài chính của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc công tyvề nhiệm vụ
đƣợc phân công.
Trang 12
www.document.vn
3.2. Bộ máy giúp việc của giám đốc Công ty.
3.2.1. Các phòng ban chuyên môn
a. Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tham mƣu giúp việc cho giám đốc
Công ty về công ty về công tác tổ chức, lao động về tiền lƣơng. Làm tốt công tác
nhân sự, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với ngƣời lao động về tiền lƣơng,
BHXH, BHYT, tai nạn lao động, thôi việc, hƣu trí… Thƣờng xuyên kiểm tra việc
thực hiện các chế độ chính sách của nhà nƣớc mà Công ty đã ban hành ở các xí
nghiệp.
b. Phòng tài chính- Quản lý: Tham mƣu giúp việc cho giám đốc trong lĩnh
vực: Quản lý tài chính, hạch toán kinh tế trên cơ sở các nguyên tắc quản lý tái
chính của Nhà Nƣớc với các DNNN.
c. Phòng kinh tế: Tham mƣu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực: Kế
hoạch sản xuất , CDCB,vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm … Xây dựng quy hoạch
kế hoạch đầu tƣ dài hạn và ngắn hạn. Tổng kết đúc rút quá trình thực hiện.
d. Phòng kỹ thuật: Tham mƣu giúp việc cho Giám đốc công ty về công tác
quản lý kỹ thuật công nghệ tuyên khoáng và quản lý kỹ thuật cơ điện ở tất cả các
đơn vị trong toàn Công ty nhặm thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao.
đ. Phòng mỏ: Tham mƣu và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc Công ty và
các vấn đề liên quan trong hoạt động khai thác khoáng sản. Công tác môi sinh môi
trƣờng, phối hợp với các phòng chức năng, các xí nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
theo luật khoáng sản Nhà Nƣớc.
e. Phòng hành chính tổng hợp: Tham mƣu giúp việc cho giám đốc Công ty
về công tác hành chính tổng hợp. Thƣờng xuyên kiểm tra giám sát chặt chẽ công
tác hành chính tổng hợp ở Văn phòng Công ty các xí nghiệp.
f. Phòng phân tích và kiểm soát chất lượng sản phẩm (KSC): Tham mƣu
giúp việc cho giám đốc Công ty vê công tác phân tích và kiểm soát chất lƣợng các
loại sản phẩm. Phân tích kịp thời, chính xác quy trình các loại mẫu theo yêu cầu
chất lƣợng chất lƣợng sản phẩm và quy định của Công ty. Giám sát kiểm tra, quản
lý chất lƣợng các loại sản phẩm , xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lƣợng sản
phẩm hồ sơ tài liệu, kết quả phân tích.
Trang 13
www.document.vn
g. Văn phòng đại diện Hà Nội: Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại diện
theo phân công của lãnh đạo Công ty.
3.2.2. Các xí nghiệp trực thuộc
a. Xí nghiệp khoảng sản Cẩm Xuyên: Tổ chức, chế biến quặng Ilmenite theo
chỉ tiêu kế hoạch về số lƣợng và chất lƣợng đã đƣợc duyệt.
b. Xí nghiệp khoảng sản Kỳ Anh: Tổ chức khai thác nguyên liệu Ilmenite
trên vùng mỏ kỳ khang theo kế hoạch qui hoạch và đình mức kinh tế kỹ thuật của
công ty giao. Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo chỉ tiêu kế hoạch về số lƣợng
và chất lƣợng đã đƣợc duyệt.
c. Xí nghiệp khoáng sản Thạch Hà: Tổ chức chế biến quặng Ilmenite theo
chỉ tiêu kế hoạch về số lƣợng và chất lƣợng đã đƣợc duyệt.
d. Xí nghiệp khai thác: Tổ chức quản lý điều hành công tác khai thác và
tuyển thô đảm bảo theo đúng quy hoạch, thiết kế đã đƣợc Nhà Nƣớc phê duyệt.
Đản bảo các chỉ tiêu về quặng khai thác tuyển thô về số lƣợng chất lƣợng và thời
gian của Công ty.
đ. Xí nghiệp chế biến Zircon: Tổ chức chế biến sản phẩm Ilmenite, Zircon,
Monazit đảm bảo số lƣợng chất lƣợng theo quy định của Công ty. Phối hợp với
Giám đốc các xí nghiệp, các phòng ban thực hiện tốt có hiệu qủa các phận hành
đƣợc giao.
e. Xưởng cơ khí: Tổ chức quản lý khai thác, bảo dƣỡng, sửa chữa vận hành
các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. Tiến hành
nâng cấp cải tiến làm mới gia công các máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất
ở các xí nghiệp. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dƣỡng thay thế các máy móc thiết bị
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
f. Đội kho cảng: Thực hiện đầy đủ các quy định của giám đốc công ty về kế
hoạch nhập và xuất hàng tại các kho cảng. Đảm bảo số lƣợng, chật lƣợng, và thời
gian theo kế hoạch, tổ chức kiểm tra theo dõi số lƣợng, chất lƣợng hàng hoá ở các
kho để có kế hoạch giao nhận hàng và tham mƣu cho giám đốc phù hợp.
g. Xí nghiệp than: Tổ chức quản lý, khai thá, thu gom, chế biến than đạt tiêu
chuẩn về chất lƣợng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công tác xây dựng qui
hoạch, ké hoạch phát triển chiến lƣợc và công tác thăm dò nâng cao mở rộng mỏ.
Trang 14
www.document.vn
h. Xí nghiệp Mangan: Tổ chức quản lý, khai thác , thu gom, chế biến
Mangan đạt tiêu chuẩn về chất lƣợng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tham gia công
tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển chiến lƣợc và công tác thăm do nâng
cấp mở rộng mỏ.
i. Xí nghiệp kinh doanh thương mại tổng hợp: Chịu trách nhiệm vê toàn bộ
công tác quản lý và điều hành kinh doanh thƣơng mại của xí nghiệp. Đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
k. Xí nghiệp khai thác vàng: Chịu trách nhiệm về công tác khai thác và phân
kim vàng.
1. Khách sạn du lịch Thiên Ý: Chịu trách nhiệm về kinh doanh dịch vụ nhà
hàng, khách sạn và du lịch.
m. Đội vận tải: Chịu trách nhiệm về vận chuyển các loại nguyên liệu, sản
phẩm trong nội bộ Công ty và vận chuyển các sản phẩm của Công ty để tiêu thụ
cho các khách hàng trong nƣớc và xuất khẩu.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ NVL TẠI CÔNG
TY KHOÁNG SẢN VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
Bảng kê các loại NVL của doanh nghiệp
TT
Nguyên vật liệu
1
Quặng thô
2
Hoá chất
3
Xăng dầu
4
Than cám
5
Ga
1. Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và chế
biến các sản phẩm từ sa khoáng tự nhiên, nguyên liệu chính chủ yếu của công ty
là: quặng thô khai thác đƣợc. Do vậy chất lƣợng nguyên liệu chính phụ thuộc rất
lớn vào đặc tính lý hoá của bản thân quặng, điều kiện địa lý tự nhiên của khu vực
mỏ, quy trình công nghệ khai thác. Tuy nhiên cũng giống nhƣ tất cả các doanh
nghiệp khác, vật liệu ở công ty cũng mang đặc điểm của yếu tố vật liệu nói chung,
điều này đƣợc thể hiện trên hai mặt giá trị và hiện vật, cụ thể nhƣ sau:
Trang 15
www.document.vn
- Về mặt hiện vật: vật liệu tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, đƣợc tiêu
dùng toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị: giá trị của vật liệu đƣợc chuyển dịch một lần vào giá trị của
sản phẩm sản xuất ra.
Vật liệu ở công ty đƣợc hình thành từ hai nguồn: tự khai thác và mua ngoài
2. Phân loại NVL và công tác quản lý
2.1. Phân loại vật liệu
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của vật liệu, vật liệu ở công ty
đƣợc chia thành các loại sau:
- NVL chính: là đối tƣợng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm. NVL chính là quặng thô
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất nhƣ hoá
chất
- Nhiên liệu: bao gồm các loại nhƣ xăng dầu, than cám, ga…
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà công ty
mua sắm để thay thế, sửa chữa các loại máy móc
2.2. Công tác quản lý
Vật liệu ở công ty đƣợc tổ chức quản lý theo hệ thống định mức nội bộ do
phòng kinh tế kỹ thuật, quản lý tài vụ… xây dựng cho từng xí nghiệp trên cơ sở
điều kiện thực tế của từng đơn vị. Cụ thể ta có thể xem xét một số chỉ tiêu định
mức sau:
Mẫu biểu 2: Chỉ tiêu sản xuất ilmenite
Xí nghiệp
Cẩm Xuyên
Thạch Hà
Kỳ Anh
Quặng có tỷ trọng nén ƣớt (m3/TSP)
0.93
0.85
1.1
Điện (Kwh/TSP)
12.5
5
30
Chỉ tiêu
Than sấy (Kg/TSP)
Dầu (L/TSP)
32
4
7
Ngoài ra công ty còn ban hành quy chế xử lý các trƣờng hợp thực hiện tốt
hoặc vi phạm định mức chi phí nhằm gắn trách nhiệm và quyền lợi của ngƣời lao
động với lợi ích tập thể.
Trang 16
www.document.vn
3. Đánh giá vật liệu ở Công ty
* Đối với NVL nhập kho
NVL của công ty chủ yếu tự khai thác. Công ty tính thuế GTGT theo
phƣơng pháp khấu trừ và giá NVL nhập kho đƣợc tính theo giá trị thực tế. Tuỳ
theo nguồn nhập vật liệu của công ty mà trị giá của chúng đƣợc xác định theo các
cách khác nhau.
* Giá vật liệu mua ngoài nhập kho
Gi¸ thùc tÕ cña; NVL nhËp kho
=
Gi¸ mua thùc tÕ; (trªn ho¸ ®¬n)
+
Chi phÝ vËn chuyÓn; bèc dì
Trong đó, giá mua ghi trên hoá đơn là giá không có GTGT. Chi phí vận
chuyển bốc dỡ lô hàng phải trả cho bên thứ ba (trƣờng hợp vận chuyển thuê ngoài,
trả cho ngƣời bán nếu do bên cung cấp chuyên chở; trả lƣơng và chi phí xăng dầu
cho bộ phận vận tải nếu sử dụng đội xe của công ty.
Ví dụ 1: Theo HĐ GTGT 000966 ngày 01/3/2003. Trị giá 6.000 lít dầu nhập
kho = Giá dầu + Lệ phí giao thông = 21.600.000đ
Trang 17
www.document.vn
Biểu 03
Địa chỉ: Công ty xăng dầu
HOÁ ĐƠN GTGT
KH: NT/2002
Nghệ Tĩnh
(Liên 2: giao cho khách hàng)
N0: 000966
Mã số thuế: 2900326304
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Tên khách hàng: Công ty KS & TM Hà Tĩnh
MST:3000100659-1
Hình thức thanh toán: thanh toán - CK
STT Tên hàng hoá dịch vụ
1
Dầu điêzen
MS
ĐVT
Số lƣợng
Đơn giá
Thành tiền
620
Lít
6.000
3.300
19.800.000
300
1.800.000
Lệ phí giao thông
1. Cộng tiền hàng
19.800.000
2. Thuế GTGT (TS 10%)
1.980.000
3. Lệ phí giao thông
1.800.000
4. Tổng tiền hàng
23.580.000
Số tiền viết bằng chữ: hai ba triệu năm trăm tám mƣơi ngàn đồng chẵn
Ngƣời mua
Ngƣời bán
Quản lý trƣởng
Thủ trƣởng đơn vị
Ví dụ 2: Theo HĐ GTGT số 74128 ngày 12/2/2005. Anh Võ Trí Lƣu tạm
ứng tiền công ty đi mua của chi nhánh vật tƣ Thái Nguyên 400m ống thép chịu lực
giá trị ghi trên hoá đơn là: 16.000.000đ (Giá chi phí bốc xếp và vận chuyển về kho
công ty do công ty chịu)
Trang 18
www.document.vn
Biểu số 4
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2; giao cho khách hàng)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
N0: 074128
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh vật tƣ Thái Nguyên
Địa chỉ: Phổ Yên - Thái Nguyên
Điện thoại:
MST: 01001003360021
Họ và tên ngƣời mua: Võ Trí Lƣu
Đơn vị: Công ty khoáng sản và Thƣơng mại Hà Tĩnh
Địa chỉ: Thị xã Hà Tĩnh
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
1
Tên hàng hoá, dịch vụ
Thép chịu lực
MST: 3000100659 -1
ĐVT
Số lƣợng
Đơn giá
Thành tiền
m
400
40.000
16.000.000
Cộng tiền hàng
16.000.000
Thuế suất GTGT 5%
800.000
Tổng thanh toán
16.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Mƣời sáu triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Ngƣời mua
Quản lý trƣởng
Thủ trƣởng đơn vị
Theo giấy biên nhân vận chuyển chi phí vận chuyển 400m ống thép đó là:
600.000đ
Biểu số 5
GIẤY BIÊN NHẬN
Tên tôi là: Vũ Mạnh Tuấn
Lái xe số 20K - 3447
Ngày 12 tháng 2 năm 2005 có nhận chở cho anh Lƣu ở công ty Khoáng sản
và thƣơng mại Hà Tĩnh 400m thép từ chi nhánh vật tƣ Thái Nguyên về kho công ty
Khoáng sản và thƣơng mại Hà Tĩnh
Số tiền vận chuyển là: 6.000.000
(Sáu trăm ngàn đồng chẵn)
Ngày 12 tháng 2 năm 2005
Trang 19
www.document.vn
Ngƣời trả tiền
Ngƣời viết giấy
Võ Trí Lƣu
Vũ Mạnh Tuấn
Nhƣ vậy trị giá thực tế 400m ống thép nhập kho là:
16.000.000 + 600.000 = 16.600.000đ
* Đối với NVL khai thác nhập kho
Khi tiến hành nhập kho, giá thực tế của NVL nhập kho xác định theo công
thức sau:
Gi¸ thùc tÕ cña; NVL nhËp kho
=
Khèi l-îng NVL; nhËp kho
x
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ; NVL
Trong đó:
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ;NVL
=
Tæng gi¸ thµnh thùc tÕ NVL; Khèi l-îng NVL khai th¸c
Tổng giá thành thực tế NVL = Tổng chi phí thực tế phát sinh
Ví dụ 3: Quý I năm 2005 ở xí nghiệp khai thác có một số tài liệu sau: Căn
cứ vào biên bản kiểm kê hàng tháng (xem biểu 6). Quản lý kho lên bảng tổng hợp
quý (xem biểu 7).
- Khối lƣợng quặng khai thác đƣợc là: 4283m3 (xem biểu 7)
Biểu số 6
Xí nghiệp khai thác
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU ILMENITE
Tháng 1 năm 2005
SL TK đầu kỳ
SL SXtrong kỳ
SL XK trong kỳ
SL TK cuối kỳ
200
1.650
1.550
300
Ngày 01 tháng 4 năm 2005
Đại diện công ty
Đại diện xí nghiệp
Trang 20
- Xem thêm -