VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THỊ TỐ NGA
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỖ THỊ TỐ NGA
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU TOÀN
HÀ NỘI, 2019
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦAHỌC SINH
TIỂU HỌC ...........................................................................................................12
1.1. Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ...................12
1.2. Quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu
học ........................................................................................................................20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động dạy học theo định hướng năng lực,
phẩm chất cho học sinh tiểu học ............................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ DẠY HỌCTHEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN ....................................................................................................36
2.1. Địa bàn và phương pháp nghiên cứu ...............................................................36
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở
các trường tiểu học quận Thanh Xuân ...................................................................40
2.3. Thực trạng quản lí dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các
trường Tiểu học quận Thanh Xuân ........................................................................45
2.4. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng..........................................................57
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ DẠY HỌCTHEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
THANH XUÂN ....................................................................................................61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................................61
3.2. Các biện pháp cụ thể .......................................................................................63
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................75
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................79
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các trường tiểu học hệ công lập quận Thanh Xuân năm học
2018 - 2019...........................................................................................................37
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh tiểu học.............................................................................................40
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát các nội dung dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân ..................................41
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân ..................................42
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về các hình thức dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân ..................................44
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về mức độ nhận thức các đặc trưng của dạy học theo
định hướng phát triển năng lực ............................................................................47
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ......................................48
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về hoạt động dạy của giáo viên của các trường tiểu
học trên địa bàn quận Thanh Xuân ......................................................................49
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về hoạt động học của học sinh theo định hướng phát
triển năng lực của các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân ...............50
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về quản lí việc sử dụng thiết bị dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học quận Thanh Xuân ..........................52
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại các trường
tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân ...............................................................54
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về quản lí tổ chuyên môn theo định hướng phát
triển năng lực học sinh tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân..........................55
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát việc phối kết hợp các lực lượng trong đổi mới dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân ...56
Bảng 3.1. Bảng kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất..................................................................................................77
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm
quan trọng của nhiệm vụ dạy học theo định hướng phát triển năng lực ..............46
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dạy học là một trong những hoạt động đặc thù của xã hội nhằm truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm của các lĩnh vực khác nhau cho người học.
Dạy học cũng là quá trình gồm hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hình
thành năng lực và phẩm chất ở người học tính tự giác, tích cực, chủ động, tự
điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình dưới sự điều khiển chỉ đạo, tổ chức
hướng dẫn của giáo viên. Trong các nhà trường mọi hoạt động đều hướng vào
phục vụ hoạt động dạy học trong đó quản lí hoạt động dạy học là công việc
trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo mục tiêu của mọi hoạt
động giáo dục.
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT về
Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học được coi là bước khởi điểm đột
phá về thực hiện NQ số: 29 - NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế” [5]. Sau 2 năm thực hiện Thông tư 30/2014 đã được
điều chỉnh, bổ sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, tuy nhiên về căn bản
vẫn giữ mục tiêu và yêu cầu về đánh giá học sinh trên 3 phương diện, gồm:
kiến thức-kĩ năng, năng lực và phẩm chất; thay cho Thông tư 32/2009/TTBGDĐT trước đây chủ yếu trên 2 mặt kiến thức-kĩ năng và hạnh kiểm (đạo
đức) [6]. Như vậy, Thông tư 30/2014 vẫn được Thông tư 22/2016 giữ ngyên
nội dung “Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc
mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ
của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự
vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những
1
ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học
sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học” [6].
Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển năng lực, phẩm chất của người học được Đảng
và Nhà nước coi đây là công việc hết sức trọng đại, cần phải phát huy trí tuệ
của toàn Đảng toàn dân, huy động các nguồn lực… cho sự nghiệp giáo dục.
Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển năng, phẩm chất
cũng không phải là mới tuy nhiên để quá trình tổ chức dạy học phát huy năng
lực, phẩm chất cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính sáng
tạo và phối hợp, tương trợ lẫn nhau trong mỗi tiết học, mỗi buổi học và từng
năm học thì việc quản lí hoạt động dạy học vẫn tiếp tục cần nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu mới nhằm bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn theo
hướng dạy học nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho người
học và bồi dưỡng giáo viên thiết kế bài giảng cụ thể theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất người học. Các trường tiểu học nói chung và các
trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội nói riêng đã và đang
có nhiều thành tích trong hoạt động dạy và học, chất lượng giáo dục có nhiều
chuyển biến tích cực song cũng tồn tại một số bất cập chưa đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay như việc tổ chức dạy học theo định hướng phát
triển năng lực, hoạt động kiểm tra, đánh giá... Từ yêu cầu trong thực tế nói
trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới
từ xa xưa cho tới ngày nay. Nhà giáo dục Khổng Tử của Trung Quốc (551-
2
479 TCN) luôn coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích
cực, sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng.
Đến cuối thế kỷ XIV, dạy học được nhiều nhà giáo dục quan tâm, nổi bật nhất
trong thời kỳ đó là: Cômenki (1592 - 1670), ông đã đưa ra quan điểm giáo
dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông, quá trình dạy học để truyền thụ và
tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát,
tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép học sinh
chấp nhận bất kì một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có
giá trị rất lớn đó là: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác
tích cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố
kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa
sức); dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…Vào những
năm đầu thế kỉ XX, tư tưởng tổ chức đời sống xã hội ngay trong trường học,
đã được các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu sâu sắc. R.Cousinet (1881 1973) - nhà giáo dục Pháp: “Phải tổ chức nhà trường sao cho trở thành môi
trường mà trẻ em có thể sống bằng cách tạo nên biện pháp phù hợp về mặt
tâm lý, cũng như về mặt giáo dục. Khi tổ chức hoạt động dạy học phải lưu ý:
tạo cho người học khả năng hòa hợp với cộng đồng; tạo cho người học thói
quen làm việc không cần kiểm soát của người dạy; khắc phục được tình trạng
lười suy nghĩ của người học” [2, tr26]. Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện
khoảng cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX như John Dewey (1859 - 1952),
A.Macarenco (1888 - 1938), Jean Piaget (1896 - 1980)… cũng có quan điểm
hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học [31, tr162164].
Về quản lí dạy học, trong quá trình phát triển giáo dục Xô Viết (cũ),
nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã lần lượt cho ra đời những tài liệu
vừa có tính khoa học, vừa có tính thực tiễn về quản lí hai quá trình sư phạm
3
chủ yếu diễn ra trong nhà trường: quản lí quá trình dạy học (trong đó có quản
lí hoạt động dạy học) và quản lí quá trình giáo dục . Sự tập trung của những
kiến giải đó được thể hiện cụ thể trong các tác phẩm xuất bản vào giữa những
năm 70. Đặc biệt, M.I Kôndakốp, nhà lý luận và hoạt động thực tiễn xuất sắc
của Liên Xô (cũ) đã dày công nghiên cứu những vấn đề về quản lí giáo dục
[34]. Trong những công trình nghiên cứu của mình, các nhà nghiên cứu quản
lí giáo dục Xô Viết cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ
thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của
đội ngũ giáo viên” [49]. Đó chính là quản lí hoạt động dạy học.
Ở nước ta, trong thời gian gần đây, đứng trước yêu cầu đổi mới toàn
diện về giáo dục, nhiểu tác giả đã đưa ra những đề xuất về đổi mới phương
pháp dạy học. Các tác giả cho rằng, cần tổ chức hoạt động dạy học hướng
vào tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Về mặt lý luận chung
hoạt động dạy học, tác giả Thái Duy Tuyên đã đề cập đến những cơ sở
phương pháp luận chung nhất như: Quan điểm tiếp cận phức hợp, hệ thống
cấu trúc, mô hình… để nghiên cứu các vấn đề cơ bản của hoạt động dạy học
và hoạt động giáo dục. Đó là, hệ thống những quy luật dạy học được tác giả
giới thiệu với 3 dạng: những quy luật chung nhất, những quy luật chung và
những quy luật đặc thù; đồng thời trình bày phương pháp phối hợp các quy
luật dạy học trong giảng dạy. Tác giả cũng đề cập đến những vấn đề bức xúc
của giáo dục như: giáo dục đạo đức, bồi dưỡng nhân tài, giáo dục gia đình, kế
hoạch hóa giáo dục…; qua đó, tác giả đã tìm ra biện pháp giải quyết đúng
đắn. Tuy nhiên, những vấn đề trên mang tính khái quát cao, có nghĩa về lý
luận, vấn đề đặt ra là tác giả chưa đề cập đến tổ chức hoạt động dạy học ở nhà
trường tiểu học trên cơ sở lấy năng lực của học sinh làm mục tiêu dạy học
[43]. Tác giả Nguyễn Hữu Châu cho thấy hệ thống cấu trúc của quá trình dạy
học bao gồm những thành tố cơ bản: các mô hình dạy học, các cách tiếp cận
4
và phương pháp dạy học, các kĩ thuật dạy học, những hình thức và biện pháp
tổ chức hoạt động dạy học… Tác giả có quan điểm rõ ràng trong quá trình
dạy phải thể hiện một cách sinh động và cụ thể các tư tưởng của chương trình
giáo dục, đồng thời cũng chỉ rõ, chủ thể phải biết thiết kế và tổ chức chương
trình nói chung, có tinh thần hướng đến cá nhân người học; khi xây dựng
chương trình phải đặt ra những vấn đề ảnh hưởng của giao tiếp đến chất lượng
giảng dạy của giáo viên và các phương pháp dạy học tích cực. Đây là những
điểm mạnh được tác giả trình bày rõ, tuy nhiên chưa cụ thể được cách thức
xây dựng mô hình tổ chức hoạt động dạy học, mục tiêu, nội dung dạy học quy
trình tổ chức dạy học ở nhà trường tiểu học lấy năng lực của học sinh làm
mục tiêu dạy học [11].
Đề cập đến công tác quản lí, nhiều tác giả như Nguyễn Minh Hạc,
Nguyễn Hữa Châu, Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lâm, Vũ
Dũng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Thị Mai Lan, Phạm Viết Vượng,… đã đi
sâu vào lí luận quản lí giáo dục, quản lí các hoạt động trong nhà trường.
Một số tác giả đã đề cập đến quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên
nhưng chưa đi sâu quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo
viên các trường tiểu học như tác giả Vũ Dũng, Nguyễn Thị Mai Lan (2013),
Tâm lí học quản lí, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
Nguyễn Nghĩa Dũng với đề tài “Thực trạng quản lí việc thực hiện
chương trình dạy học của hiệu trưởng các trường Tiểu học tại quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh” (2006), cán bộ quản lí trong nước cũng đầu tư
nghiên cứu về biện pháp quản lí nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy
học [13]. Nguyễn Thị Tuyết Mai với đề tài “Quản lí hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực người học ở các trường Tiểu học quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng” (2016) [32]…
5
Tóm lại vấn đề về quản lí dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm tìm
hiểu nhằm hướng đến nâng cao chất lượng dạy học. Song nghiên cứu quản lí
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội lại là vấn đề ít được nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp tăng cường quản lí dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ở các trường tiểu học.
- Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học ở trường các trường
Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
6
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở
các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất biện
pháp quản lí dạy học ở các trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Nội
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: 35 cán bộ quản lí, 225
giáo viên, 100 phụ huynh của các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương
pháp luận của quản lí giáo dục. Cụ thể như sau:
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu quản lí hoạt động dạy học ở các
trường Tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội cần nghiên cứu các
hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh tại trường, các hoạt động hỗ
trợ của cán bộ nhà trường, các hoạt động chỉ đạo quản lí của Ban Giám hiệu
nhà trường về công tác này. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lí hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan. Đề tài nghiên cứu quản lí hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội là xem xét các mối quan hệ biện chứng
của các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, các nội dung quản lí và
các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành
phố Hà Nội.
7
Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh phải nghiên cứu trong sự
vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá
trình quản lí và quá trình hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh. Thấy được sự vận động, phát triển, biến đổi của quản lí hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở thời gian
hiện tại, quá khứ và dự báo tương lai phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Mục đích của phương pháp: luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
này nhằm mục đích tổng hợp, phân tích tài liệu và văn bản có liên quan đến
quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Nội dung và cách thức thực hiện: Phương pháp nghiên cứu được sử
dụng nhằm xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu đề tài luận văn. Tác giả tìm
đọc và tổng hợp các tài liệu, văn bản liên quan đến quản lí hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí
hoạt động này. Từ đó phân tích, tổng hợp, khái quát hoá vấn đề để xây dựng
cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài luận văn này.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích
thu thập kết quả nghiên cứu để phân tích thực trạng quản lí hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, tính cấp thiết, khả thi của các biện
pháp đề xuất.
8
- Nội dung của phương pháp: Đề tài luận văn được xây dựng 01 phiếu
điều tra bằng bảng hỏi để nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, khảo nghiệm tính cấp thiết, khả thi
của các biện pháp được đề xuất (Cụ thể tại chương 2, 3).
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích của phương pháp: Phương pháp này sẽ được đề tài sử dụng
nhằm mục đích để phỏng vấn sâu, tìm hiểu những quan điểm của lãnh đạo,
cán bộ, giáo viên và phụ huynh về thực trạng quản lí hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội cũng như các biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lí hoạt động này.
Nội dung và cách thức thực hiện: Nội dung phương pháp phỏng vấn sâu
giúp người nghiên cứu phân tích sâu hơn, chi tiết hơn các ý kiến và quan điểm
của khách thể nghiên cứu nhằm lí giải rõ hơn kết quả nghiên cứu định lượng.
5.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Mục đích của phương pháp: Lấy ý kiến của các nhà quản lí, giáo viên có
kinh nghiệm để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Nội dung và cách thức thực hiện: Tìm hiểu, nghiên cứu, tổng kết quản
lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các
trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, rút ra bài
học kinh nghiệm trong quản lí hoạt động này. Xem xét các báo cáo tổng kết
đào tạo của Nhà trường, các những thành công, hạn chế của công tác quản lí
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các
trường Tiểu học.
5.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
9
Mục đích của phương pháp: phương pháp này nhằm mục đích tham
khảo ý kiến của lãnh đạo và các chuyên gia về quản lí hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Nội dung và cách thức thực hiện: Thông qua lãnh đạo và chuyên gia có
kinh nghiệm trong quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh các trường Tiểu học để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo
tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho
những đề xuất các biện pháp, nhằm đề ra những biện pháp tối ưu cho công tác
quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
các trường Tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
5.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Mục đích của phương pháp: Sử dụng phương pháp thống kê toán học
để xử lý kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác và độ tin cậy cao.
- Nội dung và cách thức thực hiện: Dùng các phương pháp thống kê
toán học ể xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận
xét, đánh giá khoa học. Trong luận văn này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng
công thức toán học để tính tỷ lệ phần trăm, điểm trung bình.
6. Ý nghĩa lý luận và thưc tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về quản lí
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học,
qua đó bổ sung một số lý luận về vấn đề này vào khoa học quản lí giáo dục.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cho
việc nghiên cứu, giảng dạy những vấn đề có liên quan đến đề tài.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
10
Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lí hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đánh giá thành công, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lí hoạt động này, đề xuất được
các biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường Tiểu học trên địa bàn
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài
liệu tham khảo cho những nhà quản lí giáo dục tiểu học, cho những giáo viên
đang tìm tòi phương pháp và hình thức dạy học hiệu quả, nhất là đối với giáo
viên tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, phụ lục và tài
liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lí dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số biện pháp quản lí dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường tiểu học quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
TIỂU HỌC
1.1. Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Hoạt động dạy học
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm hoạt động dạy học từ cơ sở lí
luận của quá trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố
cấu trúc của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm khái niệm hoạt
động dạy học từ những góc độ khoa học khác nhau như: giáo dục học, tâm lý
học, điều khiển học... dưới đây:
Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “Dạy học - một trong các bộ
phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động
qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa
học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở
đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phẩm
chất nhân cách người học theo mục đích giáo dục” [36, tr.22].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Dạy học là một hệ thống những tác động
qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình
thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân.
Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với các tác động qua lại
lẫn nhau giữa chũng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể toàn
vẹn một hệ thống.” [38, tr.24].
Theo tác giả Đặng Huỳnh Mai: “Dạy học là một bộ phận của quá trình
sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh
nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kĩ năng, kĩ xảo
12
hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và
hình thành thế giới quan khoa học.”[31, tr.54].
Trong hoạt động dạy học, thầy giáo là người lãnh đạo, tổ chức, định
hướng các hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tìm tòi, khám phá,
phát hiện ra kiến thức của bài học, từ đó hình thành kĩ năng vận dụng trong
thực tế, hình thành năng lực bản thân. Để đạt được mục tiêu đó thì phương
pháp dạy học cần “ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học, năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên.” [16, tr.22]
Hoạt động học của học sinh là tham gia tích cực, chủ động, tự giác điều
khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm thu thập, xử lí và phân tích các
thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, người học làm phong phú giá
trị bản thân.
Trong nhà trường, hoạt động dạy học được xác định là hoạt động giáo
dục thực hiện theo quy định pháp lí và hành chính, theo mục tiêu, chương
trình giáo dục, được kiểm tra đánh giá của các cấp quản lí. Quá trình dạy học
được thực hiện thông qua các yếu tố giáo viên, học sinh, mục đích, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức, kết quả dạy học. Hoạt động dạy và hoạt động
học là hai hoạt động diễn ra trong thời gian và không gian cụ thể. Hai hoạt
động này gắn bó chặt chẽ, qua lại và thúc đẩy nhau phát triển. Như vậy, hoạt
động dạy học gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Hai
hoạt động thống nhất với nhau, tồn tại cùng nhau trong những điều kiện nhất
định để thực hiện mục tiêu quá trình dạy học một cách hiệu quả nhất.
Tiếp cận từ góc độ tâm lí học: “Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lí
hoạt động và hành vi của người học” [14, tr18].
13
Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học “Dạy học là quá trình cộng
tác giữa thầy và trò nhằm truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri thức nhân
loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục” [20, tr.51]
Hoạt động dạy của giáo viên: lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức, học tập của học sinh, giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức, qua
đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân, giúp học sinh nắm được
kiến thức hình thành kĩ năng, thái độ.
Hoạt động học của học sinh: là tự giác, tích cực, chủ động, tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận, xử lí và
biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học
sinh thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị tri thức của
mình. Hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tồn tại song
song và phát triển trong cùng một thống nhất kết quả hoạt động dạy của giáo
viên và ngược lại.
1.1.1.2. Năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó [39]. Hoặc: Năng lực
là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành
công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực chung là
năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và
học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như
năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc
điểm của môn học đó tạo nên. Năng lực là khả năng vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù
hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Như vậy khi xem xét, đánh giá năng lực của người học là xem xét khả
năng giải quyết một nhiệm vụ trong thực tiễn. Năng lực chỉ tồn tại trong quá
14
trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy năng lực vừa là
mục tiêu, vừa là kết quả hành động.
* Các thành tố cấu trúc của năng lực:
Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc năng lực, tuy nhiên có thể
xác định cấu trúc của năng lực bao gồm các thành tố sau: Năng lực chuyên
môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Các thành phần
năng lực “gặp” nhau tạo thành năng lực hành động.
Trong đó:
Năng lực chuyên môn: là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp, chính xác về
chuyên môn.
Năng lực phương pháp: là khả năng hành động có kế hoạch, định
hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Trung tâm của
năng lực phương pháp là phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ
và giới thiệu.
Năng lực xã hội: là khả năng đạt được mục đích trong những tình
huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt
chẽ với những thành viên khác.
Trọng tâm là:
+ Ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những người
khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức.
+ Có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và
giải quyết xung đột.
Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những
cơ hội phát triển cũng như giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá
nhân cũng như xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hóa kế
15
- Xem thêm -