Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý bán hàng làm báo cáo thực tập...

Tài liệu Quản lý bán hàng làm báo cáo thực tập

.DOC
67
208
54

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Môc lôc Mở đầu..............................................................................................4 Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.......................................................................................6 I. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.............................................................................................6 1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh..............................................6 2. Phân loại hiệu quả kinh doanh..............................................................7 2.1. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp...............................................7 2.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội................................................................7 II. C¸c chØ tiªu ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp. ...........................................................................................................................8 1. Chỉ tiêu lợi nhuận..................................................................................8 2. Các chỉ tiêu về doanh lợi.......................................................................8 3. Chỉ tiêu khác........................................................................................10 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng..........................................................................................................10 1. Các nhân tố khách quan:.....................................................................10 1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực.......................................10 1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân:..................................11 1.3. Nhân tố môi trường ngành...........................................................14 2. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)...................15 2.1. Bộ máy quản trị công ty xây dựng...............................................15 2.2. Tổ chức hoạt động ......................................................................16 2.3. Nhân lực ......................................................................................16 Chương II. Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng Minh Cường..............................................................188 I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................18 1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH XD Minh Cường...........18 2. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH XD Minh Cường.......................20 3. Năng lực kinh doanh của Công ty TNHH Xây Dựng Minh Cường....21 4. Các lĩnh vực hoạt động của công ty....................................................22 II. Sản phẩm và dịch vụ của công ty............................................................23 NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 1. Sản phẩm.............................................................................................23 2. Đặc tính về sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm.............24 3. Công nghệ sản xuất của Công ty.........................................................25 III. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây .........................................................................................................................29 IV. Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng Minh Cường.........................................................................................31 1. Phân tích hoạt động Marketing...........................................................31 1.1. Thị trường tiêu thu hàng hoá của Công ty...................................31 1.2. Thị trường cung ứng đầu vào......................................................32 1.3. Giá cả, phương pháp định giá sản phẩm.....................................32 1.4. Chính sách phân phối của Công ty..............................................33 1.5. Chính sách xúc tiến bán hàng của Công ty..................................33 2 - Phân tích tình hình tài chính của Công ty..........................................33 3. Phân tích tình hình lao động tiền lương..............................................37 3.1. Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp............................................37 3.2. Cách xây dựng định mức.............................................................38 3.3. Tổng quỹ lương và cách tính........................................................39 3.4. Các hình thức trả lương...............................................................41 4. Chi phí và giá thành sản phẩm............................................................43 4.1. Đối tượng tập hợp trong chi phí..................................................43 4.2. Đối tượng tính giá thành..............................................................43 5- phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định..............................44 5.1. Tình hình tài sản cố định.............................................................44 5.2. Tình hình nguyên vật liệu.............................................................44 III. Đánh giá chung về sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng Minh Cường .........................................................................................................................46 1. Những kết quả đạt được......................................................................46 2. Những tồn tại và khó khăn chủ yếu.....................................................47 Chương III: Mét sè gi¶i ph¸p nh»m n©ng cao hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp doanh ë C«ng ty TNHH X©y dùng Minh Cêng..........................................48 I. Định hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới.........................48 II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty Xây dựng Minh Cường....................................................................49 1. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu thị trường.........................49 2. Khai thác một cách tối đa các nhân tố nội lực của Công ty...............53 3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lao động............57 4. Áp dụng thành tựu mới của khoa học - kĩ thuật vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty........................................................................61 5. Tăng cường tiết kiệm chi phí...............................................................62 6. Một số giải pháp khác.........................................................................63 Kết luận: …………………...……………………………………………….66 Tài liệu tham khảo:………………………………………………………...67 NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việc chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa từ năm 1986 đến nay đã đưa đất nước ta dần phát triển mạnh theo từng năm, song cũng gặp không ít những khó khăn còn tồn tại. Hoạt động kinh doanh, hoạt động thương mại sôi nổi, sống động hơn nhưng cũng đặt các doanh nghiệp trước những thử thách gay go và quyết liệt. Trong cơ chế thị trường yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đó là cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả ấy xét về mặt lượng thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Do vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây dựng Minh Cường tôi thấy công ty đạt hiệu quả khá cao trong khu vực. Song bên cạnh đó, công ty vẫn có những hạn chế còn tồn tại làm ảnh đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như là: Doanh thu chưa ổn định , công tác marketing chưa được chú trọng… Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn chủ đề: "Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng Minh Cường" làm đề tài của chuyên đề tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu đề tài sẽ nhằm mục đích tìm ra các giải pháp và đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài có đối tượng nghiên cứu là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường về vấn đề xây dựng. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Minh Cường dựa trên các số liệu từ năm 2004 đến 2008. 4. Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đề được chia làm 3 chương chính như sau: - Chương I: Hiệu quả sản xuất kinh doanh và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. - Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng Minh Cường hiện nay. - Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty TNHH Xây dựng Minh Cường. Quá trình thực hiện chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong sự giúp đỡ của các thầy giáo,cô giáo, các cán bộ công nhân viên của công ty và các bạn đọc. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Chương I Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp I. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay và đặc biệt trong giai đoạn mối gia nhập WTO, mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả. Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) là gì ? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trước đến nay có rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 2. Phân loại hiệu quả kinh doanh Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả khác nhau như : hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Từ đó ta có thể phân ra 2 loại : hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế - xã hội. 2.1. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi Xây dựng Minh Cườngnh hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận. 2.1.1. Hiệu quả kinh tế tổng hợp Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 2.1.2. Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. 2.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Tóm lại trong quản lý, quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. II. C¸c chØ tiªu ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp. Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp cho phép ta đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Nó là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp đặt ra. 1. Chỉ tiêu lợi nhuận Lợi nhuận vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả đồng thời vừa là chỉ tiêu phản ánh tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp thì hay quan tâm cái gì người ta thu được sau quá trình sản xuất kinh doanh và thu được bao nhiêu, do đó mà chỉ tiêu lợi nhuận được các chủ doanh nghiệp đặc biệt quan tâm và đặt nó vào mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Còn đối với các nhà quản trị thì lợi nhuận vừa là mục tiêu cần đạt được vừa cơ sở để tính các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp. P = TR - TC P : Lợi nhuận thu được (trước thuế lợi tức ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TR : Doanh thu bán hàng TC : Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó. 2. Các chỉ tiêu về doanh lợi Các chỉ tiêu về doanh lợi nó cho ta biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, nó là các chỉ tiêu được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt quan tâm chú ý tới, nó là mục tiêu theo đuổi của các nhà quản trị. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp * Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh DVKD   V KD DVKD : Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh P : Lợi nhuận trước hay sau thuế lợi tức ( nếu là trước thuế lợi tức có thể tính thêm lãi trả vốn vay) thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc từ tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. VKD : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp (vốn chủ sở hữu cộng vốn vay) Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế lợi tức DVKD càng cao càng tốt. * Doanh lợi vốn chủ sở hữu (vốn tự có) DVCSH R == CCSH DVCSH : Doanh lợi vốn chủ sở hữu R: Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế) CCSH : Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có của doanh nghiệp) Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tạo ra được mấy đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. * Doanh lợi doanh thu bán hàng DTR : Doanh lợi doanh thu bán hàng Psản xuất : Lợi nhuận trước hoặc sau thuế lợi tác thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp TR : Tổng doanh thu bán hàng Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế lợi tức. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp 3. Chỉ tiêu khác H : Hiệu quả kinh tế của sản xuất Q : Sản lượng sản xuất tính theo giá trị C : Chi phí tài chính (chi phí xác định trong kế toán tài chính) CTT : Chi phí kinh doanh thực tế CPĐ : Chi phí kinh doanh phải đạt (chi phí kinh doanh là chi phí được xác định trong quản trị chi phí kinh doanh, nó khác với chi phí tài chính). Hai chỉ tiêu này còn được dùng để đánh giá tính hiệu quả ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được các mục tiêu của công ty xây dựng. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng như trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng. Đối với các công ty xây dựng ta có thể chia nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau : 1. Các nhân tố khách quan: 1.1. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp dụng các yếu tố đầu vào của công ty xây dựng. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn định là cơ sở để các công ty xây dựng trong khu vực nhất là đối với Công ty Xây dựng Minh Cường các hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ như tình hình mất ổn định của các nước Đông Nam á trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu quả sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới nói chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều. Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực. 1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân: * Môi trường chính trị, luật pháp Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng các hoạt động đầu tư của các công ty xây dựng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng. Đối với công ty Xây dựng Minh Cường điều này thật sự là quan trọng bởi nó tác động trực tiếp đến lĩnh vực hoạt động cũng như sự tồn tại và phát triển của công ty. Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các công ty xây dựng hoạt động, các hoạt động của công ty xây dựng như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật. Các công ty xây dựng phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty... ). Điều này đã được áp NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp dụng một cách triệt để đối với Công ty xây dựng Minh Cường bởi hàng năm Công ty đều hoàn thành tốt việc đóng thuế cho nhà nước đây không phải là trách nhiệm mà còn là nghĩa vụ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Là một công ty chuyên về xây dựng nên việc đảm bảo vệ sinh môi trường là điều hết sức quan trọng, trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt vấn đề này, tuy nhiên vì phạm vi xây dựng của công ty rất rộng nên cũng khó tránh khỏi những sai phạm trong vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường. Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các công ty xây dựng, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty. * Môi trường văn hoá xã hội Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi công ty, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp * Môi trường kinh tế Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung cầu của từng công ty xây dựng. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các công ty xây dựng đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các công ty xây dựng phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại. * Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây dựng trong vùng. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào thì vấn đề này đều rất quan trọng bởi lẽ đặc thù riêng của ngành xây dựng là cần rất nhiều nguyên vật liệu mà nguồn này thường thuộc về tự nhiên như đá, cát, … Thời tiết khí hậu cũng là một trong những nguyên nhân hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng, mỗi công trình được xây lên đều phụ thuộc vào các yếu tố này. Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho công ty xây dựng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển của các công ty xây dựng. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp điện quốc gia... ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng. * Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của công ty xây dựng do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty . 1.3. Nhân tố môi trường ngành * Sự cạnh tranh giữa các công ty xây dựng hiện có trong ngành Mức độ cạnh tranh giữa các công ty xây dựng trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi công ty xây dựng, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi công ty. * Khả năng gia nhập mới của các công ty xây dựng Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các công ty xây dựng khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các công ty xây dựng trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của công ty, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng. * Sản phẩm thay thế Hầu hết các sản phẩm của công ty xây dựng đều có sản phẩm thay thế, số lượng chất lượng, giá cả, mẫu mã của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp lượng, giá cả và tốc độ tiêu thụ của công ty xây dựng. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng. * Người cung ứng Các nguồn lực đầu vào của một công ty xây dựng được cung cấp chủ yếu bởi các công ty trong ngành thuộc ®ơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng, số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của công ty xây dựng phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của công ty xây dựng là không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của công ty phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của công ty xây dựng phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Còn nếu các yếu tố đầu vào của công ty xây dựng là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Người mua Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các công ty xây dựng đặc biệt quan tâm chú ý nhất là đối với Công ty Xây dựng Minh Cường. Nếu như sản phẩm của công ty sản xuất ra mà không có người mua hoặc là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì công ty không thể sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng… của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của công ty, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của công ty vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của công ty. 2. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp) 2.1. Bộ máy quản trị công ty xây dựng. Tổ chức bộ máy quản trị công ty xây dựng phù hợp với nhu cầu nhiệm NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp vụ đề ra sẽ tạo lập năng lực và chất lượng hoạt động mới , thúc đẩy kinh doanh phát triển , tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây dựng . Mỗi bộ phận của của hệ thông tổ chức là một lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hoạt động của công ty xây dựng . Nếu bộ máy quản trị và kinh công ty cồng kềnh kém hiệu lực , bảo thủ trì trệ , không đáp ứng những đòi hỏi mới trên thị trường làm cản trở hoặc bỏ mất thời cơ kinh doanh sẽ gây những hậu quả trên nhiều mặt : Tâm lý , tinh thần , chính trị và đặc biệt là suy giảm về kinh tế . 2.2. Tổ chức hoạt động . Việc tổ chức hoạt động cần phảI tuân thủ theo các nội dung chủ yếu sau: - Lựa chọn mô hình tổ chức quản trị và phân bố mô hình mạng lưới kinh doanh tối ưu đối với công ty. - Quy định rõ chức năng , nhiệm vụ ,phương thức hoạt động , lề lối làm việc của từng bộ phận , từng khâu trong bộ máy hệ thống tổ chức công ty . - Xây dựng và không ngừng hoàn thiện điều lệ ( hoặc quy chế ) tổ chức và hoạt động của công ty. - Xác định nhân sự tuyển chọn và bố trí những cán bộ hợp lý vào những khâu quan trọng để đảm bảo sự vận hành và hiệu lực của cả bộ máy . - Thường xuyên xem xét , đánh giá thực trạng của bộ máy và cán bộ để có biện pháp chấn chỉnh và bổ sung kịp thời , tạo điều kiện cho bộ máy có sức mạnh phù hợp , luôn thích ứng với yêu cầu , nhiệm vụ kinh doanh của công ty 2.3. Nhân lực . Nhân lực là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của công ty nhất là đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp dựng. Ngoài ra công tác tổ chức phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất và bộ phận hành chính, giữa các cá nhân trong công ty xây dựng, sử dụng người đúng việc sao cho phát huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức nhân lực của công ty xây dựng nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để Công ty Xây dựng Minh Cường sản xuất kinh doanh tốt hơn muốn vậy công tác tổ chức nhân lực hợp lý là điều kiện đủ để công ty xây dựng Xây dựng Minh Cường sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức nhân lực của bất kỳ một công ty xây dựng nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng. Bên cạnh nhân lực thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng vì tiền lương là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời nó còn tác động tói tâm lý người lao động trong công ty xây dựng. Nếu tiền lương cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của công ty xây dựng nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên công ty xây dựng cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của công ty. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Chương II. Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng Minh Cường I. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña c«ng ty. - Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Xây Dựng Minh Cường - Tên giao dịch : Minh Cường Co.ltd - Số đăng ký kinh doanh: 073338, ngày 31/11/1999 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. - Số vốn ban đầu 11.000.000.000 VNĐ - Địa điểm: Khu công nghiệp đường 39 Tỉnh Hưng Yên - Văn phòng giao dịch: Số 7 Đội Nhân – Ba Đình – Hà Nội - Điện thoại : 04.7610955 – 04.7612449 - Công ty TNHH Minh Cường được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập. - Công ty có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập và tự chịu trách nhiệm về các cam kết của mình trong phạm vi tài sản sở hữu thuộc vốn điều lệ của công ty. 1. Chøc n¨ng vµ nhiÖm vô cña c«ng ty TNHH XD Minh Cêng. Công ty TNHH Minh Cường hoạt động theo các nội dung và nghành nghề sau: - Sản xuất vỉ lưới thép và vật liệu chống thấm thương hiệu WAP - Đại diện thương mại cho các tập đoàn nước ngoài về lĩnh vực vật liệu thiết bị công nghệ cao tại Việt Nam và các nước trong khu vực. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông… - Sản xuất vật liệu cho nhà siêu nhẹ - Kinh doanh bất động sản Công ty gồm hai mảng chính là: Xây dựng và vật liệu chống thấm NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - Mảng Xây dựng có đội ngũ kĩ sư, cử nhân các nghành và công nhân kĩ thuật có tay nghề cao chuyên thực hiện các chức năng: + Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông… + Sản xuất vật liệu cho nhà siêu nhẹ, chống nóng, cách âm…. + Sản xuất các thiết bị tự động hoá và thang máy dân dụng + Kinh doanh bất động sản. Các kỹ sư ở mảng xây dựng có nhiều uy tín trong việc thiết kế và tổ chức thi công, cung cấp thiết bị và lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng. Ban xây dựng đã thi công các công trình có yêu cầu kĩ thuật cao như nâng thêm một tầng của Khách sạn Hà Nội bằng vật liệu siêu nhẹ, nhà khách VIP của khách sạn sân bay Nội Bài, xây dựng trường THCS Minh Phú tại xã Minh Phú huyện Sóc Sơn theo tiêu chuẩn quốc gia… - Ban sơn chống thấm WAP đã xây dựng được một thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực vỉ lưới thép và vật liệu chống thấm. Thương hiệu WAP đã tạo nên các yếu tố kĩ thuật, công nghệ và thực nghiệm dưới các sự chỉ đạo của các chuyên gia hàng đầu thế giới và Việt Nam với mục tiêu chất lượng và giá thành. - Công ty đã xây dựng được một hệ thống đại lý rộng khắp cả nước, tại mỗi tỉnh, thành phố công ty đều bố trí người phụ trách về sản phẩm, thị trường và các dịch vụ hậu mãi của công ty. Doanh số bán ra hàng năm của công ty đạt gần 7 tỷ đồng và năm sau đều cao hơn năm trước … Qua 8 năm hoạt động( 1999-2007 ), tình hình sản xuất của công ty ngày càng phát triển và luôn giữ vững được uy tín trong lĩnh vực của mình. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ về thuế đối với nhà nước, công ty đã chấp hành đầy đủ, tính đến tháng 12.2007 đã nộp ngân sách hơn 2,5 tỷ đồng. 2. Bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty TNHH XD Minh Cêng. NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp * Chức năng và từng nhiệm vụ của công ty.  Giám đốc là người có quyền cao nhất trong công ty ,có trách quản lý , điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm phát triển công ty, tăng lợi nhuận chủ sở hữu,chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và các cơ quan bảo vệ pháp luật.  Phó giám đốc là người có quyền lớn thứ hai trong công ty có trách nhiệm trợ giúp giám đốc trong điều hành và trong các quá trình ra quyết định.  Trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về các quy trình kỹ thuật sản xuất kinh doanh của công ty trước giám đốc. Có nhiệm vụ cải tiến và đưa những kỹ thuật sản xuất tiên tiến nhất vào công ty trên cơ sở tiềm lực tài chính của nó.  Trưởng phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về các khâu hạch toán, kiểm kê, kiểm soát các nguồn thu chi trong hoạt động của công ty.  Trưởng phòng kế hoạch, vật tư : chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch sản xuất kế hoạch tạo nguồn cung ứng nguyên vật liệu và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty.  Phòng tổ chức hành chính : chịu trách nhiệm trước giám đốc về kế hoạch sử dụng, bố trí và sử dụng nhân sự.  PXSX1: Chịu trách nhiệm về mảng xây dựng  PXSX2: Chịu trách nhiệm về mảng Sơn chống thấm NguyÔn Ngäc Nam – QTKDTM K38 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan