LuËn v¨n tèt nghiÖp
Đề tài:
“Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May
Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm”
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường, cùng với quá
trình mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra sự cạnh tranh về mọi mặt ngày
càng gay gắt và quyết liệt. Sức ép của hàng nhập lậu, của người tiêu dùng, của
hàng nước ngoài buộc các nhà kinh doanh cũng như các nhà quản lý phải hết
sức coi trọng vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản
phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định đến sự thành
bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp
nói riêng cũng như sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Công ty cổ phần May Hưng Yên là một doanh nghiệp nhà nước, hạch
toán độc lập. Từ khi thành lập, Công ty tồn tại trong một thời gian dài của chế
độ bao cấp cũ, với chế độ hạch toán tập trung, Nhà nước cấp nguyên liệu vật tư
đầy đủ và bao tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do vậy, trong giai đoạn này,
công tác chất lượng sản phẩm không được chú trọng nhiều. Sản phẩm chỉ đạt
được ở mức chấp nhận được nhưng vẫn tiêu thụ hết. Thêm vào đó, Công ty chỉ
quan tâm đến năng suất lao động, số lượng sản phẩm sản xuất ra hơn là vấn đề
nâng cao chất lượng. Khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, Công ty đã
gặp rất nhiều khó khăn do việc thị trường các nước Đông Âu tan rã, chất lượng
kém không thể cạnh tranh được. Do đó, Ban Giám đốc Công ty đã đề ra đường
lối chiến lược phát triển cho Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng trong
tình hình mới. Điều này thể hiện rất rõ qua việc Công ty phấn đấu áp dụng thành
công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và triết lí kinh doanh của
Công ty: “Để hội nhập tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, chất
lượng là mục tiêu, mối quan tâm hàng đầu đối Công ty cổ phần May Hưng Yên.
Để gìn giữ và phát triển mối quan hệ bạn hàng, Công ty cam kết chỉ cung cấp
những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng của khách hàng”.
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Như vậy, vấn đề chất lượng sản phẩm ở công ty là một vấn đề vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Chính vì vậy qua quá trình thực tập tại công
ty từ thực tế công ty và việc vận dụng những kiến thức đã học được vào trong
công việc, em đã chọn đề tài:"Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần
May Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm"
đề viết luận văn này.
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Giới thiệu về Công ty cổ phần may Hưng Yên
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cổ
phần may Hưng Yên
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công
ty cổ phần May Hưng Yên.
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần may Hưng Yên, tiền thân là xí nghiệp may Hưng Yên
được thành lập ngày 19/5/1966 theo quyết định của Bộ Ngoại thương Việt
Nam, dựa trên cơ sở chủ trương của Đảng và Chính phủ nhằm giải quyết lao
động cho địa phương và góp phần vào công cuộc cải tạo kinh tế của đất nước.
Ngày 24/03/1993 theo quyết định 224/CNn-TCLĐ của Bộ Trưởng Bộ
Công nghiệp nhẹ về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước và quyết định
440/CNn-TCLĐ về việc đổi tên thành công ty may Hưng Yên.
Công ty cổ phần may Hưng Yên là đơn vị thành viên của Tập đoàn DệtMay Việt Nam với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là : Sản xuất và gia công
hàng may mặc phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Kể từ 1/1/2005 công ty cổ phần may Hưng Yên hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần trực thuộc tập đoàn Dệt may Việt nam. Cho đến nay công ty
may Hưng Yên đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh
vực sản xuất hàng may mặc. Hiện nay công ty với 3500 công nhân và 3750 thiết
bị chuyên dùng các loại. Hàng năm sản xuất trên 5 triệu sản phẩm các loại xuất
khẩu sang các thị trường như EU, Nhật Bản, Mỹ, Canađa..... Các sản phẩm của
công ty đã được các thị trường đánh giá cao về chất lượng, đa dạng về mẫu mã
và chủng loại sản phẩm. Từ chỗ công ty làm ăn với một vài bạn hàng đến nay
công ty đã có quan hệ và làm ăn lâu dài với hơn 30 bạn hàng nước ngoài.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần may Hưng Yên là doanh nghiệp cổ phần (với 51% vốn
của Nhà nước) thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VINATEX) là một doanh
nghiệp hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là gia công hàng
may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thông qua các khách hàng trung
gian tại Hồng Kông - Hàn Quốc - Đài loan để xuất khẩu sang các thị trường và
khu vực trên Thế giới.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần may Hưng Yên được tổ chức quản lý theo mô hình quản lý
chức năng một thủ trưởng gồm: Hội đồng quản trị - 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng
giám đốc, bên dưới là các phòng chức năng và các xí nghiệp thành viên của công
ty. Đứng đầu các phòng là các trưởng phòng và đứng đầu các xí nghiệp là các giám
đốc xí nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ tổng giám đốc công ty theo sơ đồ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty may Hưng Yên
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ PHỤ
TRÁCH KINH
DOANH
Phòng
KT-TV
Phòng
KD
Phòng
XNK
XN
May 1
PHÓ TGĐ
PHỤ TRÁCH
SẢN XUẤT
XN
May 2
XN
May 3
Phòng
KH- Vật
tư
Phòng
Kỹ thuật
PHÓ TGĐ
PHỤ TRÁCH
CHẤT
LƯỢNG
Văn
phòng
Phòng
Tổ
chức
Phòng
QA
5
XN
May 4
XN
May 5
XN
May 6
XN
May 7
XN
Cắt
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Hội đồng quản trị: Có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông.
- Tổng giám đốc công ty : Do hội đồng quản trị Bổ nhiệm. Là người đại
diện tư cách pháp nhân trong mọi giao dịch, chịu trách nhiệm về quản lý điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: Chỉ đạo phòng Xuất nhập
khẩu, kế toán tài vụ ; phòng kinh doanh; phòng kế hoạch - vật tư trong việc mua
sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm; Chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng : Chỉ đạo các đơn vị thực hiện
những yêu cầu về chất lượng sản phẩm, đại diện lãnh đạo trong việc quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001/2000 ,
ISO-14000 và SA-8000…
- Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Chỉ đạo sản xuất của công ty
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công ty nhằm đáp ứng tiến độ giao hàng
theo kế hoạch và thoả thuận với khách hàng; Chỉ đạo việc xây dựng các tiêu
chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng hệ thống định mức lao động, xây
dựng đơn giá sản phẩm và định mức tiền lương tại các khâu, bộ phận.
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khối phòng ban :
- Phòng Kế toán - tài vụ : Là đơn vị có chức năng theo dõi giám sát tài
chính và toàn bộ tài sản của công ty, có chức năng hạch toán các chi phí của các
nghiệp vụ kinh tế theo đúng quy định của Nhà nước.
- Phòng Xuất nhập khẩu : Là đơn vị có chức năng giao dịch với khách
hàng, có nhiệm vụ nắm bắt các yêu cầu của khách hàng, tìm kiếm thị trường,
tiếp xúc khách hàng và theo dõi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng với khách
hàng nước ngoài.
- Phòng Kinh doanh : Là đơn vị chịu trách nhiệm về kinh doanh hàng
may mặc trong và ngoài nước, có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nguyên
phụ liệu phục vụ cho sản xuất các mặt hàng kinh doanh. Chịu trách nhiệm tổ
chức các cửa hàng bán lẻ các sản phẩm tiêu thụ nội địa. Chịu trách nhiệm tổ
chức và tham gia các hội chợ xúc tiến xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật-công nghệ : Là đơn vị có chức năng thiết kế mẫu, xây
dựng các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng
dẫn các xí nghiệp may đúng yêu cầu của khách hàng, của chất lượng sản phẩm;
Có chức năng giao dịch với khách hàng về mẫu mã, qui cách và chất lượng của
sản phẩm; Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, các định mức lao động
và đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm.
- Phòng QA : Là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo toàn bộ
khâu chất lượng sản phẩm của công ty từ khâu nguyên phụ liệu, trong quá trình
sản xuất đến khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng.
Có nhiệm vụ kiểm tra 100% chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.
- Phòng Kế hoạch - Vật tư : Là đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi kế
hoạch, thống kê sản xuất, Theo dõi cân đối và quản lý nguyên phụ liệu phục vụ
cho sản xuất;
7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Có nhiệm vụ mua, nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bi, phụ tùng
phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch của công ty.
- Phòng Tổ chức Lao động : Là đơn vị có chức năng quản lý tổ chức
nhân sự, quản lý lao động, tiền lương, tổ chức đào tạo nâng bậc, tuyển dụng,
quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản.
- Văn phòng công ty: Là đơn vị có chức năng quản lý văn thư, hành
chính, công vụ, theo dõi thi đua khen thưởng, quản lý và chăm sóc sức khoẻ
cho cán bộ công nhân viên ( y tế, nhà ăn...), quản lý và tổ chức hoạt động của
nhà trẻ, trường mần non.. Chịu trách nhiệm bố trí và tổ chức công tác bảo vệ,
công tác an toàn, bảo hộ lao động trong toàn công ty.
Khối sản xuất :
- Xí nghiệp cắt : Là đơn vị có nhiệm vụ tổ chức cắt các mã hàng theo kế
hoạch, sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu, theo mẫu sơ đồ qui định
của phòng kỹ thuật. Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn trước may như : đánh
số, ép mếch, đổi bán, đánh dấu đường may.....theo đúng qui trình sản xuất mã
hàng của phòng kỹ thuật công nghệ qui định. Có nhiệm vụ cấp bán thành phẩm
cho các xí nghiệp theo sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu.
- Các xí nghiệp may: Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp sản xuất từng mã hàng
theo qui định của phòng kỹ thuật tại : Tài liệu kỹ thuật, định mức lao động, bố
trí sắp xếp chuyền. Đảm bảo điều hành sản xuất ổn định , đảm bảo chất lượng
theo qui định, nâng cao năng suất lao động, sử dụng đúng vật tư, đảm bảo đúng
tiến độ giao hàng; Thực hiện tốt các chế độ cho người lao động theo đúng qui
định của Nhà nước, của thoả ước lao động và các qui định của công ty.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3
NĂM 2003, 2004, 2005
Trong những năm qua, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc, sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự
8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
quan tâm giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền
sở tại và các doanh nghiệp đối tác, công ty cổ phần may Hưng Yên đã tìm được
những thị trường tiềm năng mới, thích ứng dần với sự cạnh tranh gay gắt của
nền kinh tế thị trường, từng bước ổn định sản xuất và tình hình sản xuất của
công ty đã luôn vượt kế hoạch.
Công ty đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu
cầu của người tiêu dùng. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh như vậy,
công ty đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
Thước đo cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp là kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty cổ
phần may Hưng Yên, ta có thể đánh giá tình hình sản xuất sản phẩm của công ty
qua bảng sau:
1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty:
Hàng năm công ty sản xuất các chủng loại mặt hàng theo các nhóm sản
phẩm và số lượng như sau :
Bảng 1: Chủng loại và sản lượng sản phẩm sản xuất năm 2004-2005
TT
Tên sản phẩm
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
1
Áo Jacket các loại
Chiếc
1.184.500
1.163.339
2
Sơ mi các loại
Chiếc
102.000
205.434
3
Quần các loại
Chiếc
215.500
1.215.525
4
Quần dệt kim
Chiếc
206.000
676.898
5
Aó T-Shirt, Polo-Shirt
Chiếc
389.500
610.580
9
LuËn v¨n tèt nghiÖp
6
Quần, áo các loại khác
Chiếc
74.000
133.388
(Nguồn: văn phòng – Công ty cổ phần may Hưng Yên)
Qua bảng báo cáo trên ta thấy sản lượng của công ty tăng dần qua các năm.
Sản lượng tăng chứng tỏ thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đang ngày
càng mở rộng hơn. Đặc biệt là mặt hàng quần các loại, số liệu trên cho thấy sản
phẩm của công ty đã và đang được thị trường chấp nhận. Bên cạnh đó, sản
phẩm các chủng loại khác cũng dần gây được uy tín với khách hàng. Điều này
có nghĩa là sản phẩm của công ty với chất lượng cao đã tạo được sự tin tưởng
của khách hàng và đang ngày càng nâng cao vị thế trên thị trường trong và ngoài
nước. Vì vậy mà lợi thế cạnh tranh của công ty sẽ cao hơn.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Hưng Yên
Bên cạnh việc tăng số lượng, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
cũng phát triển không ngừng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, nâng cao
thu nhập người lao động.
Qua bảng sau, chúng ta có thể nhìn thấy một cách cụ thể sự phát triển của
công ty cổ phần may Hưng Yên trong những năm gần đây:
STT
Chỉ tiêu
Đơn Vị
Tính
2002
2003
2004
2005
Tổng doanh thu
Triệu đồng
36.003
38.554
41.546
54.090
- Doanh thu XK
Triệu đồng
34.179
36.574
39.156
51.140
- Doanh thu NĐ
Triệu đồng
1.824
1.980
2.390
2.950
2
Giá trị SXCN
Triệu đồng
18.134
20.992
23.264
34.885
3
Nộp ngân sách Nhà
Triệu đồng
224
302
361
624
1
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nước
4
Kim ngạch XK
USD
1.224.973 1.475.600 1.934.220 2.305.008
5
Kim ngạch NK
USD
5.969.474 6.813.343 6.586.700 7.934.740
6
Lợi nhuận
Triệu đồng
1.035
1396
1.670
2.890
7
Thu nhập bình quân Nghìn/tháng
850
965
1.094
1.438
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty may Cổ Phần Hưng Yên
(Nguồn số liệu văn phòng – Công ty cổ phần may Hưng Yên)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
liên tục phát triển là do công ty không ngừng tăng sản lượng, cải tiến máy móc
thiết bị, áp dụng công nghệ mới, chú trọng quản lý kỹ thuật và nâng cao chất
lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và
ngoài nước.
Qua bảng trên ta thấy tốc độ phát triển doanh thu và thị trường của công ty
đều tăng qua các năm. Cụ thể tốc độ phát triển doanh thu năm 2003 so với 2002
là 107% và đến năm 2005 thì tốc độ phát triển so với năm 2002 đã tăng lên
150%. Điều này chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm đầu ra, cải tiến mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trên
thị trường, quan tâm đến hoạt động bán hàng. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển của
kim ngạch xuất khẩu cũng tăng lên đáng kể tạo đà tăng trưởng cho công ty trong
những năm tiếp theo. Công ty còn có thành tích trong việc tạo ra thu nhập và
việc làm ổn định cho hơn 3500 cán bộ công nhân viên trong công ty. Thu nhập
của họ cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2003/2002 tốc độ tăng là
114% nhưng cho đến năm 2005 thì tốc độ này đã đạt được 169% so với năm
2002. Riêng nộp ngân sách các năm từ 2002 đến 2005 có xu hướng ổn định.
Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất hiệu quả và
không ngừng tăng doanh thu qua các năm.Việc tăng doanh thu và sản lượng sản
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
phẩm đã đưa đến kết quả là lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên
qua các năm và có xu hướng tăng nhanh hơn trong những năm gần đây. Đối với
công ty, lợi nhuận chính là một trong những thước đo hiệu quả việc sản xuất
kinh doanh của công ty.
Nhìn chung về cơ bản công ty đã thích nghi nhanh chóng với cơ chế thị
trường cạnh tranh khá quyết liệt về ngành may mặc hiện nay đặc biệt là may
mặc xuất khẩu. Khách hàng của công ty không chỉ giới hạn ở một lứa tuổi mà
ngay từ khi thành lập công ty đã đặt ra mục tiêu là phục vụ mọi đối tượng khách
hàng. Với từng thị trường riêng biệt mà công ty có những mặt hàng riêng biệt để
tăng sức cạnh tranh. Mặt khác, công ty tiếp tục đầu tư đổi mới trang thiết bị
công nghệ, nâng cao uy tín vốn có của công ty trên thị trường may mặc nói
chung và thị trường may xuất khẩu nói riêng. Trong những năm qua, công ty đã
xây dựng được một mạng lưới thị trường đầu vào và thị trường tiêu thụ sản
phẩm may mặc có qui mô lớn, tạo điều kiện ổn định và phát triển lâu dài cho
công ty.
Những phân tích khái quát trên cho thấy mặc dù gặp nhiều khó khăn khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với sự ra đời còn khá mới mẻ song
công ty cổ phần may Hưng Yên đã từng bước đưa hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình đi vào ổn định và phát triển. Sự tăng lên của các chỉ tiêu trong
những năm gần đây đã phần nào phản ánh được kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khẳng định những nỗ lực rất đáng khuyến khích của tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty.
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HƯNG YÊN
I. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
1. Đặc điểm về sản phẩm hàng hoá và thị trường.
* Đặc điểm về sản phẩm:
Cơ cấu sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài
các mặt hàng truyền thống của công ty là áo sơmi, jacket, đồng phục cho cơ
quan, quần áo thể thao thì công ty còn sản xuất quần áo bơi, mũ. Bên cạnh đó,
công ty còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm phát triển thêm
doanh thu như ký kết hợp đồng mua bán áo và đồng phục trẻ em.
Với tính chất sản xuất đa dạng như vậy, trong cơ chế thị trường công ty còn
biết vận dụng tiềm năng về lao động, về mặt máy móc thiết bị, trình độ công nhân
vào những nhiệm vụ sản xuất đa dạng, đảm bảo hoàn thiện chất lượng sản phẩm
tạo doanh thu cao nhất cho công ty đồng thời nâng cao vị trí cạnh tranh của công
ty trên thị trường.
* Đặc điểm về thị trường:
- Thị trường trong nước : Dân số nước ta hiện nay khoảng gần 80 triệu dân,
nhu cầu về sản phẩm may mặc là thiết yếu đang ngày càng tăng lên. Mức sống
của người dân được nâng cao, lối sống ăn mặc hiện đại, hợp thời trang đã du
nhập vào nước ta. Điều này buộc các nhà sản xuất phải nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình cả về kiểu dáng mẫu mã lẫn chất liệu sản phẩm. Số lượng các
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc cả nước nói chung chiếm tỷ lệ lớn như :
công ty may Thăng Long, công ty may Chiến Thắng, công ty may 247,... ngoài
ra còn có các công ty, doanh nghiệp tư nhân từ khắp nơi có thể tồn tại với lực
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
lượng một đơn vị từ 5 đến 10 người hoặc vài trăm người. Chính vì vậy, nó đã
gây ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp cả về chất lượng lẫn giá
cả.
Bên cạnh đó, hiện nay trên thị trường có nhiều loại quần áo được nhập lậu từ
Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia... về quần jean, áo phông, sơ mi với kiểu dáng
đẹp, mẫu mã phong phú, giá cả lại rẻ hơn hàng trong nước do không phải đóng
thuế khiến nhiều người Việt Nam sính hàng ngoại đã tiêu dùng chủ yếu các mặt
hàng này. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho các công ty may mặc trong
nước.
- Thị trường nước ngoài : Khi các đối tác nước ngoài đến Việt Nam để ký
kết hợp dồng gia công hàng xuất khẩu, họ thường chọn những công ty lớn có uy
tín về chất lượng sản phẩm, mẫu mã kiểu dáng đẹp, đa dạng về chủng loại, màu
sắc phù hợp với nhu cầu chung của người tiêu dùng.
Công ty Cổ Phần May Hưng Yên luôn chú trọng đến nghiên cứu thị
trường. Mặt hàng chính của công ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các
chủng loại : áo jacket, váy áo nữ, áo đồng phục cơ quan, áo sơ mi xuất khẩu...
Là một trong những thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam, công ty cổ
phần may Hưng Yên đã góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất
hàng dệt may. Các mặt hàng của công ty phong phú về chủng loại, đa dạng về
mẫu mã và kích thước, màu sắc, chất lượng luôn được chú trọng nâng cao không
những khẳng định được mình ở thị trường trong nước mà còn cả những thị
trường khó tính như : Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc...
Chính sự nhạy bén với biến động của thị trường (sau sự kiện ngày 11/9),
công ty đã tìm được một hướng đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm thị
trường mới cả trong nước và quốc tế thông qua hoạt động của cửa hàng bán lẻ
và hoạt động xuất khẩu sang thị trường mới bảo đảm đầu ra cho sản xuất. Hơn
nữa, sản phẩm may mặc của công ty luôn được đổi mới, đa dạng hoá về chủng
loại, mẫu mã, kích cỡ, màu sắc, chất liệu với chất lượng sản phẩm cao, giá thành
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
được nhiều người tiêu dùng chấp nhận nên sản phẩm của công ty thu hút được
rất nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Điều này được thể hiện qua bảng
Bảng 5 phần phụ lục.
Qua bảng đó, ta thấy thị trường chủ yếu của công ty là Nhật, Đức và Nga. Ở
Nhật Bản, giá nhân công rất cao nên hầu hết mặt hàng may mặc đều được Nhật
nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đối với các thị trường này
công ty chỉ làm gia công, xuất khẩu trực tiếp vì chất lượng đòi hỏi cao. Tuy
nhiên, công ty rất chú trọng đến những thị trường này vì đây là những thị trường
có sức tiêu thụ lớn, chiếm tỷ lệ đặt hàng cao nhất so với những thị trường khác.
Mặt khác, công ty cũng luôn mở rộng mạng lưới kinh doanh tiếp thị, các đại lý
giới thiệu, quảng cáo và bán sản phẩm, xúc tiến các hợp đồng sản xuất bán FOB
trong và ngoài nước, doanh thu bán FOB năm 2005 đạt 20,294 tỷ tăng 25,47% so
với năm 2004, nhờ đó công ty đã thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các khách
hàng tiềm năng ở những thị trường lớn khác tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài
của công ty.
2. Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh.
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu tư, mua sắm tài sản cố định, công
cụ dụng cụ, dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác... Như vậy,
có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Công ty Cổ Phần May Hưng Yên là thành viên của Tổng công ty dệt may
Việt Nam. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ ba nguồn chính:
- Một là nguồn vốn của Nhà nước.
- Hai là nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Ba là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Số cổ đông và cơ cấu phân phối vốn theo chủ sở hữu trong công ty được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 3 : Cơ cấu phân phối vốn của Công ty Cổ Phần May Hưng Yên
Loại cổ đông
đông
Cổ
là
Số cổ
Số cổ phần ưu
Số cổ phần
Tổng số cổ
đông
đãi
thường
phần
(người)
( cổ phiếu )
( cổ phiếu )
( cổ phiếu )
Phần %
so với
vốn điều
lệ
583
72.800
1.506
74.306
68.3%
Cổ đông tự do
20
0
10.994
10.994
10.1%
Cổ đông là Nhà
01
0
23.500
23.500
21.6%
604
72.800
36.000
108.800
100%
CBCNV
nước
Tổng cộng
(Nguồn số liệu văn phòng – Công ty cổ phần may Hưng Yên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn được huy động từ cán bộ công nhân
viên là rất lớn còn huy động từ bên ngoài rất ít. Điều này chứng tỏ vốn nội bộ rất
quan trọng giúp cho công ty yên tâm sản xuất kinh doanh, hơn nữa việc đảm bảo
đầy đủ nguồn vốn là một vấn đề cốt yếu để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục và có hiệu quả. Vì vậy cơ cấu vốn hợp lý là yếu tố quan trọng để công ty
sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Hưng Yên được chia thành hai
phần: Vốn cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định: Bao gồm đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ
dụng cụ... được tính bằng tiền mặt.
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
+ Vốn lưu động: Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và tài
sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang, bán sản phẩm.
Sau đây là kết quả báo cáo tình hình vốn kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây:
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 4: Tình hình về nguồn vốn của công ty trong những năm gần đây.
2002
Chỉ tiêu
2003
Số
tiền
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
(Tr.đ)
Tổng vốn
2004
2005
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
(Tr.đ)
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)
(Tr.đ)
Tỷ lệ
(%)
(Tr.đ)
32.996
100
33.924
100
34.953
100
37.099
100
Vốn cố định
25.326
77
24.981
74
25.201
72
25.849
70
Vốn lưu
7.670
23
8.943
26
9.752
28
11.250
30
KD
động
(Nguồn số liệu văn phòng – Công ty cổ phần may Hưng Yên)
Nhìn vào bảng trên ta thấy được sự tăng lên hay giảm đi của vốn kinh doanh.
Cụ thể năm 2002 vốn kinh doanh đạt 32.996 triệu đồng trong đó vốn lưu động
chiếm 23% và vốn cố điịnh chiếm 77% thì đến các năm 2003, 2004 và 2005 vốn
kinh doanh đã tăng lên tương đối. Nguồn vốn cố định của công ty luôn ổn định
và tăng trong hai năm gần đây là do công ty mua bổ sung thêm máy móc thiết bị
công nghệ hiện đại, còn nguồn vốn lưu động hàng năm đều tăng do có sự đầu tư từ
ngân sách Nhà nước và bổ sung từ các quỹ, các nguồn khác trong và ngoài công ty
như huy động nguồn vốn nội lực, vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế...
Như vậy, với sự tăng trưởng của nguồn vốn qua từng năm sẽ là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp đảm bảo thực hiện được chiến lược kinh doanh đề ra.
Vì vậy, để bảo toàn và phát triển nguồn vốn công ty đã áp dụng rất nhiều biện
pháp trong đó đáng chú ý là các biện pháp sau:
- Chủ động mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu
tư theo chiều sâu. Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định để tăng năng lực sản
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
xuất là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định trong công ty. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho công ty có
khả năng theo kịp cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, chủng loại sản phẩm
đồng thời hạ giá thành sản phẩm nhằm đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
nhất.
- Thực hiện tốt công tác khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao. Trích khấu hao cơ
bản là hình thức thu hồi vốn do vậy vốn có được đảm bảo và nâng cao hiệu
quả hay không là phụ thuộc vào việc tính và trích khấu hao có đúng và đủ
hay không.
- Đối với tài sản lưu động, công ty đã đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, xử lý kịp
thời các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức hoạt động tín
dụng, tăng vòng quay của vốn nhằm tăng khả năng mua sắm và thanh toán
của công ty.
Như vậy, qua chỉ tiêu về nguồn vốn ta thấy vốn đặc biệt quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến công tác quản trị chất lượng của công ty. Vì vậy cần phải sử dụng
nguồn vốn một cách có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
của công ty.
3. Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ của Công ty Cổ Phần May
Hưng Yên
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất ra
sản phẩm với khối lượng lớn, đạt năng suất cao và chất lượng tốt cần phải sản
xuất hợp lý. Công ty cổ phần may Hưng Yên là một doanh nghiệp có quy mô
sản xuất tương đối lớn, đối tượng chế biến là vải và được cắt may thành các loại
hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng
có sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại mặt hàng đó. Do mỗi
mặt hàng kể cả cỡ vóc cho từng mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ thuật riêng về
loại vải cắt, về công thức pha cắt cho từng cỡ vóc (quần, áo...), cả về thời gian
hoàn thành cho nên các chủng loại mặt hàng khác nhau được sản xuất trên cùng
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp
một loại dây chuyền (cắt, may) nhưng không được tiến hành cùng một thời gian.
Do đó cơ cấu chi phí chế biến và mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản
lượng sản phẩm từng mặt hàng khác nhau.
Với hàng may gia công, các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo quy trình
công nghệ khép kín, bao gồm: nhận nguyên phụ liệu, giác mẫu sơ đồ, cắt, phối
mẫu, may, là, đóng gói, nhập kho với các loại máy móc chuyên dùng và số
lượng sản phẩm tương đối lớn được chế biến từ nguyên liệu chính là vải.
4. Đặc điểm về lao động.
Muốn sản xuất của cải vật chất thì 3 yếu tố không thể thiếu là: lực lượng lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đó lực lượng lao động là yếu
tố đóng vai trò quan trọng nhất. Nếu sản xuất mà không có lao động thì hoạt
động sản xuất sẽ bị ngừng trệ, không thể tiến hành liên tục được.
Nếu khoa học là điều kiện cần thì yếu tố lao động là điều kiện đủ, là yếu tố cơ
bản quyết định đến chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm trên thương trường. Giả sử có công nghệ hiện đại nhưng không có lao
động tay nghề, trình độ kỹ thuật chuyên môn cao thì máy móc, thiết bị công
nghệ hiện đại đó cũng không thể phát huy được tác dụng.
Do vậy, để từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, công ty đã và đang dần ổn định đội ngũ cán bộ quản
lý và công nghệ kỹ thuật trong các dây chuyền sản xuất sao cho phù hợp nhất.
Bên cạnh đó, công ty cũng không ngừng bồi dưỡng, đào tạo chất lượng đội ngũ
công nhân sản xuất trực tiếp đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc.
Công ty hiện đang sử dụng lượng lao động là 850 người làm việc theo giờ hành
chính (2 ca/ngày). Nhưng khi vào vụ chính công ty có thể tăng số ca làm việc lên 3
ca/ ngày.
20
- Xem thêm -