Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn ...

Tài liệu Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh nghệ an

.PDF
107
965
145

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------o0o----------- NGUYỄN TUẤN DŨNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------o0o----------- NGUYỄN TUẤN DŨNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ANH TÀI XÁC NHẬN CỦA GVHD HÀ NỘI – 2015 XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS. Trần Anh Tài, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hƣớng và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm giúp đỡ để tác giả đƣợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ thông tin, cung cấp cho tác giả nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Đặc biệt là các đơn vị Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Nghệ An, Sở Tài chính Nghệ An, Kho bạc Nhà nƣớc Nghệ An, Cục Thống kê Nghệ An... Cuối cùng, tác giả xin phép đƣợc cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” đƣợc tác giả viết dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Trần Anh Tài. Trong quá trình viết luận văn, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu quy hoạch, kế hoạch, cuốn sách chuyên ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................i DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................................................................................5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................5 1.2. Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ....................................8 1.2.1. Khái quát về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản ..............................................................9 1.2.2. Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản ....................................................................15 1.2.3. Phân cấp quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ....................................................18 1.3. Nội dung quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ..................20 1.3.1. Công tác lập kế hoạch và phân bổ .......................................................................20 1.3.2. Công tác thanh toán .............................................................................................23 1.3.3. Công tác quyết toán .............................................................................................26 1.3.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát ...............................................................................29 1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN .......................30 1.3.6. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả chi đầu tƣ XDCB .............................33 Chƣơng 2 .......................................................................................................................41 PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................................................41 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng .................................................................41 2.2. Phân tích số liệu ......................................................................................................42 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...............................43 3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An có ảnh hƣởng đến quản lý chi đầu tƣ XDCB ............................................................................................................................43 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Nghệ An ..................................................................43 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An .................................................43 3.2. Công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN của tỉnh Nghệ An những năm qua 45 3.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN ..................45 3.2.2. Phân cấp quản lý chi đầu tƣ XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..........................47 3.2.3. Thực trạng quản lý công tác phân bổ, thanh toán, quyết toán trên địa bàn tỉnh Nghệ An .........................................................................................................................51 3.3. Đánh giá kết quả quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An .....................................................................................................56 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................................57 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quá trình quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc .......................................................................................................60 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên .................................................................64 Chƣơng 4 .......................................................................................................................66 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...............................66 4.1. Quan điểm và định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN ............................................................................................................................66 4.1.1. Mục tiêu đầu tƣ ....................................................................................................66 4.1.2. Quan điểm về việc tăng cƣờng quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN của tỉnh Nghệ An .........................................................................................................................66 4.1.3. Định hƣớng quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN ................................................67 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. ........................................................................................................................69 4.2.1. Nhóm giải pháp cơ bản về quản lý chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc tỉnh Nghệ An .........................................................................................................................69 4.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ quản lý chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...........................................................................................................83 KẾT LUẬN ...................................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................97 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1 CBĐT Chuẩn bị đầu tƣ 2 CBTHDA Chuẩn bị thực hiện dự án 3 CĐT Chủ đầu tƣ 4 CSHT Cơ sở hạ tầng 5 GPMB Giải phóng mặt bằng 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 8 KSTTVĐT Kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ 9 NSĐP Ngân sách địa phƣơng 10 NSNN Ngân sách nhà nƣớc 11 NSTW Ngân sách Trung ƣơng 12 QLNN Quản lý nhà nƣớc 13 TC Tài chính 14 UBND Ủy ban nhân dân 15 VĐT Vốn đầu tƣ 16 XDCB Xây dựng cơ bản i DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Tổng VĐT XDCB của tỉnh Nghệ An từ năm 2009-2014 .............................52 Bảng 3.2: Tỷ lệ chi đầu tƣ XDCB trong tổng chi ngân sách tỉnh Nghệ An ..................53 Bảng 3.3 Tỉ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách tỉnh Nghệ An ......................54 Bảng 3.4 Kết quả quyết toán dự án hoàn thành đầu tƣ từ ngân sách tỉnh Nghệ An .....55 Biểu 4.1 Thống kê dự án tồn tại trong quyết toán vốn dự án hoàn thành .....................82 ii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân cùng mối quan hệ khăng khít với tất cả các khâu của hệ thống tài chính. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho các chi tiêu của Nhà nƣớc và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định phát triển đồng đều giữa các khu vực, lĩnh vực kinh tế và đảm bảo thu nhập cho ngƣời dân. Xây dựng cơ bản (XDCB) giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và ý nghĩa của XDCB có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa hoặc khôi phục các công trình hƣ hỏng hoàn toàn. Vì vậy, việc tăng cƣờng đầu tƣ XDCB để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiến tiến cho sản xuất xã hội nhằm thúc đẩy kết cấu hạ tầng ngày càng phát triển, làm thay đổi diện mạo của cả nƣớc: các đô thị mới ra đời, các khu công nghiệp đƣợc hình thành, hệ thống giao thông thủy lợi, sân bay, bến cảng phát triển, nhiều công trình phúc lợi nhƣ bệnh viện, trƣờng học đƣợc xây dựng khang trang. Tốc độ và quy mô đầu tƣ XDCB đã góp phần quan trọng trong tăng trƣởng, phát triển kinh tế hàng năm, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Nguồn NSNN chi cho đầu tƣ phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định tốc độ phát triển kinh tế. Trong những năm qua tổng mức đầu tƣ cho toàn xã hội bình quân mỗi năm đạt khoảng 600 nghìn tỷ và theo xu hƣớng năm sau cao hơn năm trƣớc. Trong đó vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng cao trên tổng vốn đầu tƣ, giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu vốn của xã hội, góp phần định hƣớng tạo ra cơ cấu kinh tế mới, thu hút đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên trƣớc thực trạng của nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, đổi mới và hội nhập kinh tế Quốc tế nên khó tránh khỏi những hạn chế trong đó có lĩnh vực đầu tƣ XDCB, đặc biệt là công tác quản lý chi đầu tƣ 1 XDCB bằng ngồn NSNN đang tồn tại khá nhiều hạn chế gây nên tình trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực. Mặt khác trong vài năm trở lại đây, tình trạng khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên khắp thế giới, đặc biệt là sự khủng hoảng nợ công ở Châu Âu; thất nghiệp, lạm phát, sản xuất và tiêu dùng bị đình trệ, ảnh hƣởng rất lớn đến đời sống của nhân dân, và gánh nặng này lại “đặt nặng lên vai những nhà quản lý”. Việt Nam cũng chịu ảnh hƣởng khá rõ nét từ cuộc khủng hoảng chung này. Hiện nay Chính Phủ đang thắt chặt chi tiêu công để nhằm kìm hãm lạm phát và thanh lọc những cơ sở làm ăn không hiệu quả nhằm vực nền kinh tế phát triển một cách thực sự để cùng với nhân dân cả nƣớc vƣợt qua thời kỳ khó khăn này. Cùng với xu hƣớng hội nhập kinh tế đặt ra cho nền tài chính Quốc gia mà NSNN là trung tâm phải ngày càng trở thành công cụ cực kỳ quan trọng. Việc quản lý chi tiêu NSNN trong đó có chi cho đầu tƣ XDCB phải đƣợc tiếp tục nghiên cứu để thực hiện một bƣớc về cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục nhằm mục tiêu sử dụng nguồn lực ngân sách thật sự đúng luật, linh hoạt, hiệu quả làm đòn bẩy thật sự để phát triển kinh tế hạ tầng đô thị, thu hút đầu tƣ, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. Tỉnh Nghệ An thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích 16.487km2, dân số trên 3 triệu ngƣời, có đƣờng biên giới dài 419km giáp với 03 tỉnh của nƣớc bạn Lào. Với những đặc điểm đó, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân và đảm bảo an ninh quốc phòng thì đầu tƣ XDCB nói chung và đầu tƣ XDCB từ NSNN nói riêng đóng vai trò rất quan trọng. Trong thời gian qua, công tác quản lý đầu tƣ XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhƣ: Đầu tƣ giàn trải, thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả,…. UBND tỉnh Nghệ An đã thực hiện quyết liệt một số biện pháp nhƣng chỉ giải quyết đƣợc một phần và cũng chỉ dừng lại ở mức độ xử lý sự vụ, chƣa có tính hệ thống, chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp có tính lâu dài và hiệu quả. Trƣớc thực trạng đó, để nâng cao hiệu quả đầu tƣ trên địa bàn tỉnh thì tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. 2 Quá trình nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu của đề tài: “Giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An?” 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: 2.1. Mục đích nguyên cứu Lựa chọn đề tài này tác giả muốn nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tại tỉnh Nghệ An từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc trong hoạt động quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tỉnh Nghệ An nói riêng và hoạt động quản lý NSNN nói chung ở Việt Nam hiện nay 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, luận văn xác định những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN. - Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN tại tỉnh Nghệ An để thấy rõ những thành công và hạn chế trong công tác này, từ đó chỉ ra những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết. - Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp có tính thiết thực về lý luận và thực tiễn trong quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động đầu tƣ XDCB là một rất phức tạp. Vì vậy trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, chỉ tập trung làm rõ một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB từ NSNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: * Nội dung: Tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An * Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2014 3 Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ đó giúp UBND tỉnh quản lý tốt hơn, tiết kiệm và hiệu quả hơn trong hoạt động đầu tƣ công. Ngoài Mở đầu và Kết luận, kết cấu của đề tài gồm 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nói chung và chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản là một chủ đề đƣợc sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học, đó có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này, tiêu biểu là các luận án, đề tài nghiên cứu khoa học sau đây: - Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: Đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc trong lĩnh vực y tế ở Việt nam trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc (NCS Nguyễn Trƣờng Giang - Năm 2004). Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và vai trò của nó đối với lĩnh vực y tế trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc và đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý đó tại Việt Nam. - Đề tài khoa học "Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá miền Trung" do TS Phạm Hảo chủ biên. Nhóm tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn vốn, trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá tiềm năng, khả năng khai thác và sử dụng vốn trƣớc năm 1997 tử đó đề xuất các giải pháp mang tính phƣơng pháp luận về khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa Miền Trung. - Luận án "Huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng Thực trạng và giải pháp” của Tiến sĩ Nguyễn Đẩu. Luận án đã phân tích thực trạng huy động, sử dụng và đánh giá hiệu quả vốn đầu tƣ phát triển kinh tế của TP Đà Nẵng giai đoạn 1997-2003 qua đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ phát triển kinh tế TP Đà Nẵng đến năm 2010. - “Thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và vấn đề đặt ra đối với Kiểm toán Nhà nước trong việc kiểm toán các dự án đầu tư” của tác giả Hoàng 5 Văn Lƣơng đăng trên Tạp chí Kiểm toán số 2/2011. Bài viết đã khái quát một số dạng sai phạm dẫn đến tham nhũng, lãng phí và tiêu cực trong đầu tƣ xây dựng cơ bản theo quy trình thực hiện một dự án từ đó nêu lên nhiệm vụ của kiểm toán nhà nƣớc nhằm góp phần chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tƣ XDCB của nhà nƣớc. - Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, năm 2014, của tác giả Võ Văn Cần. Tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát đầu tƣ xây dựng cơ bản nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tƣ XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam. - Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái vào năm 2011 với đề tài “Đầu tư công - Thực trạng và tái cơ cấu”. Nhóm tác giả đã phân tích những ƣu, khuyết điểm trong chính sách và thực tiễn quản lý đầu tƣ công trong thời gian qua ở Việt Nam, qua đó đề xuất ý tƣởng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam. - Công trình nghiên cứu “Các chế tài hạn chế phòng ngừa và xử lý lãng phí thất thoát trong đầu tư xây dựng” của tác giả Phạm Sỹ Liêm vào năm 2007 đã đề xuất các chế tài xử lý những đối tƣợng không thực hiện đúng quy định pháp luật gây lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng, đề xuất bổ sung hoàn chỉnh cơ chế chính sách liên quan đến đầu tƣ xây dựng. - “Báo cáo rà soát nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế Việt Nam hiện nay” của Bộ kế hoạch và Đầu tƣ vào năm 2011, báo cáo đã chỉ ra hệ thống rào cản đối với hiệu quả đầu tƣ của kinh tế Việt Nam. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công Việt Nam. - Công trình nghiên cứu “Lập ngân sách theo kết quả đầu ra và sự vận dụng vào trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam” của tác giả Sử Đình Thành vào năm 2004, tác giả đã hệ thống hoá và phát triển lý luận về quản lý chi tiêu công trong nền kinh tế thị trƣờng, phân tích và đánh giá thực trạng lập và quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý chi tiêu công ở Việt Nam. 6 - “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống giám sát và đánh giá chi tiêu công ở Việt Nam”, năm 2012 của tác giả Sử Đình Thành. Đề tài đã hƣớng tới hoàn thiện thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá (M&E) chi tiêu công dựa trên kết quả. Hệ thống M&E chi tiêu công dựa trên kết quả là phƣơng thức quản trị công hiện đại, cung cấp công cụ đo lƣờng kết quả chi tiêu công và gắn chi tiêu công với mục tiêu ƣu tiên. Nghiên cứu hƣớng tới mục tiêu tìm kiếm cách thức phát triển hệ thống M&E phù hợp với bối cảnh hội nhập của Việt Nam, nhằm tăng cƣờng cải cách khu vực công hƣớng tới phát triển bền vững. - Công trình nghiên cứu “Chống thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB từ vốn ngân sách: Phân tích từ góc độ của Kiểm toán nhà nước” của tác giả Hồ Minh Thế vào năm 2010. Đề tài đã nhận diện một số vấn đề thƣờng gặp gây thất thoát lãng phí trong đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN qua thực tiễn hoạt động kinh tế nhà nƣớc. Từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện công tác phòng chống thất thoát lãng phí trong đầu tƣ công ở Việt Nam. Ngoài ra còn các công trình nghiên cứu của các cơ quan nhà nƣớc, bộ ngành ở Việt Nam nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Tổng hội xây dựng Việt Nam, một số tổ chức quốc tế đã công bố các báo cáo, báo cáo thƣờng niên, nghiên cứu, đánh giá, ấn phẩm trong đó có đề cập đến chi tiêu công của Việt Nam. Cụ thể nhƣ: WB công bố các báo cáo và các ấn phẩm về kinh tế xã hội Việt Nam (Báo cáo phát triển Việt Nam, Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trƣởng và giảm nghèo…). Nghiên cứu về vấn đề hiệu quả sử dụng NSNN vào đầu tƣ XDCB ở góc độ địa phƣơng có thể kể đến một số đề tài: - Luận văn Thạc sỹ “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội” (2012) của tác giả Lê Toàn Thắng. Đề tài đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội. Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội. - Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” năm 2012, của tác giả Lê Thế Sáu. Đề tài đã hệ thống hóa và làm 7 rõ thêm những lý luận cơ bản về hiệu quả của các dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN, kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ công từ một số dự án ở một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, qua đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN chƣa hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Qua đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. - Đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình”. Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu dƣới góc độ lý luận, kinh nghiệm của thế giới, của một số địa phƣơng khác trong nƣớc. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2005-2009, những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế. Từ đó đề tài đã đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tƣ XDCB từ vốn NSNN trên địa bàn Tỉnh Ninh Bình. Các giải pháp đƣợc đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa phƣơng, tạo lập môi trƣờng tài chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách một cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử dụng có hiệu quả nguồn NSNN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Ninh Bình. Các công trình nghiên cứu trên do cá nhân các nhà khoa học hoặc do các tổ chức, cơ quan công bố, với mức độ khác nhau đều có chung nhận định về hiệu quả đầu tƣ từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam nói chung và ở một số các địa phƣơng còn thấp, các nghiên cứu chỉ ra nguyên nhân thất thoát, lãng phí, tham nhũng, tiêu cực… Nhìn chung, chƣa có công trình nào luận giải một cách đầy đủ và có hệ thống quá trình quản lý, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học nhằm hoàn thiện quản lý chi Đầu tƣ XDCB từ NSNN riêng cho tỉnh Nghệ An. Vì vậy, tôi chọn đề tài này với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào công tác quản lý ngân sách của tỉnh nhà. 1.2. Quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc 8 1.2.1. Khái quát về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản 1.2.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản * Khái niệm Đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tƣ XDCB là hoạt động tạo ra những công trình xây dựng gắn liền với địa điểm cụ thể, với quy mô, công suất nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế và phục vụ cho đời sống nhân dân. Hoạt động xây dựng phải đảm bảo tuân thủ đúng trình tự thủ tục, chất lƣợng, tiến độ, an toàn lao động, vệ sinh môi trƣờng và quản lý chi phí theo các quy định của pháp luật. * Đặt điểm của đầu tư xây dựng cơ bản: - Là một quá trình đầu tƣ cho nên, trƣớc hết nó là hoạt động bỏ vốn, vì vậy quyết định đầu tƣ thƣờng và trƣớc hết là quyết định tài chính, thể hiện các chỉ tiêu: Tổng mức đầu tƣ, nguồn, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn... - Đầu tƣ XDCB là hoạt động có tính lâu dài, kết quả đầu tƣ XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn. Do đó nên phải trù liệu dự tính đƣợc những thay đổi có ảnh hƣởng đến quá trình thực hiện dự án. Cũng vì giá trị công trình thƣờng rất lớn nên ngƣời sử dụng không thể mua ngay công trình một lúc mà phải mua từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành). - Sản phẩm của đầu tƣ XDCB có tính đơn chiếc nên chi phí cho mỗi sản phẩm là khác nhau. Đây là đặc điểm cần đƣợc lƣu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tƣ. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tƣ xác định cho từng công trình. - Đầu tƣ XDCB là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian đầu tƣ dài, hoạt động phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên. 1.2.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản * Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Luật đầu tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định: "Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật 9 có liên quan". Nhƣ vậy, có thể thấy vốn gắn liền với hoạt động đầu tƣ. Vốn đầu tƣ XDCB thuộc NSNN là vốn của NSNN đƣợc cân đối trong dự toán ngân sách nhà nƣớc hàng năm từ các nguồn thu trong nƣớc, nƣớc ngoài (bao gồm vay nƣớc ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của nƣớc ngoài cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan Nhà nƣớc) để cấp phát và cho vay ƣu đãi về đầu tƣ XDCB. * Đặc điểm của vốn đầu xây dựng cơ bản: Vốn đầu tƣ XDCB mang đầy đủ những nét đặc trƣng của sản phẩm hình thành từ quá trình đầu tƣ xây dựng đó là công trình xây dựng. “Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động”. Vốn đầu tƣ XDCB có những đặc điểm sau: Thứ nhất, vốn đầu tƣ XDCB thƣờng có quy mô lớn. Để hình thành công trình xây dựng cần phải trải qua rất nhiều công đoạn, với sự tham gia của nhiều ngƣời ở các lĩnh vực chuyên môn khác nhau; hao phí về lao động, máy móc, nhiên, nguyên vật liệu là rất lớn. Hơn nữa, do công trình xây dựng gắn liền với đất, không di chuyển đƣợc nên không thể sản xuất ở nơi có chi phí rẻ để đem tiêu thụ ở nơi có chi phí cao hơn nhƣ các loại các sản phẩm khác. Thứ hai, vốn đầu tƣ XDCB thƣờng dài hạn. Do công trình xây dựng mang tính đơn chiếc, không thể sản xuất đồng loạt, có chăng chỉ sản xuất đồng loạt một số cấu kiện trong nhà máy rồi đem lắp giáp ngoài công trƣờng, tuy nhiên vẫn phải trải qua nhiều công đoạn mới trở thành công trình xây dựng hoàn chỉnh. Việc xây dựng công trình cần nhiều thời gian, do vậy vốn đầu tƣ XDCB thƣờng dài hạn. Thứ ba, vốn đầu tƣ XDCB chủ yếu đƣợc sử dụng để hình thành nên cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tài sản cố định trong nền kinh tế. Các công trình hạ tầng kỹ thuật: đƣờng xá, cầu cống, bến cảng, sân bay... và các công trình hạ tầng xã hội: trƣờng học, bệnh viện, nhà văn hóa... đều là sản phẩm gắn liền với đất. Để đầu tƣ xây dựng các công trình này đều cần phải có vốn. Lƣợng vốn này thƣờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn đầu tƣ của xã hội. 10 Thứ tư, vốn đầu tƣ XDCB dễ bị thất thoát, lãng phí. Vốn đầu tƣ XDCB có quy mô lớn, thời gian đầu tƣ kéo dài nên rất dễ xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí. Tình trạng tham nhũng, bớt xén các khoản chi của Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng có thể gây nhiễu loạn xã hội, làm thay đổi chủ trƣơng đầu tƣ, làm giảm uy tín, vai trò của các cơ quản nhà nƣớc, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Nhà nƣớc. * Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Phân loại vốn đầu tƣ XDCB theo mục đích sử dụng: - Theo mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vốn đầu tƣ XDCB bao gồm: vốn đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. - Theo mục đích phát triển cơ sở hạ tầng, vốn đầu tƣ XDCB gồm: vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. - Theo mục đích phát triển các khu vực kinh tế - xã hội, vốn đầu tƣ XDCB bao gồm: vốn đầu tƣ vào khu vực thành thị và vốn đầu tƣ vào khu vực nông thôn. - Theo mục đích tăng cƣờng năng lực khai thác, sử dụng: vốn đầu tƣ xây dựng mới và vốn đầu tƣ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Phân loại vốn đầu tƣ XDCB theo nguồn hình thành: Vốn đầu tƣ NSNN cho XDCB trong nƣớc: Nguồn vốn này đƣợc hình thành trong quá trình tích lũy của quốc gia, bao gồm: thu nhập của Nhà nƣớc, thu nhập của doanh nghiệp và tiết kiệm của dân cƣ trong nƣớc. Đối với nƣớc ta, vốn đầu tƣ trong nƣớc đóng vai trò quyết định trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc: Đây là nguồn vốn đầu tƣ chủ yếu để đảm bảo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nƣớc thông qua cấp phát không mang tính thu hồi nhƣng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc tạo tiền đề cho phát triển kinh tế. Cơ sở hạ tầng tốt, sẽ khuyến khích và thu hút các nhà đầu tƣ, làm ra nhiều giá trị gia tăng cho xã hội và nhà nƣớc sẽ có thêm nguồn thu để tái đầu tƣ vào các công trình hạ tầng và phục vụ cho các nhiệm vụ của nhà nƣớc. 11 Ngân sách nhà nƣớc gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND , theo quy định hiện hành, bao gồm: Thứ nhất, ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thứ hai, ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn; Thứ ba, Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã); Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia. Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Tại một địa phƣơng có thể sẽ có 2 nguồn vốn đầu tƣ, một là nguồn ngân sách Trung ƣơng đầu tƣ các công trình trên địa bàn, hai là ngân sách địa phƣơng. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đòi hỏi cần một lƣợng vốn rất lớn, trong đó theo quan điểm của Đảng là phát huy nội lực thì nguồn vốn trong nƣớc đóng vai trò quyết định để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, cần có biện pháp để huy động đƣợc các nguồn vốn trong nƣớc, tăng năng suất lao động, đồng thời phải có phƣơng án sử dụng vốn có hiệu quả, đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Vốn đầu tƣ XDCB từ nƣớc ngoài: Vốn đầu tƣ XDCB của nƣớc ngoài và nguồn vốn này đƣợc hình thành từ 3 nguồn chủ yếu sau: nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp (FDI) và nguồn huy động thông qua thị trƣờng vốn quốc tế. Nguồn vốn ODA: Là nguồn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài gồm các khoản viện trợ và cho vay có ƣu đãi. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng