Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan ly boi duong can bo doan chuyen trach tinh...

Tài liệu Quan ly boi duong can bo doan chuyen trach tinh

.PDF
25
446
93

Mô tả:

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05 / Dương Thị Thanh Huệ ; Nghd. : TS. Đinh Thị Kim Thoa 1. Lý do chọn đề tài Cán bộ đoàn thể là bộ phận quan trọng hợp thành đội ngũ cán bộ của Đảng. Đảng muốn lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo phong trào quần chúng, đưa chủ trương, chính sách của Đảng đến với quần chúng, Đảng không những phải xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác Đảng, còn phải xây dựng đội ngũ những người làm tốt công tác quần chúng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn là một nội dung quan trọng, thường xuyên được các cấp bộ Đoàn tập trung thực hiện với quan điểm: vừa chú trọng chất lượng, vừa mở rộng phạm vi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn có đủ trình độ, năng lực và đảm bảo về số lượng để đảm đương nhiệm vụ theo yêu cầu. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác bồi dưỡng cán bộ Đoàn vẫn còn nhiều bất cập, thiếu tập trung, chưa hoàn thiện, chỉ giải quyết được những yêu cầu trước mắt mà chưa đáp ứng được mục tiêu cơ bản, lâu dài; Mặt khác, cán bộ đoàn chuyên trách hiện nay đa phần không qua đào tạo công tác thanh vận (cơ sở đào tạo là Học viện thanh thiếu niên Việt Nam), phần lớn cán bộ được tuyển về Tỉnh, huyện, thành Đoàn thường là sinh viên mới tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học. Hơn nữa, cán bộ đoàn chuyên trách thường xuyên có sự luân chuyển (đặc thù của công tác tổ chức cán bộ Đoàn) nên việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đoàn là cần thiết để đáp ứng yêu cầu hoạt động phong trào thanh thiếu nhi hiện nay. Bên cạnh đó, cán bộ đoàn chuyên trách hiện nay có ưu điểm nổi bật là những sinh viên mới ra trường, có trình độ học vấn, năng động, sáng tạo, do đó, công tác đào tạo cán bộ sẽ giảm nhẹ, đồng thời cần tập trung quản lý hoạt động bồi dưỡng cho họ về kỹ năng, nghiệp vụ công tác đoàn. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng công tác bồi dưỡng cho cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định hiện nay, đề tài xây dựng biện pháp để tham mưu với Ban lãnh đạo Tỉnh đoàn Nam Định đổi mới công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu các cơ sở lý luận làm luận cứ giải quyết các nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu của đề tài. − Phân tích thực trạng hoạt động Đoàn tại cơ sở để chỉ rõ vai trò của cán bộ Đoàn chuyên trách tại cơ sở 1 − Phân tích thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn chuyên trách của Tỉnh Đoàn Nam Định − Đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách nhằm nâng cao công tác nghiệp vụ cho cán bộ đoàn chuyên trách trong tỉnh để đáp ứng nhu cầu công tác thanh vận hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nghiệp vụ công tác Đoàn. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách tại tỉnh Nam Định 5. Giả thuyết nghiên cứu 5.1. Các hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn hiện nay chưa thực sự đạt hiệu quả cao, đa phần mới chỉ dừng lại ở lý thuyết, lý luận, chưa thực sự đi vào các hoạt động phong trào thanh thiếu niên cụ thể, nội dung còn sơ sài, hình thức chưa phong phú. 5.2. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng còn lỏng lẻo, thiếu tập trung; công tác giám sát, đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ chưa thường xuyên. 5.3. Cần có các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hợp lý để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn theo hướng thiết thực hơn. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách của tỉnh Nam Định từ năm 2002 đến nay. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 7.1. Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về công tác quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách trong công tác Đoàn và phong trào Thanh thiếu nhi hiện nay. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá được thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách trong tỉnh, phát hiện ra những hạn chế cần khắc phục và từ đó hoàn thiện, đổi mới biện pháp quản lý chất lượng cán bộ đoàn chuyên trách cho hợp lý hơn và có tính khả thi cao. 8. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng một số phương pháp dưới đây: 8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, - Phương pháp điều tra Xã hội học, - Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp thử nghiệm - Phương pháp thống kê. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phục lục, luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay 2 Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách đáp ứng nhu cầu công tác thanh vận hiện nay Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi chính là đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách. Tổ chức Đoàn là một tập thể có tính phục vụ. Hiện nay, ở một số nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã đưa ra nhiều ưu đãi đối với cán bộ làm công tác thanh niên, tìm kiếm các tài năng để bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này. Ở nước ta, Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, Trung ương Đoàn cũng đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thanh niên, nhưng chủ yếu tập trung vào các vấn đề nghề nghiệp, việc làm cho thanh niên; vấn đề thu hút, tập hợp, đoàn kết các đối tượng thanh niên, nghiên cứu về lý tưởng cách mạng của thanh niên, phát triển các kỹ năng xã hội cho thanh thiếu niên…. Nhưng vấn đề về quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ đoàn là chưa nhiều; Vừa qua, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã tổ chức Hội thảo “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội” cụm các Tỉnh đoàn bắc Trung bộ. Tại cuộc hội thảo nhiều đại biểu cũng đã tập trung thảo luận về một số vấn đề : thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên, cộng tác viên, báo cáo viên, cơ chế chính sách trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn công tác cán bộ Đoàn hiện nay ….. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ của Đoàn vẫn còn có những khó khăn, hạn chế …Do đó, việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách là cần thiết. 1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản lý 1.2.1. Quản lý * Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường. Kế hoạch Kiểm tra đánh giá Thông tin Tổ chức Chỉ đạo * Khái niệm quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm tổ chức điều khiển hoạt động của khách thể quản lý thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục từ cấp vĩ mô đến tầm vi mô đều 3 hướng tới sử dụng có hiệu quả những nguồn lực dành cho giáo dục để đạt được kết quả (đầu ra) có chất lượng cao nhất. Đặc điểm của quản lý giáo dục Nội dung quản lý giáo dục Bản chất của quản lý giáo dục * Quản lý nguồn nhân lực Theo Drucker, doanh nghiệp và hầu hết các tổ chức xã hội đều là những bộ phận trong toàn bộ guồng máy của xã hội. Sự tồn tại của chúng hoàn toàn là do chúng có thể đáp ứng một yêu cầu nào đó của xã hội mà quản lý chính là bộ máy của những tổ chức đó. Sự tồn tại của chúng hoàn toàn là do chúng có thể dùng chức năng của mình để phục vụ những tổ chức này. Vì vậy, không thể coi quản lý là một cái gì đó tồn tại độc lập mà chỉ có thể coi nó là phương tiện để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó. 1.2.3. Bồi dưỡng cán bộ * Bồi dưỡng Bồi dưỡng chính là quá trình bổ sung tri thức và kỹ năng nhằm tăng cường về năng lực và phẩm chất. Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm. Bồi dưỡng thực chất là bổ sung “bồi đắp” những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. * Bồi dưỡng cán bộ Trang bị cho cán bộ quản lý những kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước, chương trình triển khai cụ thể của ngành đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. 1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ * Nội dung của hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ chính trị đúng đắn, phẩm chất tư tưởng tốt. Bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ công chức Nhà nước trước yêu cầu của nhiệm vụ mới. * Hình thức bồi dưỡng cán bộ: Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn: Hình thức bồi dưỡng theo chuyên đề: Hình thức bổ sung kiến thức: * Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ: Các ngành Bộ, ngành, đoàn thể địa phương lập quy hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm gửi về cấp trực thuộc để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung và phân bổ chỉ tiêu bồi dưỡng sát với yêu cầu và khả năng thực hiện. 4 Ban Tổ chức các cơ quan, ban, ngành trực thuộc tiến hành điều tra nắm lại trình độ, nhu cầu bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước nhằm làm căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước. Chủ động tham mưu với lãnh đạo các cơ quan, Ban, ngành, đoàn thể củng cố, tăng cường cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của cán bộ, công chức Nhà nước. Các cấp ban hành kế hoạch phải có sự chỉ đạo sát sao đơn vị thực hiện chương trình hành động đề ra; sau khi thực hiện, các cấp quản lý phải có sự kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các kế hoạch của đơn vị. 1.3. Cơ sở lý luận của hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách 1.3.1. Hoạt đồng bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách 1.3.1.1. Cán bộ đoàn Cán bộ Đoàn là cán bộ hoạt động chính trị- xã hội được Đảng giao nhiệm vụ công tác vận động thanh, thiếu nhi, trực tiếp thực hiện công tác vận động tuyên tuyền giáo dục thanh thiếu niên theo đường lối giáo dục chính sách của Đảng, Nhà nước và Điều lệ Đoàn. * Tiêu chuẩn cán bộ Đoàn: Ngoài các tiêu chuẩn chung được quy định trong các nghị quyết Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, cán bộ Đoàn cần có các tiêu chuẩn sau: - Có trình độ chính trị, chuyên môn, năng lực tham mưu, chỉ đạo và khả năng tiếp thu, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, dường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, Nghị quyết của Đoàn, chương trình công tác của đơn vị trong phạm vi trách nhiệm được giao. - Có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ công tác thanh vận, ngoại ngữ, tin học phù hợp với lĩnh vực công tác. Nhiệt tình và trách nhiệm với sự nghiệp giáo dục đào tạo thế hệ trẻ, được rèn luyện từ thực tiễn phong trào, được thanh thiếu nhi tín nhiệm. Một số tiêu chuẩn cụ thể của Bí thư Đoàn cơ sở (xã, phường, thị trấn): Tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh vận. Tuổi không quá 30 (trừ những trường hợp cụ thể). 1.3.1.2. Phương thức bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách * Đào tạo tập trung: * Đào tạo tại chức: * Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn - Bồi dưỡng, tập huấn theo chức danh - Bồi dưỡng, tập huấn từng chuyên đề - Bồi dưỡng, tập huấn định kỳ - Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ thông qua hoạt động của các Câu lạc bộ cán bộ Đoàn: 1.3.1.3. Vị trí, vai trò của cán bộ đoàn chuyên trách trong công tác thanh vận hiện nay. Ban Bí thư Trung ương Đoàn luôn xác định rằng cán bộ Đoàn có vai trò quyết định đối với phong trào thanh niên. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn trong thời kì mới là một yêu cầu có tính chất bắt buộc, sống còn, quyết định sự thành công hay không thành công của việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn 5 toàn quốc lần thứ IX. Người cán bộ Đoàn cần được đào tạo một cách toàn diện với những nội dung phù hợp với vị trí công tác, với đặc thù của khu vực, đối tượng, phù hợp với điều kiện tổ chức của đơn vị. Cụ thể là những nội dung sau: * Lý luận cơ bản bao gồm lý luận chính trị và lý luận công tác thanh vận. * Nghiệp vụ – kỹ năng công tác Đoàn cả về phong trào và công tác xây dựng Đoàn. * Kinh nghiệm thực tiễn: * Chuyên môn nghiệp vụ: bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn: 1.3.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách 1.3.2.1. Đối tượng quản lý bồi dưỡng * Đối tượng được bồi dưỡng Tất cả cán bộ Đoàn, từ cấp chi đoàn trở lên, kể cả cán bộ Đoàn chuyên trách hoặc không chuyên trách, cán bộ Đoàn đương nhiệm hoặc cán bộ Đoàn kế thừa đều cần được đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được phân công. Cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh, huyện, thành đoàn và đoàn trực thuộc, bí thư đoàn cơ sở là đối tượng trực tiếp để nhận các nội dung học tập bồi dưỡng. * Giảng viên các lớp bồi dưỡng Giảng viên tham gia giảng dạy ở các lớp bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách là những người phối hợp với người học trong việc thực hiện đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy để truyền đạt kiến thức, hướng dẫn người học rèn luyện kỹ năng để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng. * Các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách - Các cơ quan thuộc Trung ương Đoàn chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng đói với các cơ sở giáo dục đào tạo trực thuộc Trung ương. - Các đơn vị chức năng được Trung ương Đoàn phân công lập kế hoạch và triển khai thực hiện hoạt động bồi dưỡng - Toàn thể đội ngũ tham gia công tác phong trào, cả cán bộ đoàn chuyên trách và kiêm nghiệm. - Đoàn thanh niên cấp Tỉnh, cấp huyện và Đoàn trực thuộc, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Đồng đội…. tham gia công tác tuyên truyền, hỗ trợ và tổ chức các hoạt động thể phục vụ công tác bồi dưỡng. 1.3.2.2. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn trước tiên là phải xác định được vị trí của cán bộ đoàn trong tập thể, và quy định rõ chức năng, quyền hạn và vai trò xã hội của họ. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn còn có ý nghĩa là tạo ra cho mỗi cán bộ những điều kiện thuận lợi nhất. Quản lý hoạt đồng bồi dưỡng cán bộ đoàn còn có nghĩa là thường xuyên kiểm tra xem mỗi cán bộ có thực hiện đúng vai trò xã hội của mình hay không. Do đó, các cấp bộ Đoàn cần thực hiện có hiệu quả việc phân cấp quản lý trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn như: cấp thành Đoàn đào tạo, bồi dưỡng đến Bí thư Đoàn cơ sở; cấp quận huyện Đoàn và tương đương đào tạo, bồi dưỡng đến uỷ viên Ban chấp hành Đoàn cơ sở và Bí thư chi đoàn. Bên cạnh đó, cấp Quận huyện Đoàn và tương đương cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của từng năm. 1.3.2.3. Lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách 6 Các cấp bộ Đoàn làm việc với các Bộ, Ban ngành hữu quan phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện. Từ đó có kế hoạch hướng dẫn đơn vị thực hiện kế hoạch bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo ; đồng thời chỉ đạo công tác biên soạn tài liệu và công tác chuẩn bị các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các đợt bồi dưỡng ; chuẩn bị kinh phí phục vụ công tác bồi dưỡng; Tổ chức các lớp bồi dưỡng theo các đối tượng khác nhau với những chuyên đề phù hợp với đặc thù công việc; Chỉ đạo các đơn vị thực hiện kế hoạch một cách thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị; Sau mỗi đợt bồi dưỡng phải tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi dưỡng. Tiếp đến là tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng, tổng kết rút kinh nghiệm phục vụ cho công tác quản lý chỉ đạo tiếp theo. 1.3.2.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá lại các lớp bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của công tác bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách. Thông qua đó giúp giảng viên và những người tổ chức lớp bồi dưỡng thu được những thông tin cần thiết về kết quả học tập của học viên. Trong các đợt bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách, giảng viên là những người trực tiếp giảng dạy nhưng không phải là lực lượng kiểm tra chủ yếu. Tuỳ theo tính chất của các đợt bồi dưỡng mà ban tổ chức quyết định có kiểm tra đánh giá hay không, kiểm tra theo hình thức nào là hợp lý. Các hình thức kiểm tra đánh giá bao gồm: - Tổ chức thi, kiểm tra viết (tự luận hoặc trắc nghiệm) - Học viên viết thu hoạch - Kiểm tra kỹ năng thực hành - Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm * Quản lý quá trình kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách: - Tổ chức việc xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động bồi dưỡng. - Tổ chức việc lựa chọn các phương thức đánh giá, cách thức đo đạc thành tích và so sánh với mục tiêu bồi dưỡng. - Giám sát hoạt động đánh giá và đo đạc để nhận nhận biết hoạt động kiểm tra đánh giá có khách quan, trung thực và đạt kết quả như mong muốn không - Xử lý kết quả kiểm tra đánh giá: đưa ra các quyết định để phát huy kết quả tốt, khắc phục hạn chế và xử lý sai phạm. 1.3.2.5. Quản lý các điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách. * Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị để thực hiện bồi dưỡng * Chế độ công tác giáo viên: Tiểu kết chương 1 Cán bộ đoàn chuyên trách là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng các hoạt động Đoàn, Hội, Đội và phong trào TTN. Vai trò của người CB đoàn chuyên trách vừa là người bạn đồng hành cùng thanh thiếu niên, vừa là người định hướng cho thanh, thiếu niên nên yêu cầu họ vừa phải có khả năng truyền đạt, vừa có khả năng thu hút, tập hợp đoàn kết thanh thiếu niên – đây là môt công việc không chỉ là lao động trí óc thuần tuý, đó là một nghệ thuật. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH TỈNH NAM ĐỊNH 7 2.1. Giới thiệu về Tỉnh Đoàn Nam Định Nam Định (Hà Nam Ninh cũ gồm ba tỉnh: Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình) là một tỉnh nằm ở Đông Nam đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam, được hình thành từ thế kỷ thứ XIII, là quê hương của các vị Vua Trần. Hiện nay, dân số Nam Định gần 2 vạn dân, mật độ 1.158 người/km2 với tỷ lệ nông thôn 94% và 6% là dân thành thị, dân số tập trung ở 1 thành phố và 9 huyện 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển * Giai đoạn 1925 – 1945:Từ trong thực tiễn đấu tranh cách mạng, tổ chức Đoàn ở Hà Nam Ninh đã nhanh chóng trưởng thành. Đến tháng 8 năm 1945 số lượng ĐVTN của Hà Nam Ninh có khoảng 10.000 đồng chí. * Giai đoạn 1945 – 1954: Đến tháng 10/1947 Đại hội Đoàn tỉnh lần thứ nhất được triệu tập. Số đoàn viên trong tỉnh tăng lên đến 23.593 đồng chí. Cơ sở Đoàn được xây dựng ở khắp các vùng trong tỉnh, kể cả vùng giáo dân. Năm 1949, Tỉnh Đoàn đã kịp thời mở được 6 lớp đào tạo cho 82 cán bộ huyện Đoàn và 3.357 cán bộ xã Đoàn, đồng thời đề ra các nhiệm vụ mới. *Giai đoạn 1954 – 1964: Cho đến đầu năm 1956, tổng số đoàn viên toàn tỉnh lên tới 26.125 người. Trên mặt trận khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, tuổi trẻ Hà Nam Ninh đã tự giác đi đầu, gánh vác những nhiệm vụ nặng nề, gian khố nhất, góp phần cùng tuổi trẻ cả nước xây dựng miền Bắc XHCN, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. * Giai đoạn 1964 – 1975: Để nâng cao trình độ cho thanh niên, tháng 3/1968, tỉnh Đoàn Nam Hà (Hà Nam Ninh tách thành hai tỉnh Ninh Bình và Nam Hà) đã mở rộng các trường bổ túc văn hoá, hàng năm thu hút hàng vạn thanh niên theo học, riêng trường Đoàn bổ túc văn hoá thường xuyên cho 3 vạn học viên theo học… * Giai đoạn 1975 – 1990: . Ở hầu hết các cơ sở Đoàn đã tiến hành kiện toàn tổ chức, tăng cường bổ sung đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng đoàn viên, củng cố các cơ sở Đoàn yếu kém, phát triển đoàn viên mới. Đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách và kiêm nghiệm được Đoàn chăm lo đào tạo, bồi dưỡng; cơ cấu và chất lượng cán bộ được nâng lên về nhiều mặt, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng. * Giai đoạn 1990 đến nay: Trong công cuộc đổi mới của Đảng, tuổi trẻ Nam Định đã "hành quân theo bước chân những người anh hùng", "hành quân theo chân Bác", tiếp bước cha anh đi đầu trong công cuộc đổi mới, 2 phong trào "thanh niên lập nghiệp", "tuổi trẻ giữ nước" đã động viên hàng triệu đoàn viên thanh niên tham gia, đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình trong lao động, chiến đấu, học tập, xây dựng cuộc sống mới. Trải qua 12 kỳ Đại hội, đến nay, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định đã một lần nữa khẳng định khẩu hiệu hành động của tuổi trẻ cả nước nói chung và tuổi trẻ Nam Định nói riêng trong thời kỳ mới. "Thanh niên Việt Nam xung kích, sáng tạo vì sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước; vì tương lai tươi sáng của tuổi trẻ". 2.1.2. Cơ cấu, tổ chức Tỉnh Đoàn Nam Định Quá trình phát triển của Tỉnh Đoàn Nam Định gắn liền với sự phát triển của Tỉnh Nam Định nói riêng và của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nói chung. Trong những năm qua, Tỉnh Đoàn đã tập trung đầu tư về cơ sở vật chất cho trụ sở tương đối hiện đại đáp ứng nhu cầu công tác thanh vận hiện nay. * Hệ thống tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định: 8 Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh là Đại hội Đại biểu tỉnh. Giữa hai kỳ Đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do Đại hội Đoàn cấp tỉnh bầu ra. Giữa hai kỳ họp Ban chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ tỉnh Đoàn do Ban chấp hành tỉnh Đoàn bầu ra. - Cấp cơ sở (Gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở) - Cấp huyện và tương đương. - Cấp tỉnh. * Cơ cấu tổ chức Tỉnh Đoàn Nam Định: + Ban Chấp hành: Hiện nay, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Nam Định có 30 đồng chí trong Ban Chấp hành. + Ban Thường vụ: Hiện nay, Tỉnh Đoàn Nam Định có 9 đồng chí trong Ban Thường vụ. + Bí Thư, phó Bí thư Tỉnh Đoàn là uỷ viên Ban Thường vụ, * Hệ thống cơ sở Đoàn:24 cơ sở, bao gồm: - Huyện, Thành Đoàn (10 cơ sở) - Đoàn khối Dân Chính - Đoàn khối Doanh nghiệp - Đoàn công ty Dệt - Đoàn khối Lực lượng vũ trang (3 cơ sở) - Đoàn khối các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp (8 trường) * Các ban, Trung tâm: - Ban Tư tưởng – Văn hoá: - Ban Tổ chức - Kiểm tra: - Ban Thanh niên công nhân, nông thôn & đô thị: - Ban Mặt trận thanh niên: - Ban Thanh thiếu nhi - Trường học. - Văn phòng: - Trung tâm Văn hoá - Thể thao thanh thiếu niên: SƠ ĐỒ CẤU TRÚC TỈNH ĐOÀN NAM ĐỊNH BAN CHẤP HÀNH BAN THƯỜNG VỤ UỶ BAN KIỂM TRA BÍ THƯ (01 đồng chí) CHỦ NHIỆM UB KIỂM TRA 9 PHÓ BÍ THƯ (02 đồng chí) PHÓ CHỦ NHIỆM UB KIỂM TRA 10 CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH TỈNH ĐOÀN THƯỜNG TRỰC Ban TT - VH Ban TTN - TH Ban MT - TN Ban TC - KT Ban CNNTĐT VĂN PHÒNG Trung tâm VH TT CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CẤP HUYỆN, THÀNH ĐOÀN VÀ ĐOÀN TRỰC THUỘC 9 huyện, 1 thành phố - - Công an - Quân sự - Biên phòng - Khối dân chính - Khối doanh nghiệp - Cty Dệt - 4 Trường ĐH - 3 Trường CĐ - 1 Trường TC CÁC ĐOÀN CÓ SỞ TRỰC THUỘC CÁC ĐƠN VỊ Đoàn các xã, phường, thị trấn: 229 ( Bí thư là cán bộ đoàn chuyên trách) Đoàn các Trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên và tương đương Các chi đoàn cơ sở các cơ quan, xí nghiệp của các đơn vị CÁC CHI ĐOÀN 2.1.3. Đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách 2.1.3.1. Thống kê và phân tích Tính đến tháng 7 năm 2008, số lượng cán bộ Đoàn chuyên trách toàn tỉnh bao gồm: cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh: 27 đồng chí; cán bộ đoàn chuyên trách cấp huyện là 52 đồng chí ; Bí thư đoàn cơ sở là 229 đồng chí, số liệu cụ thể được thống kê trong bảng sau: Bảng 2.1. Số liệu thống kê cán bộ đoàn chuyên trách toàn tỉnh: Đơn vị tính: Người TT A. 1. 2. 3. 4. 5. B 1. 2. 3. 4. 5. C Tiêu chuẩn, chức vụ Cấp tỉnh Bí thư Phó Bí thư Uỷ viên Ban Thường vụ UV Ban chấp hành Cán bộ, chuyên viên Cấp huyện Bí thư Phó Bí thư Uỷ viên Ban Thường vụ UV Ban chấp hành Cán bộ, chuyên viên Bí thư Đoàn cơ sở Số lượng TC 1 1 9 20 35 2 3 8 10 14 51 135 54 229 2 15 72 5 59 Trình độ chuyên môn CĐ ĐH ThS 2 1 1 7 17 22 2 8 3 20 10 12 34 55 46 76 1 Tình độ LLCT Sơ cấp TC CN, CC 4 2 8 51 7 (Nguồn: Ban tổ chức Tỉnh Đoàn) 11 2 10 12 1 1 6 6 7 1 9 32 72 24 9 3 11 12 14 Đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách về quản lý và phong trào hầu hết được đào tạo, rèn luyện, trưởng thành từ thực tiễn; có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh; có ý thức tổ chức kỷ luật; có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo trong công tác; từng bước đổi mới tư duy, đổi mới phương thức lãnh đạo, bám sát thực tiễn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh, địa phương, đơn vị. Xét về phẩm chất, đạo đức cách mạng thì đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách các cấp đủ điều kiện để quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo cấp tỉnh và huyện. Tuy nhiên, kể từ ngày 06/8/2007, Tỉnh uỷ Nam Định đã ra Nghị quyết số 08NQ/TU về “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý từ năm 2007 đến năm 2015 và những năm tiếp theo” với mục tiêu cụ thể: cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh và huyện phải có trình độ chuyên môn tốt nghiệp Đại học, trong đó 20% đạt trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, cao cấp hoặc cử nhân chính trị, ngoài ra còn phải có trình độ ngoại ngữ và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Do đó, yêu cầu cán bộ Đoàn chuyên trách cấp tỉnh và cấp huyện cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, tự rèn luyện để đáp ứng điều kiện đủ để được quy hoạch theo cấp của mình và cao hơn. Mặt khác, cán bộ Đoàn chuyên trách phải có nghiệp vụ Đoàn thể; nghiệp vụ này đa phần được đào tạo từ trường Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam, và một phần cán bộ Đoàn có những kỹ năng hoạt động theo tinh thần yêu nghề và tự rèn luyện trong thực tế hoạt động Đoàn. Vậy nên công tác bồi dưỡng cho cán bộ Đoàn chuyên trách cần phải được chú trọng cả hai mặt đó là: nghiệp vụ công tác Đoàn và nâng cao trình độ chuyên môn. Bảng 2.2: Tổng hợp về độ tuổi cán bộ đoàn chuyên trách Đơn vị tính: Tuổi TT Tiêu chuẩn, Số chức vụ lượng A. Cấp tỉnh 1. Bí thư 1 2. Phó Bí thư 1 3. Uỷ viên Ban Thường vụ ≤ 25 26 27 28 29 30 UV Ban chấp hành 20 5. Cánbộ,chuyênviên 35 B Cấp huyện 1. Bí thư 10 2. Phó Bí thư 14 3. Uỷ viên Ban 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 ≥42 1 1 9 4. Thường vụ Độ tuổi tính đến tháng 6/2008 4 2 1 1 1 2 2 1 2 1 1 2 1 1 3 1 4 2 4 2 3 1 1 3 3 1 2 3 2 2 2 1 1 4 2 1 51 1 1 2 1 1 1 2 3 3 3 5 5 5 5 7 5 5 2 3 4. UVBanchấphành 135 2 8 9 9 20 12 11 21 11 10 8 9 4 5. Cánbộ,chuyênviên 54 6 5 3 1 7 6 1 7 3 5 5 2 3 C. BíthưĐoàncơsở 229 14 17 28 15 12 14 14 20 13 18 17 11 13 (Nguồn: Ban tổ chức - Kiểm tra Tỉnh đoàn) 12 1 1 7 3 6 1 6 2 5 Theo Luật Thanh niên, người trong tuổi thanh niên được tính từ 16 tuổi đến 30 tuổi. Từ bảng tổng hợp về độ tuổi trên cho thấy tuổi của cán bộ Đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định là già so với yêu cầu tuổi của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi. Số lượng cán bộ đoàn cấp xã quá tuổi hoạt động (trên 30 tuổi) chiếm 56,3%, cấp huyện chiếm 57,2%. Cũng theo quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh uỷ Nam Định ngày 06/8/2007 là thực hiện nâng cao số lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ với mục tiêu cụ thể: cấp tỉnh đạt tỷ lệ cấp uỷ viên tuổi trẻ dưới 40 là 10% và cấp huyện là 35 tuổi chiếm 10% trở lên. Tuy nhiên, điểm bất cập trong công tác cán bộ Đoàn chuyên trách nói chung là sự luân chuyển nhanh, nếu tập trung bồi dưỡng riêng về nghiệp vụ Đoàn cho cán bộ thì khi đến tuổi chuyển công tác khác sẽ để cán bộ Đoàn gặp khó khăn đối với nhiệm vụ mới; 2.1.3.2. Đánh gi * Những điểm mạnh: - Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ rèn luyện và trưởng thành như: ra Luật Thanh niên, Đảng ban hành Nghị quyết số 25 của BCH Trung ương Đảng khoá X “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước”… - Lãnh đạo Tỉnh đoàn Nam Định đã có tầm nhìn chiến lược, đề ra những phương hướng theo tình hình thực tế phù hợp với công tác quy hoạch cán bộ của cấp tỉnh. - Cán bộ quản lý các Ban chuyên môn của Tỉnh đoàn đều là những người có trình độ nghiệp vụ cao, trưởng thành từ cơ sở, là lực lượng tham mưu trực tiếp cho Bí thư, Ban Thường vụ, Ban chấp hành Tỉnh đoàn những công việc thiết thực. - Đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp tỉnh đã được trẻ hoá là điều kiện thuận lợi để các hoạt động phong trào thanh thiếu niên của tỉnh được triển khai sâu rộng tới đông đảo thanh niên tỉnh nhà. - Hàng năm, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn đều có các chương trình tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ đoàn chuyên trách và kiêm nghiệm cấp cơ sở. Điều đó đã đáp ứng được phần nào nhu cầu nâng cao nghiệp vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của cán bộ Đoàn trong tỉnh. * Những điểm yếu: - Đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách các cấp chưa đáp ứng được về nghiệp vụ công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi. Đa phần là tốt nghiệp các trường Đại học, cao đẳng ra nên chưa được đào tạo nghiệp vụ công tác Đoàn, nên yếu về kinh nghiệm công tác đoàn và thiếu về số lượng so với lực lượng thanh niên toàn tỉnh. - Đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách trẻ nên năng lực hoạt động thực tiễn còn hạn chế; luân chuyển nhanh nên các hoạt động phong trào chưa đảm bảo tính kế thừa và liên tục. * Nguyên nhân chính của những điểm yếu: - Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách các cấp chưa có kế hoạch tổng thể, dài hạn; đối tượng, nội dung, chương trình đào tạo còn bất cập so với yêu cầu thanh vận thực tiễn, chưa gắn quy hoạch với bố trí, sử dụng cán bộ. Việc luân chuyển cán bộ cấp huyện, xã còn nhiều khó khăn vướng mắc ở nhiều khâu. 13 - Chính sách cán bộ còn thiếu và chưa đồng bộ so với các yêu cầu của chương trình quy hoạch cán bộ cấp huyện, cấp tỉnh. Công tác tuyển dụng còn chưa phù hợp với yêu cầu mới đặt ra. 2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định 2.2.1. Thực trạng vấn đề cán bộ đoàn tự bồi dưỡng hiện nay. Theo số liệu của phiếu trưng cầu ý kiến của cán bộ Đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định (Phụ lục 1), toàn tỉnh hiện có 229 bí thư đoàn xã, phường, thị trấn, trong đó khoảng 75% đã được huấn luyện, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội, Đội; số đông có kinh nghiệm thực tế trong công tác Đoàn; 100% tốt nghiệp THPT. Đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách ở cấp huyện và tương đương có trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị tương đối cao, có trình độ đại học, cao đẳng và trình độ lý luận chính trị trung, cao cấp và cử nhân. Phần lớn đội ngũ này đã được tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội, Đội. Khoảng 50% cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác Đoàn, Hội, Đội. Chất lượng cán bộ của cơ quan Tỉnh Đoàn hiện nay so với một số năm trước đã được nâng lên về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị. Nhiều cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có quá trình công tác, trưởng thành từ cơ sở, được bổ sung vào cơ quan lãnh đạo của Đoàn. Để thăm dò nhận thức của cán bộ đoàn chuyên trách và cấp quản lý cán bộ đoàn chuyên trách của tỉnh về nội dung đề tài nghiên cứu, tác giả đã phát phiếu trưng cầu ý kiến theo mẫu (phụ lục 1 và Phụ lục 2). Tổng số phiếu: 287 phiếu, trong đó có 263 phiếu dành cho cán bộ đoàn chuyên trách cấp huyện (và tương đương), xã, phường, thị trấn; 24 phiếu dành cho cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh (cán bộ phong trào), trong đó có 10 phiếu dành cho cán bộ quản lý từ trưởng, phó Ban đến Bí thư, phó Bí thư. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.3. Kết quả điều tra nhận thức của CB đoàn chuyên trách và cán bộ quản lý về hoạt đồng bồi dưỡng CB đoàn chuyên trách: Các mức độ nhận thức Cán bộ QL CB chuyờn trỏch cấp tỉnh CB chuyên trách SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ - Quyết định chất lượng các chương trình BD 8 80% 10 71,4% 203 77,1% - Góp phần nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng 2 20% 4 28,6% 60 22,9% - Không quyết định chất lượng các chương trình bồi dưỡng 0 0 0 0 0 0 - Rất quan trọng 9 90% 12 85,7% 231 87,8% - Quan trọng 1 10% 2 14,3% 32 12,2% - Bình thường 0 0 0 0 0 0 - Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 1. Vai trò của GV 2. Tầm quan trọng công tác BD cho CB đoàn CT 14 Qua tổng hợp, xử lý các ý kiến trong phiếu điều tra, có thể nhận thấy hầu hết các đối tượng được khảo sát đều có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của nghiệp vụ công tác Đoàn đối với chất lượng và hiệu quả hoạt động Đoàn và phong trào TTN. Thực tế giảng viên (báo cáo viên) của các chương trình bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách không hoàn toàn là những nhà sư phạm (trừ những giảng viên của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam), đa phần là các chính trị gia, các nhà tâm lý - học, chuyên viên các Sở, Ban ngành liên quan (gọi chung là Báo cáo viên) được Đoàn thanh niên các cấp đến giảng tại các chương trình tập huấn, toạ đàm, trao đổi …. và các chương trình bồi dưỡng cũng không thể thường xuyên như ở các trường học. Thực tế về trình độ chuyên môn của cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh là cao, đa phần là trình độ Cao đẳng và Đại học, nhưng phần lớn cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh hiện nay chưa qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn một cách bài bản 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách của tỉnh Nam Định trong thời gian qua. 2.2.2.1. Thực trạng quản lý nôị dung, phương thức bồi dưỡng CB đoàn chuyên trách tỉnh * Nội dung BD: Cùng với các hoạt động phong trào, hàng năm, Tỉnh đoàn đã các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ đoàn chuyên trách. Bảng 2.2.2. là thống kê về số lượng cán bộ đoàn chuyên trách của tỉnh đã tham gia các lớp bồi dưỡng trong 3 năm: 2005, 2006, 2007. Tổng số phiếu điều tra: 280 phiếu Bảng 2.2.2: Tổng hợp về số lượng CB đoàn CT tham gia các lớp BD Loại hình Bồi dưỡng Lý luận chính trị và công tác thanh vận Nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn Trao đổi những mô hình, giải pháp hay từ thực tiễn cơ sở Bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn 2005 SL Tỷ lệ 124 44,3% 243 86,9% 2006 SL Tỷ lệ 175 62,5% 220 78,5% 2007 SL Tỷ lệ 229 81,7% 240 85,7% 30 10,7% 36 12,8% 60 21,4% 67 40% 81 28,9% 114 40,7% * Phương thức BD: Tổng số phiếu điều tra: 280 phiếu Đối tượng: Cán bộ đoàn chuyên trách toàn tỉnh. Bảng 2.2.3. Tổng hợp số liệu đánh giá phương thức BD Phương thức và tổ chức hoạt động Bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách Bồi dưỡng tập huấn ngắn hạn theo chức danh Bồi dưỡng tập huấn ngắn hạn theo chuyên đề Bồi dưỡng tập huấn theo định kỳ Bồi dưỡng thông qua hoạt động của các CLB cán bộ Đoàn Hợp lý SL Tỷ lệ 232 82,8% 217 77,5% 117 63,2% 113 40,3% Bình thường SL Tỷ lệ 48 17,2% 58 20,4% 63 22,5% 68 24,2% Chưa hợp lý SL Tỷ lệ 0 5 2,1% 40 14,3% 86 35,5% 2.2.2.2. Thực trạng quán lý việc lập kế hoạch và xây dựng quy trình tổ chức các lớp bồi dưỡng. 15 Từ trước đến nay, việc Tỉnh đoàn lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách không thường niên, có khi 2 năm một lần hoặc 3 năm một lần, mặc dù theo chỉ tiêu từ Trung ương là mỗi năm một lần phải mở lớp bồi dưỡng cho cán bộ đoàn. Các kế hoạch bồi dưỡng cho cán bộ đoàn do Tỉnh đoàn Nam Định lập ra thường ít có sự tham gia của các bên liên quan. Điều đó đã dẫn đến hiệu quả bồi dưỡng không cao, chưa tạo được ấn tượng tốt cũng như việc thu hút sự quan tâm của cán bộ đoàn còn thấp; tính thực tiễn trong các nội dung bồi dưỡng chưa cao; các kế hoạch tập trung nhiều đến mục đích bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng còn chưa thực sự phù hợp với thực tế công việc cũng như đặc điểm của từng đối tượng cán bộ đoàn trong những lĩnh vực khác nhau. 2.2.2.3. Quản lý kiểm tra đánh giá chất lượng bồi dưỡng. * Về chất lượng bồi dưỡng. * Về quản lý kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng: Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng của công tác bồi dưỡng CB đoàn chuyên trách. Thông qua đó giúp giảng viên (báo cáo viên) và những người tổ chức lớp bồi dưỡng thu được những thông tin cần thiết về kết quả học tập của học viên. Bảng 2.4: Bảng tổng hợp đánh giá kết quả các lớp bồi dưỡng Loại hình CBQL 4/10 (40%) 7/10 (70%) 10/10 (100%) Giảng viên kiểm tra đánh giá Cán bộ quản lý kiểm tra đánh giá Ban tổ chức lớp học kiểm tra đánh giá Phối hợp cả ba hình thức kiểm tra đánh giá trên 0 3/10 (30%) Học viên tự đánh giá Không kiểm tra đánh giá 0 CBCT 106/277 (38,3%) 197/277 (71,1%) 248/277 (89,5%) 43/277 (15,5) 64/277 (23,1%) 31/277 (11,2) 2.2.2.4. Quản lý giảng viên, học viên và cơ sở vật chất các chương trình bồi dưỡng. * Quản lý giảng viên (Báo cáo viên). Người giảng viên đứng lớp giữa vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng bồi dưỡng. Vì vậy, công tác quản lý đội ngũ giảng viên luôn được lãnh đạo Tỉnh đoàn quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên, đối với công tác quản lý đội ngũ giảng viên giảng dạy các lớp bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định chưa thực sự được chú trọng, làm ảnh hưởng tới hiệu quả của quá trình bồi dưỡng. Mặt khác, trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng, Tỉnh đoàn chỉ tổ chức lớp học, chuẩn bị cơ sở vật chất, phòng học, theo dõi tiến bộ giảng dạy của giảng viên, còn toàn bộ khâu quản lý nội dung chương trình, giáo trình bài giảng, nghiệp vụ giảng dạy của giảng viên và khâu kiểm tra, đánh giá hiệu quả của giảng viên sau mỗi lớp bồi dưỡng còn yếu. Chính sụ quản lý lỏng lẻo này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng các lớp bồi dưỡng. Điều này cũng được minh chứng tại bảng * Quản lý học viên: Công tác quản lý học viên tại các lớp bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách thường do Ban tổ chức lớp học quản lý dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Tỉnh đoàn. Ban tổ chức lớp học chịu trách nhiệm về thông tin, tư liệu về học viên, chịu trách nhiệm 16 điểm danh học viên ; kiểm tra và lên danh sách các học viên ưu tú cũng như các đơn vị thiếu học viên so với báo cáo ban đầulà cơ sở để xét thi đua khen thưởng của các đơn vị sau mối khoá bồi dưỡng. * Quản lý các lực lượng tham gia BD nghiệp vụ công tác Đoàn cho CB đoàn chuyên trách: Công tác BD CB đoàn chuyên trách được thực hiện dưới sự chỉ đạo của các cơ quan chủ quản và không chỉ là nhiệm vụ đơn lẻ của bất kỳ một bộ phận nào trong Tỉnh đoàn mà đó là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa tất cả các bộ phận, cá nhân, từ Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các Ban chuyên môn, trung tâm tới từng cá nhân cán bộ đoàn chuyên trách cấp tỉnh và huyện. Tất cả các lực lượng trên trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các hoạt động BD CB đoàn chuyên trách của Tỉnh đoàn. Với lực lượng hùng hậu này có thể thấy công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định đảm bảo tính hệ thống và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, bộ phận của Tỉnh đoàn nên ở một số lớp bồi dưỡng kết quả còn chưa đạt được như mong muốn. * Quản lý cơ sở vật chất Trên thực tế, đối với các Trường Đoàn, Trung tâm, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội, nhất là cấp tỉnh và cấp huyện còn gặp nhiều khó khăn; đội ngũ giảng viên chủ yếu là cán bộ Đoàn kiêm nhiệm, chưa có giảng viên chính nên chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi trong tình hình mới... Hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa cao, chưa gắn với tiêu chuẩn và quy hoạch sử dụng 2.2.3. Điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định * Điểm mạnh trong công tác quản lý hoạt động BD CB đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định. Trong thời gian qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn các cấp. Lãnh đạo Tỉnh đoàn và cán bộ quản lý cán ban chuyên môn đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có kiến thức cơ bản về quản lý, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các kế hoạch chương trình của Tỉnh và của Trung ương Đoàn áp dụng trong hoạt động Đoàn và phong trào TTN của tỉnh. Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng của Tỉnh đoàn Nam Định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, tập trung vào đổi mới trong quá trình lập kế hoạch và xây dựng các quy trình quản lý các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách. * Điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động BD CB đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định. Xét về hiệu quả của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CB chuyên trách của tỉnh Nam Định chưa cao, chưa gắn với tiêu chuẩn và quy hoạch sử dụng; nội dung chương trình bồi dưỡng, tập huấn chưa được đổi mới, chưa có sự gắn kết, bổ sung hữu cơ giữa lý luận và thực tiễn hoạt động Đoàn. Mặt khác, công tác quản lý giảng viên (báo cáo viên) các lớp bồi dưỡng chưa thực sự hiệu quả; Ban tổ chức 17 lớp học chưa tham mưu tốt cho lãnh đạo Tỉnh đoàn trong việc chọn lựa các giảng viên phù hợp với các nội dung tại các lớp bồi dưỡng, nhằm đáp ứng các nhu cầu của học viên. Hơn nữa, xét về thực tế việc Tỉnh đoàn mở các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ CB đoàn chuyên trách mỗi năm chỉ được tổ chức từ 1 – 2 lần vào các chương trình tập huấn của Đoàn hoặc của cấp uỷ địa phương, đơn vị (đối với nội dung bồi dưỡng về lý luận chính trị). Điều này đã thể hiện sự eo hẹp về kinh phí dành cho các chương trình tập huấn. 2.2.4. Nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng mới chỉ tập trung vào nội dung, phương thức bồi dưỡng mà chưa chú trọng đến công tác quản lý học viên nên một bộ phận không nhỏ CB chuyên trách (theo số liệu điều tra) có sự khác biệt về nhận thức cùng một vấn đề giữa cán bộ quản lý và CB đoàn chuyên trách cấp huyện (và tương đương), cấp xã, phường, thị trấn. Trong một số CB chuyên trách tham gia quản lý các lớp bồi dưỡng còn có người chưa nhận thức thấu đáo về công tác BD CB đoàn chuyên trách, thể hiện sự khác biệt trong nhận thức lệch lạc, đôi khi còn xuất hiện tư tưởng chủ quan, lười rèn luyện, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, dẫn đến việc xuất hiện sức ỳ tâm lý của người quản lý. Tiểu kết chương 2 Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng CB đoàn chuyên trách đã được lãnh đạo Đảng, chính quyền quan tâm và triển khai từ cấp Trung ương đoàn tới các Tỉnh đoàn. Đề tài này tập trung vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ Đoàn của đội ngũ CB đoàn chuyên trách nói chung và của Tỉnh Nam Định nói riêng, làm căn cứ để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BD CB đoàn chuyên trách của tỉnh trong giai đoạn hiện nay; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tập hợp, đoàn kết TTN trên địa bàn tỉnh. Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CHUYÊN TRÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU CÔNG TÁC THANH VẬN HIỆN NAY 3.1. Các nguyên tắc để xây dựng biện pháp. - Đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả BD CB đoàn chuyên trách - Phù hợp với nội dung, đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên môn cho CB đoàn chuyên trách - Phát huy được tính tích cực, chủ động, độc lập, tự giác của CB đoàn chuyên trách khi tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. - Hiện thực và có tính khả thi. - Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ , kế thừa và điều chỉnh, tăng cường sao cho có hiệu quả cao hơn, chất lượng hơn. - Thấy được thế mạnh riêng của mỗi biện pháp để được vận dụng, phối hợp trong quá trình quản lý hoạt động BD CB đoàn chuyên trách để đạt được kết quả hoạt động tối ưu. 3.2. Quy trình thực hiện biện pháp. * Xây dựng kế hoạch để thực hiện biện pháp 18 - Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng những vấn đề liên quan. - Xem xét giá trị và việc Tỉnh đoàn thực thi các văn bản của cấp trên. - Đề ra mục tiêu của việc, xác định nhiệm vụ chủ yếu, đề ra chỉ tiêu cụ thể cần đạt được. - Cụ thể hoá thành các yêu cầu để thực hiện biện pháp. - Dự kiến tài lực và vật lực cho hoạt động. - Định ra lịch trình và các biện pháp thực hiện mục tiêu. * Tổ chức thực hiện kế hoạch của biện pháp - Phân công công việc cho các bộ phận, cho từng cá nhân để thực hiện kế hoạch. - Xác định vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý công tác Đoàn và phong trào TTTN của tỉnh và mỗi CB đoàn chuyên trách. - Xây dựng cụ thể nội dung và cách thức tiến hành hoạt động - Phân bổ tài chính để thực hiện hoạt động, có kế hoạch chi tiêu cụ thể cho từng hoạt động. - Phối hợp với các Sở, Ban, ngành hữu quan thực hiện các biện pháp. - Các tập thể và cá nhân được phân công tiến hành thực hiện các hoạt động theo kế hoạch. * Chỉ đạo thực hiện kế hoạch của biện pháp - Ra các văn bản hướng dẫn cụ thể tới từng đơn vị và cá nhân thực hiện hoạt động. - Thường xuyên đôn đốc, giám sát các hoạt động của từng đơn vị và cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động. - Động viên khen thưởng kịp thời về cả tinh thần và vật chất tới các lực lượng tham gia công tác tuyên truyền. * Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nhóm biện pháp - Tiến hành xây dựng chuẩn đánh giá cho các hoạt động - Thực hiện việc đề xuất và lựa chọn các phương thức đánh giá, bao gồm phương pháp và cách thức đo đạc thành tích và so sánh với mục tiêu của hoạt động. - Đưa ra các quyết định để phát huy các hoạt động tốt, điều chỉnh các hoạt động chưa tốt và xử lý các hoạt động sai phạm. - Từ kết quả kiểm tra đánh giá đó điều chỉnh lại kế hoạch, uốn nắn lại khâu tổ chức và khâu chỉ đạo cho các hoạt động tiếp theo đạt kết quả tốt hơn nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra. 3.3. Điều kiện để thực hiện các nhóm biện pháp - Phải có đội ngũ CB quản lý và nhân viên am hiểu về các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác BD, am hiểu về nghiệp vụ công tác đoàn của CB đoàn chuyên trách để xây dựng mục tiêu và nội dung cho từng biện pháp. - Cần có cơ sở vật chất và nguồn kinh phí nhất định để phục vụ và chi cho các hoạt động bồi dưỡng. - Cần có sự ủng hộ của cấp trên, các phương tiện thông tin đại chúng và sự phối hợp của các Sở, ban, ngành hữu quan như: Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Giáo dục và Đào tạo…. - Có quy chế kiểm tra đánh giá chặt chẽ, cụ thể. 3.4. Biện pháp quản lý hoạt động BD cán bộ đoàn chuyên trách 19 3.4.1. Tăng cường nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng CB đoàn chuyên trách. 3.4.1.1. Ý nghĩa của biện pháp Làm cho mọi lực lượng tham gia vào quá trình bồi dưỡng hiểu rõ, thông suốt, nhất quán và ý thức ngày càng tốt hơn về mục đích, yêu cầu, bối cảnh, điều kiện, mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp, hình thức tiến hành hoạt động bồi dưỡng. Từ đó tăng cường nền nếp, kỷ cương trong các khoá học, làm cho mọi thành viên nhận thức đúng đắn về hoạt động BD và tự BD, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng CB đoàn chuyên trách trong toàn tỉnh. 3.4.1.2. Nội dung của biện pháp Rà soát lại các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nước và quy chế, quy định của Đảng, Đoàn về tính tất yếu và cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB. 3.4.2. Xây dựng nội dung chương trình quản lý hoạt động BD các đối tượng CB đoàn chuyên trách có trình độ khác nhau Đây là một trong 2 biện pháp được đề tài đưa vào thử nghiệm trong đợt quản lý lớp bồi dưỡng cán bộ đoàn chủ chốt tỉnh Nam Định vừa qua và được lãnh đạo Tỉnh đoàn đánh giá cao; các học viên nhận định là nội dung bồi dưỡng đã có sự đổi mới và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của hoạt động Đoàn và phong trào TTN của tỉnh trong giai đoạn hiện nay. 3.4.2.1. Ý nghĩa của biện pháp Nội dung và tài liệu là công cụ có tác động rất quan trọng đến chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng CB đoàn chuyên trách, là phương tiện để người dạy và người học (giảng viên các lớp bồi dưỡng và CB đoàn chuyên trách của tỉnh) đạt được mục tiêu bồi dưỡng. 3.4.2.2. Nội dung của biện pháp - Xác định nhiệm vụ trọng tâm trong năm của hoạt động Đoàn và phong trào TTN toàn tỉnh kết hợp với tham khảo ý kiến của cán bộ đoàn cấp cơ sở về những nhu cầu và nguyện vọng và thực tiễn công việc để có những nội dung bồi dưỡng phù hợp. - Nghiên cứu, tiếp cận tài liệu để xây dựng nội dung chương trình, hình thức bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ nói chung và phù hợp với đặc thù của từng trình độ của CB chuyên trách nói riêng. - Xây dựng bộ tài liệu bồi dưỡng cho cán bộ đoàn với đầy đủ các chương trình hoạt động của Đoàn và các tài liệu cụ thể với từng đối tượng làm cẩm nang cho hoạt động Đoàn của người cán bộ chuyên trách - Mời giảng viên (báo cáo viên) giảng bài phù hợp theo chuyên đề yêu cầu. 3.4.3. Cải tiến hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng 3.4.3.1. Ý nghĩa của biện pháp Hình thức tổ chức hoạt động BD nghiệp vụ cho CB đoàn chuyên trách của tỉnh cần phải được cải tiến thông qua việc đa dạng hoá các hình thức tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho CB tham gia học tập bồi dưỡng đạt kết quả cao như thời gian bồi dưỡng hợp lý để đông đảo CB tham gia. 3.4.3.2. Nội dung của biện pháp - Tổ chức liên tục các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đoàn cho CB đoàn chuyên trách mới tuyển dụng không được đào tạo qua trường Đoàn. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng