TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
*********** O0O **********
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN LÝ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ
PHÂN PHỐI HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN
LỚP
: HỒ THỊ THANH NGA
: ANH 9
KHOÁ
: K42C - KHOA KT&KDQT
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. TĂNG VĂN NGHĨA
HÀ NỘI, THÁNG 11/2007
Khóa luận tốt nghiệp
dịch vụ phân phối
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
MỤC LỤC
Lêi nãi ®Çu ........................................................................................................ 6
Ch-¬ng I. Tæng quan vÒ DÞCH Vô PH¢N PHèI Vµ qu¶n lý
c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi .........................10
I. Mét sè vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ dÞch vô ph©n phèi .............................. 10
1. Kh¸i niÖm ................................................................................................... 10
1.1. Ph©n phèi lµ g×? .............................................................................. 10
1.2. HÖ thèng ph©n phèi ......................................................................... 12
1.2.1. Kh¸i niÖm .................................................................................... 12
1.2.2. CÊu tróc hÖ thèng ph©n phèi ........................................................ 13
2. Vai trß cña hÖ thèng ph©n phèi trong nÒn kinh tÕ hiÖn ®¹i........................... 17
2.1. §èi víi doanh nghiÖp ...................................................................... 17
2.2. §èi víi ng-êi tiªu dïng................................................................... 18
II. Qu¶n lý c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n
phèi ............................................................................................................. 20
1. Vai trß cña qu¶n lý c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi ................. 20
1.1. Kh¸i qu¸t vÒ c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi ............... 20
1.1.1. Kh¸i niÖm .................................................................................... 20
1.1.2. §Æc ®iÓm...................................................................................... 21
1.1.3. ý nghÜa cña c¹nh tranh trong lÜnh vùc ph©n phèi ......................... 22
1.2. Tæng quan vÒ qu¶n lý c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n
phèi ............................................................................................... 23
1.2.1. Kh¸i niÖm .................................................................................... 23
1.2.2. Sù cÇn thiÕt cña qu¶n lý c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô
ph©n phèi ...................................................................................... 24
Hồ Thị Thanh Nga
1
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
1.2.3. Néi dung cña qu¶n lý c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô
ph©n phèi ...................................................................................... 26
2. C¬ së ph¸p lý cña qu¶n lý c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n
phèi ................................................................................................................ 27
2.1. LuËt C¹nh tranh .............................................................................. 27
2.1.1. Tæng quan vÒ LuËt C¹nh tranh ..................................................... 27
2.1.2. Mét sè ®iÒu kho¶n cña LuËt C¹nh tranh ®iÒu chØnh lÜnh
vùc dÞch vô ph©n phèi ................................................................... 29
2.2. Mét sè c¬ së ph¸p lý kh¸c ®iÒu chØnh lÜnh vùc dÞch vô ph©n
phèi ............................................................................................... 32
2.2.1. LuËt Th-¬ng m¹i .......................................................................... 32
2.2.2. Ph¸p lÖnh B¶o vÖ quyÒn lîi ng-êi tiªu dïng ................................ 35
2.2.3. Mét sè quy ®Þnh kh¸c cã liªn quan ............................................... 36
Ch-¬ng II. Thùc tr¹ng QU¶N Lý c¹nh tranh trong
lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi ë ViÖt Nam vµ kinh
nghiÖm cña mét sè n-íc TR£N thÕ giíi..........................................39
I. Thùc tr¹ng c¹nh tranh vµ qu¶n lý c¹nh tranh
trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi ë ViÖt Nam........................ 39
1. Thùc tr¹ng c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi .............................. 39
1.1. Tæng quan vÒ thÞ tr-êng ph©n phèi ë ViÖt Nam ............................... 39
1.2. Cuéc c¹nh tranh gay g¾t gi÷a nhµ ph©n phèi trong n-íc vµ
n-íc ngoµi..................................................................................... 46
1.3. NhËn xÐt vÒ tÝnh c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi
ë ViÖt Nam.................................................................................... 50
2. Thùc tr¹ng qu¶n lý c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi.................. 53
2.1. TriÓn khai thùc thi ph¸p luËt c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch
vô ph©n phèi .................................................................................. 53
2.2. X©y dùng ®Ò ¸n nh»m t¹o lËp m«i tr-êng ph©n phèi c¹nh
tranh lµnh m¹nh ............................................................................ 56
Hồ Thị Thanh Nga
2
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
II. Kinh nghiÖm qu¶n lý c¹nh tranh trong lÜnh vùc
dÞch vô ph©n phèi cña mét sè n-íc ............................................ 59
1.NhËt B¶n ..................................................................................................... 59
1.1. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng ph©n phèi ë NhËt B¶n .................................... 59
1.2. §iÒu chØnh ph¸p luËt vÒ c¹nh tranh trong lÜnh vùc ph©n phèi
cña NhËt B¶n ................................................................................. 61
2. Th¸i Lan ..................................................................................................... 64
2.1.Thùc tr¹ng ho¹t ®éng ph©n phèi ë Th¸i Lan ..................................... 64
2.2. §iÒu chØnh ph¸p luËt vÒ c¹nh tranh trong lÜnh vùc ph©n phèi cña
Th¸i Lan ........................................................................................ 64
2.2.1. Quy ®Þnh B.E.2549 (2006) h-íng dÉn ho¹t ®éng kinh
doanh b¸n bu«n, b¸n lÎ ................................................................. 64
2.2.2. LuËt §Çu t- n-íc ngoµi - h¹n chÕ c¸c bªn n-íc ngoµi tham
gia ho¹t ®éng kinh doanh b¸n bu«n/b¸n lÎ ë Th¸i Lan .................. 65
2.2.3. Nç lùc ban hµnh LuËt Kinh doanh b¸n lÎ ..................................... 65
2.2.4. Nh÷ng quy ®Þnh h¹n chÕ kinh doanh b¸n lÎ .................................. 66
3. §µi Loan .................................................................................................... 67
3.1. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng ph©n phèi ë §µi Loan .................................... 67
3.2. §iÒu chØnh ph¸p luËt vÒ c¹nh tranh trong lÜnh vùc ph©n phèi
cña §µi Loan ................................................................................. 68
3.2.1. Ch-¬ng tr×nh kh¾c phôc ®èi víi c¸c nhµ b¸n lÎ theo chuçi
cöa hµng trong lÜnh vùc ph©n phèi ................................................ 68
3.2.2. Ghi chó gi¶i thÝch vÒ c¸c doanh nghiÖp ph©n phèi theo quy
®Þnh cña LuËt Th-¬ng m¹i lµnh m¹nh ........................................... 69
4. Hµn Quèc ................................................................................................... 71
4.1. Thùc tr¹ng ho¹t ®éng ph©n phèi ë Hµn Quèc .................................. 71
4.2. §iÒu chØnh ph¸p luËt vÒ c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô
ph©n phèi cña Hµn Quèc ............................................................... 72
Hồ Thị Thanh Nga
3
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
4.2.1. LuËt Th-¬ng m¹i c«ng b»ng vµ ®iÒu chØnh ®éc quyÒn
(MRFTA) ....................................................................................... 72
4.2.2. Th«ng b¸o vÒ c¸c h×nh thøc vµ tiªu chuÈn ®èi víi c¸c hµnh
vi kinh doanh kh«ng lµnh m¹nh liªn quan ®Õn viÖc kinh
doanh cöa hµng b¸n lÎ lín ............................................................ 75
III. Bµi häc kinh nghiÖm ®èi víi ViÖt Nam ..................................... 76
Ch-¬ng III. Mét sè gi¶i ph¸p vÒ t¨ng c-êng qu¶n lý
c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi ë ViÖt
Nam ......................................................................................................................80
I. Xu h-íng c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n
phèi ë ViÖt Nam ..................................................................................... 80
II. MéT Sè KIÕN NGHÞ VÒ Gi¶i ph¸p t¨ng c-êng qu¶n lý
c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi ë
ViÖt Nam ................................................................................................... 84
1. §èi víi Nhµ n-íc........................................................................................ 84
1.1. Ban hµnh c¸c quy ®Þnh ph¸p lý cô thÓ h¬n vÒ c¹nh tranh
trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi.................................................... 84
1.2. T¨ng c-êng tuyªn truyÒn, phæ biÕn ph¸p luËt c¹nh tranh cho
céng ®ång kinh doanh nãi chung vµ c¸c doanh nghiÖp ph©n
phèi nãi riªng ................................................................................ 85
1.3. T¹o m«i tr-êng ph¸p lý kinh doanh th«ng tho¸ng cho c¸c
doanh nghiÖp ph©n phèi................................................................. 86
1.4. T¨ng c-êng n¨ng lùc thÓ chÕ vµ chuyªn m«n cña c¸c c¬ quan
gi¸m s¸t c¹nh tranh trong lÜnh vùc dÞch vô ph©n phèi .................... 87
1.5. X©y dùng hÖ thèng th«ng tin, ®Þnh h-íng xu h-íng ph¸t triÓn
cña lÜnh vùc ph©n phèi................................................................... 89
1.6. X©y dùng c¸c biÖn ph¸p phßng chèng c¸c chiÕn l-îc vÒ gi¸ ............ 90
1.7. KhuyÕn khÝch ph¸t triÓn hÖ thèng ph©n phèi hiÖn ®¹i ...................... 90
2. §èi víi doanh nghiÖp.................................................................................. 91
Hồ Thị Thanh Nga
4
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
2.1. N©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c doanh nghiÖp ph©n phèi
trong n-íc ...................................................................................... 91
2.1.1. TiÕn hµnh liªn minh, liªn kÕt t¹o ra lùc l-îng ®èi träng ®ñ
søc c¹nh tranh víi c¸c nhµ ph©n phèi n-íc ngoµi ......................... 92
2.1.2. CÇn thay ®æi nhËn thøc, t- duy vµ x©y dùng phong c¸ch
chuyªn nghiÖp hãa trong mäi kh©u s¶n xuÊt, kinh doanh ............... 93
2.1.3. Thùc hiÖn ®a d¹ng hãa thÞ tr-êng, ®a d¹ng hãa s¶n phÈm
vµ ®a d¹ng hãa trong ph©n bè d©n c-............................................ 94
2.1.4. X©y dùng hÖ thèng ph©n phèi chuyªn nghiÖp ................................ 95
2.2. T¨ng cưêng t×m hiÓu vÒ ph¸p luËt c¹nh tranh cho c¸c doanh
nghiÖp trong n-íc.......................................................................... 96
KÕt luËn ...........................................................................................................98
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o .............................................................99
Danh môc tõ viÕt t¾t ..............................................................................104
Danh môc S¥ §å, B¶ng biÓu ...................................................................105
Hồ Thị Thanh Nga
5
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
dịch vụ phân phối
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Với tư cách là một hiện tượng xã hội riêng có của nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh xuất hiện ở mọi lĩnh vực, công đoạn của quá trình kinh doanh. Người ta đã
từng ví nếu như cung cầu là cốt vật chất, giá cả là diện mạo thì cạnh tranh là linh
hồn của thị trường. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh cũng có
những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh xảy ra, các doanh nghiệp
dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật để nhằm đạt được lợi
ích. Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh hay hạn chế cạnh tranh sẽ có tác
động đi ngược lại lợi ích của toàn xã hội, làm suy giảm tốc độ phát triển kinh tế vì
không khuyến khích được các loại hình doanh nghiệp tham gia vào sản xuất, kinh
doanh.
Đặc biệt, trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, việc
cạnh tranh với các công ty, tập đoàn đa quốc gia ngày càng trở nên gay gắt và khốc
liệt. Theo các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực kinh tế, dịch vụ phân phối hàng
hóa là một trong những ngành kinh tế chịu sức ép trực tiếp và đầu tiên khi thị
trường được mở bởi những cam kết, định chế quốc tế mà Việt Nam đang và sẽ tham
gia. Hiện nay các nhà đầu tư nước ngoài đang gia tăng tốc độ và quy mô đầu tư vào
lĩnh vực dịch vụ phân phối Việt Nam một cách mạnh mẽ. Hiện tượng này cho thấy
lĩnh vực dịch vụ phân phối không còn là mảnh đất độc quyền của các doanh nghiệp
Việt Nam mà đã buộc các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với một cuộc cạnh
tranh khốc liệt. Bên cạnh sức ép cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, họ còn đứng
trước nguy cơ ngày càng xuất hiện nhiều hành vi phản cạnh tranh, dẫn đến mối lo
ngại sẽ dần bị loại bỏ ngay trên chính sân nhà. Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp
phân phối trong nước và nước ngoài được tự do cạnh tranh trong một môi trường
lành mạnh, công bằng? Đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, ngày
càng có nhiều công ty nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia với tiềm lực tài
chính lớn có thể dễ dàng thâu tóm thị trường nội địa trong khi các chính sách quản
Hồ Thị Thanh Nga
6
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
lý trong lĩnh vực phân phối của chúng ta còn chưa hoàn thiện. Đây chính là mối
quan tâm và lo ngại của các nhà lập chính sách Việt Nam để không ngừng nghiên
cứu và đưa ra những giải pháp phù hợp.
Chính vì vậy, quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối ở nước ta có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là một đòi hỏi của thực tế khách quan. Nhận thức
được tầm quan trọng và vai trò của vấn đề này, em chọn đề tài: “Quản lý cạnh
tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hóa ở Việt Nam” làm đề tài Khóa
luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về dịch vụ phân phối và quản lý cạnh tranh
trong lĩnh vực dịch vụ phân phối.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cạnh tranh và quản lý cạnh tranh trong lĩnh
vực dịch vụ phân phối ở Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý
cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối hàng hóa ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối ở Việt Nam.
- Nội dung quy định trong các văn bản pháp luật điều chỉnh cạnh tranh trong
lĩnh vực phân phối ở nước ta.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu nội dung hoạt động quản lý cạnh tranh trong lĩnh
vực dịch vụ phân phối ở Việt Nam và một số nước.
- Về không gian: Việt Nam và một số nước trên thế giới như Nhật Bản, Thái
lan, Đài Loan và Hàn Quốc.
- Về thời gian: Từ năm 2004 - 2020.
Hồ Thị Thanh Nga
7
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
dịch vụ phân phối
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích,
thống kê, luận giải. Đặc biệt phương pháp so sánh luật học được sử dụng để nêu bật
những nét đặc trưng riêng biệt trong hệ thống pháp luật của từng nước.
- Phương pháp so sánh - đối chiếu được dùng để đánh giá kinh nghiệm của
nước ngoài, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
5. Nội dung bố cục của Khóa luận
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Khóa luận kết cấu bao gồm 03 chương
như sau:
Chƣơng I: Tổng quan về dịch vụ phân phối và quản lý cạnh tranh trong
lĩnh vực dịch vụ phân phối.
Chƣơng II: Thực trạng quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân
phối ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới.
Chƣơng III: Một số giải pháp về tăng cƣờng quản lý cạnh tranh trong
lĩnh vực dịch vụ phân phối ở Việt Nam.
Do kiến thức tích lũy chưa đầy đủ, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều, Khóa
luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để Khóa
luận tốt nghiệp có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo, TS. Tăng Văn Nghĩa và Tập thể Cán bộ
Cục Quản lý cạnh tranh, Bộ Công Thương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Thanh Nga
8
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ PHÂN PHỐI VÀ QUẢN LÝ CẠNH
TRANH TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ PHÂN PHỐI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ PHÂN PHỐI
1. Khái niệm
1.1. Phân phối là gì?
Trong hoạt động kinh doanh, để tiêu thụ được sản phẩm, ngoài việc tạo ra
được những sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu và đặc điểm tiêu
dùng ở từng thị trường nhất định, các doanh nghiệp cần chú ý đến chính sách phân
phối và vận động hàng hóa của mình. Đó là một chính sách bộ phận không thể thiếu
trong chiến lược Marketing, nó đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa sản xuất với
tiêu dùng, giữa cung và cầu trên thị trường.
Trong kinh tế học hiện nay chưa có một định nghĩa và nghiên cứu chính thức
về lĩnh vực phân phối. Theo Từ điển Encyclopedia [62], phân phối là việc một nhà
bán buôn mua hàng hoá với số lượng lớn từ nhà sản xuất với giá sát với chi phí và
bán lại chúng với giá cao hơn cho những người mua khác, có thể là nhà phân phối
cấp dưới hoặc người bán lẻ, nhưng không phải cho người tiêu dùng cuối cùng.
Phân phối là quá trình tiếp thị và cung cấp hàng hoá, đặc biệt là cho những
người bán lẻ.
Trong Marketing phân phối đuợc hiểu là các quá trình kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật nhằm điều hành và vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng đạt hiệu quả kinh tế cao [15]. Với giác độ này, phân phối bao gồm các hoạt
động diễn ra trong khâu lưu thông, là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Nội dung
của phân phối là thực hiện hàng loạt các dịch vụ sau quá trình sản xuất và trước quá
trình tiêu dùng.
Đứng trên quan điểm của nhà kinh tế thì hoạt động phân phối sản phẩm là tổng
hợp các hoạt động chuẩn bị, tổ chức tiêu thụ và các hoạt động sau tiêu thụ. Cũng có
khái niệm cho rằng: hoạt động phân phối sản phẩm là hoạt động bán hàng của
Hồ Thị Thanh Nga
10
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
doanh nghiệp. Một khái niệm khác mang tính rộng hơn: hoạt động phân phối sản
phẩm là hoạt động lưu thông hàng hóa trong xã hội
Quan điểm của các nhà quản trị cho rằng: “Hoạt động phân phối sản phẩm là
việc trả lời các câu hỏi: Cung cấp sản phẩm mình có cho ai? Cung cấp sản phẩm đó
bằng cách nào? Và làm thế nào để cho khách hàng của mình hài lòng nhất?”
Theo Danh mục phân ngành dịch vụ của tài liệu mã số MTN.GNS/W/120
(W120) của Vòng đàm phán Uruguay và Phân loại Danh mục sản phẩm trung tâm
tạm thời của Liên Hợp quốc thì lĩnh vực dịch vụ phân phối bao gồm 4 nhóm chính:
dịch vụ đại lý uỷ quyền; dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ và nhượng quyền thương
mại (Franchising) [10].
Dịch vụ bán buôn: là việc bán hàng cho người bán lẻ, cho những doanh nghiệp
thuộc các ngành công nghiệp, thương mại, các tổ chức, cơ quan hoặc cho những
người bán buôn khác.
Dịch vụ bán lẻ: là việc bán hàng phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân hoặc
hộ gia đình.
Đại lý uỷ quyền: là việc đại diện cho thương nhân khác để tiến hành giao dịch
và bán những mặt hàng thuộc quyền sở hữu của thương nhân này cho những người
bán buôn, bán lẻ hoặc cá nhân.
Nhượng quyền: là bán một số quyền và ưu đãi cụ thể cho người khác (mô hình
bán lẻ, thương hiệu...)
Như vậy, với những quan điểm khác nhau về hoạt động phân phối sản phẩm
thì việc hiểu bản chất về nó cũng có ít nhiều sự khác nhau. Nhưng tất cả các khái
niệm đó đều có một điểm chung và chúng ta có thể hiểu phân phối sản phẩm là:
toàn bộ các công việc để đưa một sản phẩm / dịch vụ từ nơi sản xuất đến tay
người tiêu dùng có nhu cầu, bảo đảm về chất lượng, thời gian, số lượng, chủng
loại, kiểu dáng, màu sắc, mà người tiêu dùng mong muốn.
Tuỳ thuộc vào điều kiện khác nhau mà các doanh nghiệp xem xét bản chất của
hoạt động theo góc độ nào.
Hồ Thị Thanh Nga
11
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
Trong khuôn khổ của Khóa luận, bản chất của hoạt động phân phối sẽ được
phân tích dựa trên quan điểm kết hợp giữa quan điểm của Marketing, quan điểm của
các nhà quản trị và theo Danh mục phân ngành dịch vụ của tài liệu mã số
MTN.GNS/W/120 (W 120) của Vòng đàm phán Uruguay và Phân loại Danh mục
sản phẩm trung tâm tạm thời của Liên Hợp quốc.
1.2. Hệ thống phân phối
1.2.1. Khái niệm
Có hai phương thức phân phối phổ biến là phương thức phân phối trực tiếp và
phương thức phân phối gián tiếp. Phương thức phân phối trực tiếp là phương thức
hàng hóa được phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng không cần
qua trung gian. Các công ty có thể thực hiện phương thức này bằng cách bán hàng
tận nhà, bán qua thư đặt hàng, qua các cửa hàng của nhà sản xuất và qua Internet.
Ưu điểm của phương thức này là công ty có thể chủ động trong việc quyết định
hàng hóa phân phối, giám sát các hoạt động phân phối một cách chặt chẽ và phản
ứng kịp thời với những biến động trên thị trường, hơn nữa công ty không phải chia
lợi nhuận. Tuy nhiên doanh nghiệp lại phải đầu tư một khối lượng lớn, do vậy
phương thức này rất khó áp dụng cho các công ty vừa, nhỏ, thiếu kinh nghiệm.
Để khắc phục các nhược điểm trên, doanh nghiệp có thể sử dụng phương thức
phân phối gián tiếp. Phương thức này sử dụng một hệ thống trung gian gọi là hệ
thống phân phối hay là kênh phân phối. Đó là một hệ thống các tổ chức độc lập
liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu
dùng. Tầng lớp trung gian này bao gồm những người bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi
giới, những đại diện của người bán và người mua kể cả các công ty vận tải, các đại
lý quảng cáo có nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống
phân phối là nguồn lực bên trong rất quan trọng của doanh nghiệp mà thường phải
hàng năm mới xây dựng được, rất khó thay đổi. Nó đặc trưng cho mối quan hệ ràng
buộc giữa người sản xuất và nhà phân phối. Và đó cũng là liên kết chặt chẽ giữa hệ
thống chính sách của doanh nghiệp với sự biến động thực tế trên thị trường. Chính
Hồ Thị Thanh Nga
12
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
vì vậy, xây dựng hệ thống phân phối không chỉ nhằm mục tiêu trước mắt mà còn
phải nghĩ đến những dự kiến tương lai.
1.2.2. Cấu trúc hệ thống phân phối
a. Các nhân tố cấu thành của hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối có quan hệ và cấu trúc rất phức tạp như các hệ thống mạng
lưới do chúng bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn
nhau. Các thành viên hay các nhân tố cấu thành một hệ thống phân phối bao gồm:
Người sản xuất: bao gồm rất nhiều loại thuộc nhiều ngành kinh doanh từ
nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng đến các nghành dịch vụ. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ của Khóa luận chỉ đề cập đến các nhà sản xuất kinh doanh (doanh
nghiệp sản xuất). Đó là những công ty sản xuất có quy mô lớn nhỏ khác nhau nhưng
đều chung mục đích là đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận. Để thoả
mãn nhu cầu thị trường, sản phẩm của họ phải luôn luôn sẵn sàng để cung cấp cho
các thị trường đó. Nhưng phần lớn các công ty lớn nhỏ đều không có được các điều
kiện thuận lợi để phân phối sản phẩm của họ trực tiếp tới người tiêu dùng cuối
cùng. Mặt khác, họ thiếu cả kinh nghiệm cần thiết lẫn quy mô hiệu quả để thực hiện
tất cả các công việc phân phối sản phẩm. Do vậy, họ cần đến các tổ chức trung gian
phân phối. Người sản xuất chính là nhân tố đầu tiên của các kênh phân phối.
Người bán buôn: là những người bán hàng hoá và dịch vụ cho người mua
để họ bán lại hoặc sử dụng vào mục đích kinh doanh. Họ thường có khả năng lớn về
vốn, cung cấp tín dụng tài chính và có thể chi phối các quan hệ thị trường lớn.
Người bán buôn thường giao dịch với nhà sản xuất nhiều hơn là người tiêu dùng.
Điều này sẽ trợ giúp tài chính cho các nhà sản xuất, giúp họ tập trung vốn cho việc
đầu tư sản xuất. Do có khả năng chi phối thị trường nên người bán buôn thường có
xu hướng độc quyền mua với người sản xuất. Nhưng do người bán buôn cũng ít tiếp
xúc với người tiêu dùng cuối cùng nên ít năng động và thông tin phản hồi từ thị
trường cũng là thông tin thứ cấp.
Người bán lẻ: là những người phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng cuối
cùng nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân, không vì mục đích thương mại. Họ thường
Hồ Thị Thanh Nga
13
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
không có quy mô lớn nhưng lại có những phương tiện bán hàng đa dạng, hệ thống
cửa hàng phong phú như siêu thị, cửa hàng tổng hợp, trung tâm thương mại. Do vậy
họ thường xuyên tiếp xúc với những khách hàng cuối cùng, nắm bắt được nhu cầu,
thị hiếu, thói quen mua sắm của họ. Bên cạnh đó, khả năng an toàn trong kinh
doanh của họ thường cao hơn những nhà bán buôn nhờ phải cung cấp hàng hoá đa
dạng, dự báo được những biến động của thị trường. Tuy nhiên, người bán lẻ chịu sự
chi phối của người bán buôn hoặc đại lý, do vậy họ có xu hướng muốn thiết lập trực
tiếp với nhà sản xuất.
Người đại lý: là người đại diện cho bên mua, bên bán, đại lý bán buôn hay
đại lý bán lẻ. Họ thường không có quyền sở hữu hàng hoá, không phải chịu rủi ro
trong kinh doanh. Lợi nhuận của đại lý được tính bằng phần trăm hoa hồng mà bên
bán hay bên mua phải trả theo quy định trong hợp đồng đại lý. Đại lý không có
quyền quyết định giá cả hàng hóa nên khả năng cạnh tranh và tính cạnh tranh trong
kinh doanh kém.
Người môi giới: là người thực hiện việc tìm kiếm nhu cầu thị trường, lựa
chọn các nguồn cung ứng hợp lý để thõa mãn các nhu cầu đó. Họ chính là người
xúc tiến việc mua bán hàng hóa trên thị trường, giúp cho cung và cầu gặp nhau. Do
vậy họ sẽ được hưởng tiền hoa hồng cả từ phía người mua và người bán.
Người tiêu dùng cuối cùng: là người trực tiếp sử dụng các sản phẩm bán ra
từ nhà sản xuất, là thị trường mục tiêu được đáp ứng bởi các hệ thống thương mại
của kênh. Họ chính là người ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của các thành viên
trong kênh và là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Từ những ưu, nhược của các thành viên trong hệ thống kênh phân phối, nhà
sản xuất (doanh nghiệp) phải luôn nghiên cứu và phát triển các thành viên của kênh
sao cho phù hợp với quy mô sản xuất - kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường một
cách hiệu quả nhất, đảm bảo cho vịêc thực hiện mục tiêu cuối cùng mà mọi doanh
nghiệp đều muốn vươn tới là tối đa hoá lợi nhuận.
b. Cấu trúc của hệ thống phân phối
Hồ Thị Thanh Nga
14
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
Dựa vào phương thức phân phối kênh phân phối có thể được chia thành các loại
kênh phân phối sau:
Kênh 0: là kênh phân phối trực tiếp, trong đó chỉ có nhà sản xuất và nhà tiêu
dùng cuối cùng vì vậy có những ưu điểm và nhược điểm như đã trình bày ở trên.
Kênh 1: là kênh gián tiếp, kênh ngắn bao gồm hoạt động bán hàng thông qua
một loại trung gian. Kênh này giúp doanh nghiệp không những phát huy được
những ưu điểm của kênh phân phối trực tiếp mà còn giải phóng được một phần
chức năng lưu thông để tăng cường chuyên môn hoá, sản xuất giảm bớt số lượng
vốn và nhân lực đầu tư cho hoạt động phân phối. Tuy nhiên dạng kênh này vẫn có
những hạn chế nhất định như không phát huy hết được các ưu thế của phân công lao
động xã hội ở trình độ cao, các nhà sản xuất hoặc người bán lẻ phải kiêm chức năng
bán buôn. Do vậy, việc phân bổ dự trữ trong kênh 1 vẫn không hợp lý và cân đối
dẫn đến việc lưu thông hàng hoá còn gặp nhiều khó khăn. Thông thường kênh này
được sử dụng đối với các mặt hàng mang tính chất chuyên doanh, phục vụ một số
nhu cầu thường xuyên ổn định của người tiêu dùng.
Kênh 2: là loại kênh phổ biến nhất trong hoạt động phân phối và thường áp
dụng cho các nhà sản xuất có quy mô lớn. Kênh này có ưu điểm là mang tính
chuyên môn hoá cao giúp cho nhà sản xuất tách rời khỏi hoạt động phân phối và tập
trung nguồn lực vào sản xuất. Do vậy hàng hóa được lưu thông nhanh chóng, linh
hoạt, thoả mãn được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên nhà sản xuất lại không có
mối liên hệ trực tiếp đối với người tiêu dùng cuối cùng, do vậy thông tin thu được
thường là thông tin thứ cấp nên không kịp thời và kém chính xác.
Kênh 3 (dạng kênh đầy đủ): là kênh được nhiều nhà sản xuất và người bán lẻ
nhỏ sử dụng. Ở đây một đại lý được sử dụng để giúp tập hợp hàng hóa và phối hợp
cung cấp sản phẩm với khối lượng lớn. Kênh này đáp ứng tốt nhất yêu cầu phân
công xã hội về lao động giữa người sản xuất và lưu thông và cả nội bộ lưu thông.
Nó cho phép xã hội tối đa hóa hoạt động thương nghiệp trên mọi vị trí bán lẻ và mọi
địa điểm dân cư. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của kênh này là mâu thuẫn nội bộ
trong kênh có thể xảy ra do các thành viên khác không đạt được lợi ích của mình.
Hồ Thị Thanh Nga
15
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
Mặt khác, doanh nghiệp có thể không kiểm soát được các thành viên và không nhận
được thông tin phản hồi hữu ích từ phía người tiêu dùng.
Hồ Thị Thanh Nga
16
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
Sơ đồ 1: Các kênh phân phối cho hàng hóa dịch vụ tiêu dùng phổ biến
Kênh trực tiếp
Người SX (NK)
Kênh cấp 1
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3
Người SX (NK)
Người SX (NK)
Người SX (NK)
Đại lý
Người tiêu dùng
Người bán buôn
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
2. Vai trò của hệ thống phân phối trong nền kinh tế hiện đại
2.1. Đối với doanh nghiệp
Nhìn vào quá trình kinh doanh bình thuờng của một doanh nghiệp, bắt đầu
bằng ý tưởng sản phẩm, đến định vị thị trường, nghiên cứu sự thích hợp của sản
phẩm, sản xuất, bán hàng, thu tiền và tiếp tục cải tiến sản phẩm. Nếu diễn ra một
cách bình thường thì các khâu trong quá trình sản xuất và kinh doanh sẽ có tầm
quan trọng như nhau. Trong điều kiện thị trường Việt Nam hiện nay, khâu bán hàng
và tiếp thị hiện đang có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sống còn của doanh nghiệp. Hệ
thống phân phối có tầm quan trọng trong quá trình kinh doanh và khi doanh nghiệp
càng nhỏ thì hệ thống phân phối càng quan trọng. Đối với đại đa số doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay thì hệ thống phân phối là yết hầu của công ty và thông thường
chính người chủ doanh nghiệp phải quan tâm và thực hiện các công tác phát triển
cũng như giữ vững được thị phần của mình trong một hệ thống phân phối đang có.
Tại Việt Nam hiện nay, chi phí cho hệ thống phân phối còn rất nhỏ so với các
Hồ Thị Thanh Nga
17
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
phương tiện cạnh tranh khác và điều đó đã góp phần tạo nên sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam.
Thông qua phân phối hàng hoá, các thành viên tham gia vào hoạt động phân
phối hàng hoá sẽ cung cấp các thông tin về hàng hoá dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng. Ngược lại thông qua họ, doanh nghiệp cũng sẽ nhận được các
thông tin phản hồi từ thị trường. Doanh nghiệp sẽ có điều kiện tiếp xúc với các
thành viên trung gian, với người tiêu dùng cuối cùng, do vậy sẽ tạo điều kiện cho
việc xây dựng, nâng cao nhãn hiệu, hình ảnh của mình.
Việc phân phối hàng hóa đồng thời với việc di chuyển quyền sở hữu hàng hóa
từ người sản xuất đến người tiêu dùng, doanh nghiệp sẽ thu được tài chính để bù
đắp chi phí và tiếp tục tái đầu tư. Mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm kiếm cho mình
những thị trường có lợi nhất phù hợp với khả năng, tiềm lực của mình cũng như dự
đoán được những biến đổi trong tương lai. Nắm vững được hoạt động phân phối
cũng như dự báo được sự biến động của hàng hoá phân phối biến động trên thị
trường là điều kiện đảm bảo thành công của doanh nghiệp.
Có thể nói, thị trường phân phối trong lĩnh vực bán buôn bán lẻ đóng một vai
trò hết sức quan trọng, có tính chất quyết định một cách đáng kể đối với sự vận
động, phát triển của hoạt động sản xuất, kinh doanh bất kỳ nền kinh tế nào. Hoạt
động phân phối là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, chính vì vậy những
diễn biến, thái độ và hiệu quả hoạt động của thị trường phân phối đều gây ra những
tác động đáng kể nhất định đến các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Đặc biệt là các
nhà sản xuất và cung ứng hàng hoá, họ phụ thuộc khá nhiều vào các nhà phân phối
bán buôn, bán lẻ để đưa hàng hoá của mình ra thị trường một cách tốt nhất, nhanh
nhất và qua đó có thể hoạch định được chiến lược, sản xuất kinh doanh của mình.
2.2. Đối với ngƣời tiêu dùng
Phân phối hàng hóa bao gồm toàn bộ các hoạt động để đưa sản phẩm từ người
sản xuất đến người tiêu dùng hoặc sử dụng. Vì vậy lĩnh vực dịch vụ phân phối còn
được ví như chiếc cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, khắc phục được
các vấn đề về thời gian, không gian và khoảng cách giữa hàng hoá, dịch vụ với
Hồ Thị Thanh Nga
18
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
người tiêu dùng. Khi xã hội càng phát triển, thu nhập dân cư tăng lên, nhu cầu tiêu
dùng ngày càng đa dạng, phong phú. Trong khi đó, các doanh nghiệp sản xuất phải
sản xuất với khối lượng lớn để đạt hiệu quả sản xuất nhờ quy mô. Sản xuất khối
lượng lớn một số chủng loại sản phẩm mâu thuẫn với nhu cầu số lượng nhỏ, chủng
loại đa dạng của người tiêu dùng. Hệ thống phân phối giúp giải quyết tốt sự khác
biệt giữa sản xuất quy mô lớn và tiêu dùng đa dạng, khối lượng nhỏ bằng cách mua
hàng hóa của nhiều nhà sản xuất khác nhau, bán lại cho nhiều người tiêu dùng tại
một địa điểm. Nhờ có hệ thống phân phối, hàng hóa có mặt trên thị trường kịp thời.
Về mặt thời gian, vì sản xuất không xảy ra cùng thời gian với nhu cầu sản phẩm tiêu
dùng sản phẩm nên phải dự trữ hàng hóa, hơn nữa nhiều hàng hóa mang tính thời vụ
còn tiêu dùng xảy ra quanh năm hoặc ngược lại, hệ thống phân phối giúp tạo nên sự
ăn khớp về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua hoạt động lưu trữ. Về
mặt không gian, hệ thống phân phối phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự
túc giữa các vùng, các miền tạo thành thể thống nhất toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có hệ thống phân phối, hàng hóa có thể tràn ngập trên thị trường bất kỳ một
vùng, miền nào.
Quá trình lưu thông, luân chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng được thực hiện mang tính chuyên môn hóa cao, tiết kiệm thời gian,
chi phí. Chi phí trong khâu phân phối sẽ được chuyển vào khâu tiêu dùng nên cạnh
tranh trong dịch vụ phân phối sẽ góp phần làm giảm chi phí phân phối và giảm giá
bán cuối cùng cho nguời tiêu dùng.
Hơn nữa, bản thân hoạt động phân phối cũng tạo thêm lợi ích cho người tiêu
dùng thông qua việc tạo ra sự đa dạng về hàng hoá. Với sự tồn tại của hệ thống
phân phối, người tiêu dùng sẽ tiếp cận được nhiều chủng loại hàng hóa của nhiều
nhà sản xuất có quy mô, khu vực địa lý khác nhau, không chỉ từ các doanh nghiệp
trong nước mà còn từ các doanh nghiệp nước ngoài. Bên cạnh đó, người tiêu dùng
còn được hưởng các lợi ích như cung ứng về địa điểm mua bán, thuận tiện về các
dịch vụ bảo hành và cung cấp thông tin. Phân phối giữ vai trò quan trọng trong việc
cân đối cung cầu trên thị trường. Thông qua hoạt động phân phối, các mặt hàng
Hồ Thị Thanh Nga
19
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
Khóa luận tốt nghiệp
Quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
dịch vụ phân phối
được phân phối đồng bộ và đa dạng hơn, thoả mãn nhu cầu không ngừng thay đổi
của người tiêu dùng.
Tóm lại, hệ thống phân phối có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, là một bộ phận không thể thiếu được trong chiến lược
Marketing của doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế không ngừng phát
triển, đây chính là chìa khóa đem lại thành công cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ
thống phân phối cũng đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng. Hệ thống phân
phối hàng hóa còn được ví như chiếc phong vũ biểu phản ánh tình hình sản xuất,
kinh doanh, mức sống của dân cư trong xã hội. Do vậy, sự phát triển cũng như tính
hiệu quả của hệ thống phân phối luôn là mục tiêu cần phải ưu tiên và hướng tới của
các doanh nghiệp.
II. QUẢN LÝ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ PHÂN
PHỐI
1. Vai trò của quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối
1.1. Khái quát về cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ phân phối
1.1.1. Khái niệm
Cạnh tranh được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau tuỳ thuộc vào ý định và
hướng tiếp cận của các nhà khoa học.
Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh được
cuốn Blacklaw dictionary diễn tả là sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều
thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba [16].
Với tư cách là hiện tượng xã hội, cạnh tranh được cuốn từ điển kinh doanh của
Anh xuất bản năm 1992 định nghĩa là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một khách hàng về
phía mình [2].
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Cạnh tranh trong lĩnh vực kinh
doanh là sự ganh đua giữa các chủ thể (nhà sản xuất, người tiêu dùng) trong
nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện có lợi trong sản xuất,
Hồ Thị Thanh Nga
20
KT&KDQT
Lớp A9-K42C-
- Xem thêm -