Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quan hệ thương mại và đầu tư giữa thái lan và việt nam từ năm 1995 đến nay...

Tài liệu Quan hệ thương mại và đầu tư giữa thái lan và việt nam từ năm 1995 đến nay

.PDF
129
24
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- JIRAYOOT SEEMUNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế HÀ NỘI – 2014 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- JIRAYOOT SEEMUNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Mã số: 60 31 02 06 Giáo viên hướng dẫn: TS. Trương Duy Hòa HÀ NỘI – 2014 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---***--- ĐƠN XÁC NHẬN ĐIỀU CHỈNH LUẬN VĂN Kính gửi: GS. Vũ Dương Ninh Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quan hệ Quốc tế (Mã số: 60310206). Tên em là Jirayoot Seemung, học viên cao học khóa QH-2012 X, chuyên ngành Quan hệ Quốc tế, Khoa Quốc tế học. Em đã hoàn thành bảo vệ Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quan hệ Quốc tế, mã số 60310206 ngày 25 tháng 09 năm 2014 với đề tài: “Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1995 đến nay”.. Theo những đánh giá, nhận xét và kết luận của Hội đồng chấm luận văn ngày 25 tháng 09 năm 2014, luận văn của em đã có sự điều chỉnh như sau: - Chuyển các bảng thông tin chi tiết về các mặt hàng xuất nhập khẩu và 10 loại hàng hóa quan trọng nhất xuất nhập khẩu giữa hai nước ra phần mục lục - Sửa chữa một số lỗi chính tả do đánh máy - Bổ sung phần tiểu kết tại chương 1, chương 2 và chương 3 - Kiểm tra lại trích dẫn và sắp xếp lại danh mục tài liệu tham khảo Nay em làm đơn này kính đề nghị GS.Vũ Dương Ninh - Chủ tịch Hội đồng xác nhận việc bổ sung nói trên của em đã tuân thủ theo đúng yêu cầu. Em xin trân trọng cảm ơn. Hà Nội, Ngày 25 tháng 09 năm 2014 Học viên Xác nhận của Chủ tịch hội đồng GS.Vũ Dương Ninh Jirayoot Seemung 3 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT .................................................................. 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ 4 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 6 Chương 1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM ............................................. 17 1.1. Quan hệ ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam trước năm 1995 ................. 17 1.1.1. Quan hệ ngoại giao giữa hai nước giai đoạn 1975 – 1979......................... 17 1.1.2.Quan hệ ngoại giao Thái Lan – Việt Nam giai đoạn 1979-1988 ................ 20 1.1.3.Quan hệ ngoại giao Thái Lan – Việt Nam giai đoạn 1988 – 1994 ............. 22 1.2. Quá trình phát triển quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam trước năm 1995 .................................................................................... 24 1.2.1. Quan hệ thương mại và đầu tư Thái Lan - Việt Namnăm 1975 – 1988 .... 25 1.2.2. Quan hệ thương mại và đầu tư Thái Lan - Việt Nam giai đoạn 1989-1994 ............................................................................................. 28 1.3. Một số nguyên nhân hạn chế quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam ......................................................................................................... 33 1.3.1. Những nguyên nhân trong giai đoạn ban đầu 1989-1994 .......................... 33 1.3.2. Những nhân tố tích cực báo hiệu cho quá trình hợp tác kinh tế tốt đẹp giữa hai nước vào nửa đầu những năm 1990 ............................... 34 1.4. Tiểu kết .......................................................................................................... 36 Chương 2 THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY ........................ 38 2.1. Những yếu tố tác động đến tiến trình hợp tác kinh tế giữa Thái Lan và Việt Nam ......................................................................................................... 38 2.1.1.Bối cảnh thế giới và khu vực ...................................................................... 38 2.1.2.Quan hệ ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 1995 – 2013 ... 43 2.2. Quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1995 – 2013 ....... 52 2.2.1. Quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 1995 –2002. . 52 1 2.2.2. Quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 2003–2008 ... 56 2.2.3. Quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 2009–2013 ... 59 2.3. Quan hệ đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam tư năm 1995 – 2013 ................ 62 2.3.1.Quan hệ đầu tư giữa hai nước giai đoạn 1995-2000 ................................... 63 2.3.2.Quan hệ đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam giai đoạn 2001 -2006 ............ 68 2.3.3. Quan hệ đầu tư Thái Lan - Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013 .................... 71 2.4. Tiểu kết .......................................................................................................... 76 Chương 3 DỰ BÁO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA HAI NƯỚC ............................................................................................... 78 3.1. Những thuận lợi trong quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước ................................................................................................................ 78 3.1.1. Về bối cảnh trong khu vực ........................................................................ 78 3.1.2.Về quan hệ ngoại giao và kinh tế giữa Thái Lan và Việt Nam ................... 79 3.2. Một số khó khăn trong quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam ......................................................................................................... 83 3.3. Dự báo về quan hệ thương mại và đầu tư Thái Lan – Việt Nam thời gian tới .......................................................................................................... 86 3.4. Giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam ......................................................................................................... 88 3.4.1. Giải pháp đối với quan hệ thương mại giữa hai nước ................................ 88 3.4.2. Giải pháp đối với quan hệ đầu tư giữa hai nước ........................................ 90 3.5. Tiểu kết .......................................................................................................... 92 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 96 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 105 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACMECS Ayeyawady-Chao Phraya-Mekong Economic Cooperation Strategy” Tổ chức Chiến lược hợp tác kinh tế Ayeyarwady - Chao Phraya - Mê Kông ADB The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực thương mại tự do ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CEPT Agreement on the Common Effective Preferential Tariff Hiệp định về Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung EWEC East-West Economic Corridor Hành lang Kinh tế Đông – Tây GMS Greater Mekong Subregion Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng NGO Non-governmental organization Tổ chức phi chính phủ MNC Multinational corporation Công ty đa quốc gia 3 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Tổng giá trị xuất khẩu nhập giữa Việt Nam và Thái Lan trong giai đoạn năm 1975 – 1997 Bảng 1.2. Tổng giá trị xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Thái Lan trong giai đoạn năm 1985 – 1988 Bảng 1.3. Tổng giá trị xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Thái Lan trong giai đoạn năm 1989 -1994 Bảng 1.4. Số lượng dự án đầu tư của Thái Lan vào Việt Nam được cấp phép từ năm 1988 – 1994 Bảng 2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Thái Lan và Việt Nam năm 1995 - 2002 Bảng 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Thái Lan và Việt Nam năm 2003 – 2008 Bảng 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Thái Lan và Việt Nam năm 2009 - 2013 Bảng 2.4. Biểu đồ quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam Bảng 2.5. Dự án đầu tư Thái Lan được cấp phép từ năm 1995-2000 Bảng 2.6. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, 1995-2000 Bảng 2.7. Các dự án đầu tư của Thái Lan được cấp phép (2005 – 2006) Bảng 2.8. Dự án đầu tư Thái Lan được cấp phép từ năm 7002 – 7002 Bảng 2.9. Giá trị đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2013 Bảng 2.10. Biểu đồ đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tư năm 2013 Phụ lục 1 Các mặt hàng Thái Lan xuất khẩu sang Việt Nam năm 1995 - 2002 Phụ lục 2 10 loại hàng hóa quan trọng nhất xuất khẩu từ Thái Lan sang Việt Nam năm 1995 – 2002 Phụ lục 3 Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan năm 1995 - 2002 Phụ lục 4 10 loại hàng hóa quan trọng nhất xuất khẩu từ Việt Nam sang Thái Lan năm 1995 – 2002 Phụ lục 5 Các mặt hàng Thái Lan xuất khẩu sang Việt Nam năm 2003 – 2008 4 Phụ lục 6 10 loại hàng hóa quan trọng nhất Thái Lan xuất khẩu sang Việt Nam năm 2003 – 2008 Phụ lục 7 Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan năm 2003 - 2008 Phụ lục 8 10 loại hàng hóa quan trọng nhất xuất khẩu từ Việt Nam sang Thái Lan năm 2003 – 2008 Phụ lục 9 Các mặt hàng Thái Lan xuất khẩu sang Việt Nam năm 2009 - 2013 Phụ lục 10. 10 loại hàng hóa quan trọng nhất xuất khẩu từ Thái Lan sang Việt Nam năm 2009 – 2013 Phụ lục 11 Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thái Lan năm 2009 - 2013 Phụ lục 12 10 loại hàng hóa quan trọng nhất xuất khẩu từ Việt Nam sang Thái Lan năm 2009 – 2013 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay quan hệ thương mại và đầu tư giữa các nước ngày càng đóng vai trò quan trọng trên thế giới vì kết quả của nó đã và đang thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Điều này làm cho kinh tế quốc gia không thể tách rời nền kinh tế khu vực và thế giới, bởi vì chỉ có phát triển thương mại và đầu tư thì các quốc gia mới có thể phát triển giàu mạnh. Thái Lan và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Thái Lan và Việt Nam là hai nước có quan hệ từ lâu đời. Quan hệ giữa hai nước đã trải qua nhiều bước thăng trầm của lịch sử từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1976. Kể từ đó, hai nước đã luôn cố gắng để xây dựng mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Bắt đầu từ năm 1977, đã có những chuyến thăm chính thức của nguyên thủ cả hai nước, cụ thể là Bộ trưởng Ngoại giao Việt Nam Nguyễn Duy Trinh đã sang thăm chính thức Thái Lan năm 1978. Trong chuyến thăm đó, hai bên ra Thông cáo chung khẳng định quyết tâm củng cố và phát triển mối quan hệ giữa hai nước trên cơ sở Thông cáo được ký tại Hà Nội ngày 6/8/1976; đồng thời hai bên cũng đã thỏa thuận về việc lập đại sứ quán và trao đổi Đại sứ giữa hai nước. Ngoài ra, hai bên còn ký Hiệp định thương mại, hợp tác kinh tế, kỹ thuật và Hiệp định về vận chuyển hàng không giữa hai nước. Đây là hiệp định đầu tiên được ký giữa hai nước nằm trong thời gian đầu vừa mới thiết lập quan hệ ngoại giao. Từ năm 1979 đến 1985, quan hệ Thái Lan - Việt Nam trở nên xấu đi và có lúc rất căng thẳng do vấn đề Campuchia. Thái Lan đã dùng các hoạt động chính trị, ngoại giao và kinh tế để gây sức ép với Việt Nam trong vấn đề Campuchia. Thái Lan sử dụng các diễn đàn quốc tế như ASEAN, Liên Hợp Quốc nhằm yêu cầu Việt Nam rút quân khỏi Campuchia, hoãn các đoàn sang 6 thăm Việt Nam, tuyên bố đình chỉ quan hệ ở mức thích hợp, như chỉ có các cuộc tiếp xúc ở cấp thứ trưởng bộ ngoại giao. Về kinh tế thương mại, năm 1985 Ngoại trưởng Thái Lan đã tuyên bố rằng, “không ngăn cản, cũng không khuyến khích tư nhân Thái Lan buôn bán với Việt Nam”. Trong năm 1985, doanh nghiệp hai nước đã thực hiện được một hợp đồng buôn bán gỗ, nối lại quan hệ thương mại đã bị gián đoạn trong một thời gian dài. Trong giai đoạn từ 1986 đến 1990, cùng với những tiến triển tình hình ở Campuchia, trong đó có việc Việt Nam rút quân khỏi Campuchia và việc Chính phủ mới được thành lập ở Thái Lan do ông Chatichat Choonhavan làm Thủ tướng, với tuyên bố nổi tiếng “Biến Đông Dương từ chiến trường thành thị trường”, quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam đã dần được khôi phục và cải thiện. Từ đây, quan hệ thương mại hai nước bắt đầu phát triển (kim ngạch năm 1990 đạt 114 triệu USD). Còn đối với lĩnh vực đầu tư, do hiểu biết của hai bên về khả năng kinh tế và thị trường lẫn nhau còn rất nhiều hạn chế nên lĩnh vực này phát triển chậm và gặp nhiều khó khăn. Hai bên còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong làm ăn với nhau. Tuy vậy, cả hai bên đã bắt đầu xúc tiến việc hợp tác trên một số lĩnh vực như: dầu khí, ngân hàng, du lịch, chế biến nông sản, xuất khẩu gạo, v.v. Bước sang giai đoạn 1991-1995, quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Thái Lan bắt đầu có bước phát triển mang tính bước ngoặt. Hai bên trao đổi nhiều đoàn cấp cao, nhiều Hiệp định quan trọng đã được ký kết, tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển và tăng cường quan hệ hai nước. Đáng chú ý là một số hiệp định và thỏa thuận đã được ký kết như: Hiệp định thành lập Ủy ban hợp tác kinh tế kỹ thuật (9/1991), Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư (10/1991), Nghị định thư sửa đổi Hiệp định thương mại, hợp tác kinh tế và kỹ thuật 1978 (1/1992), các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần 7 (12/1992), Tín dụng 150 triệu bạt (12/1992) và hợp tác Du lịch (3/1994). Trong giai đoạn này, Thái Lan cũng đã dành cho Việt Nam về hỗ trợ kỹ thuật (ODA), chẳng hạn trong năm tài chính 1992 - 1993 là 0,8 triệu USD và năm 1993 - 1994 là 1,6 triệu USD. Quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư bắt đầu tăng khá nhanh. Về thương mại, kim ngạch buôn bán 2 chiều tăng từ 140 triệu USD (1991) lên 158 triệu USD (1992), 200 triệu USD (1993), 250 triệu USD (1994), và năm 1995 đạt 509 triệu USD. Về đầu tư, tính đến tháng 11/1995, Thái Lan đứng thứ 13 trong số các nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, với 56 dự án trị giá 454,85 triệu USD1. Như vậy, chúng ta có thể thấy quá trình phát triển quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam nói chung và quan hệ thương mại và đầu tư của Thái Lan và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn 1975 - 1995, có những bước phát triển nhanh, chậm khác nhau tùy thuộc tính chất từng giai đoạn. Tuy nhiên, đến năm 1995, Việt Nam đã trở thành viên chính thức của ASEAN. Điều đáng chú ý là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội ASEAN thì quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam sẽ phát triển như thế nào? Hiệp hội ASEAN có ảnh hưởng gì tới sự phát triển thương mại và đầu tư giữa hai nước hay không? Đây là vấn đề cần được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1995 đến nay nhằm luận giải các vấn đề trong mối quan hệ quốc tế giữa hai nước, không những giúp chúng ta đánh giá được cơ sở, thực trạng, hiệu quả và triển vọng của mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai bên, mà còn giúp chúng ta hiểu rõ tác động của các nhân tố này đến quan hệ chính trị - ngoại giao giữa hai nước ở phạm vi khu vực và quốc tế. 1 Lê Văn Lương (2001), Việt Nam và Thái Lan : tiến tới mối quan hệ đội tác ổn định, lâu dài trong thế kỷ 21, Nghiên cưu Quốc Tế, tập 3 (số 40),tr. 3-9 8 Xét từ góc độ trên đây, đề tài luận văn vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, vì nó giúp chúng ta đánh giá được thực trạng và hiệu quả của các mối quan hệ quốc tế trong lĩnh vực thương mại và đầu tư. Đồng thời, từ những kết quả nghiên cứu từ thực tiễn thương mại và đầu tư giữa hai nước sẽ giúp chúng ta củng cố và hoàn thiện hơn những lý luận về quan hệ quốc tế. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Mối quan hệ giữa Việt Nam và Thái Lan đã hình thành từ lâu trong lịch sử. Sự phù hợp về lợi ích giữa hai nước trên nhiều mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị... là cơ sở vững chắc cho sự phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước. Ngày nay, thế giới đang diễn ra xu thế toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi quốc gia phải có một quan hệ đối ngoại cũng như hợp tác tích cực chủ động để hòa nhập vào xu thế của sự phát triển. Việc nghiên cứu mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam sẽ góp phần giúp chúng ta hiểu được những bài học lịch sử trong quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam. Để tìm hiểu vấn đề này cũng đã có nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu sử học đã có nhiều công trình nghiên cứu và các bài viết tiểu biểu như sau: Tác giả Ngô Thị Khánh (2009), với bài viết “Mối quan hệ kinh tế và giao lưu văn hóa Việt – Thái trong Lịch sử” đã đề cập tới lĩnh vực kinh tế trong mối quan hệ giữa Việt Nam và Thái Lan đã được thư tịch cổ ghi lại từ thế kỉ XII qua việc thành lập thương cảng Vân Đồn. Sau đó mối quan hệ kinh tế này được tiếp tục phát triển vào thời kì Lê sơ. Từ khi chúa Nguyễn cát cứ ở Đàng Trong thì các thương nhân người Xiêm chủ yếu buôn bán ở Thuận Hóa và sau đó tới Sài Gòn - Gia Định. Trong thời kỳ thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược Việt Nam thì mối quan hệ kinh tế giữa hai bên bị chững lại. Sau khi Thái 9 Lan và Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1976 thì mối quan hệ kinh tế giữa hai nước đã dần được khôi phục và có nhiều bước tiến đáng kể. Kim ngạch thương mại song phương liên tục tăng, các nhà đầu tư Thái Lan có mặt ngày càng nhiều ở Việt Nam. Ngoài ra, hai nước còn hợp tác trong tiểu vùng sông Mê Kông và trong khuôn khổ hiệp định AFTA, v.v… Còn trong lĩnh vực văn hóa, quan hệ Việt - Thái được thể hiện chủ yếu qua tộc người Thái và đạo Phật. Đôi điều sơ lược về sự tương đồng giữa người Thái Lan và người Thái ở Việt Nam cho chúng ta thấy rằng, các nhóm tộc người Thái trong đó có người Thái Lan và người Thái ở Việt Nam đều có nguồn gốc xuất phát từ những nhóm tộc người Thái cổ có địa bàn sinh sống ở khu vực Tây Nam (Trung Quốc) và có thể vùng sinh tụ chủ yếu là vùng Bắc Đông Dương hiện nay như tài liệu của người Thái ở Việt Nam đã cho thấy2. Tác giả Nguyễn Quỳnh Nga (1997) trong bài nghiên cứu “Quan hệ Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 1976-1996” cho rằng, quan hệ kinh tế Việt Nam – Thái Lan đã có những thuật lợi cơ bản là đáp ứng những đòi hỏi khách quan của sự phát triển chung của mỗi nước. Tuy nhiên, việc hợp tác và liên doanh sẽ giúp cho nền kinh tế hai nước có thể bổ sung lẫn nhau. Giới kinh doanh Thái Lan đã tăng cường các hoạt động buôn bán và đầu tư vào nền kinh tế đang lớn mạnh của Việt Nam. Buôn bán song phương gia tăng đáng kể từ 140 triệu USD năm 1991 lên 510 triệu USD năm 1995. Tính đến tháng 10/1997 tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đạt khoảng 960 triệu USD, xấp xỉ kế hoạch đã đề ra (1 tỷ USD). Trong năm 1991, Thái Lan đứng thứ 13 trong số các nước đầu tư vào Việt Nam với tổng giá trị đầu tư là 468 triệu USD. Đến tháng 12/1997, Thái Lan đứng thứ 9 với tổng số vốn đầu tư hơn một tỷ USD trong 94 dự án. Cùng với lĩnh vực kinh tế, giao lưu và hợp tác văn hóa giữa 2 Ngô Thị Khánh (2009), Mối quan hệ kinh tế và giao lưu văn hóa Việt – Thái trong Lịch sủ, Khóa luật tốt nhgiệp Khoa lịch sử, Trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Hồ Chì Minh. 10 hai nước cũng được phát triển, nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau, thắt chặt tình đoàn kết hữu nghị 3. Cuốn sách “Quan hệ Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 1976 - 2000” của tác giả Hoàng Khắc Nam đã cung cấp nhiều thông tin cơ bản và phân tích sâu sắc mối quan hệ ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam từ 1975 đến năm 2000. Đặc biệt, trong nội dung cuốn sách này, tác giả đã trình bày khá rõ ràng mối quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam trong hai giai đoạn: 1976 - 1989 và 1989 - 2000. Theo tác giả, quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam trong giai đoạn 1976 – 1989 có rất nhiều sự kiện sôi động, với nhiều năm khó khăn trong quan hệ “đối đầu” giữa hai khối Đông Dương và ASEAN, trong đó bao gồm cả quan hệ giữa hai nước Việt Nam và Thái Lan. Chỉ có thể lý giải tình trạng đó trong sự phân tích những nhân tố bên ngoài và những nhân tố bên trong dựa trên tình hình quốc tế, những tính toán từ các cường quốc và những lựa chọn của từng quốc gia có liên quan. Nhưng từ cuối những năm 1980, xu thế hòa dịu giữa các siêu cường, nhu cầu hòa bình và ổn định của các bước Đông Nam Á, cùng với sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của các nước lớn đã mở ra một hướng đi mới cho mối quan hệ giữa các nước trong khu vực. Quan hệ Việt Nam - Thái Lan cũng đi theo cùng một hướng chung trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa. Trong giai đoạn thứ hai, 1989 – 2000, quan hệ Thái Lan và Việt Nam có nhiều bước tiến đột phá. Đáng chú ý nhất là từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN (1995), quan hệ Việt - Thái vừa mang tính song phương giữa hai quốc gia, vừa mang tính đa phương trong mối quan hệ giữa các thành viên của Hiệp hội. Do vậy, mối quan hệ đa phương đã tạo nên những hiệu ứng tích cực cho mối quan hệ Việt - Thái. Mối quan hệ song 3 Nguyễn Quỳnh Nga (1997), Quan hệ Việt Nam – Thái Lan giai đoạn 1976-1996, Luật văn tốt nghiệp quan hệ quốc tế, Khoa quốc tế học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội. 11 phương lại là một động lực góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của khu vực. Tác động qua lại trong bối cảnh hòa bình và ổn định đã nhân lên gấp bội sức mạnh của từng nước thành viên, tạo dựng một môi trường thuận lợi cho sự hợp tác và phát triển trong toàn Đông Nam Á.4 Tác giả Somchai Phagaphasvivat (1996) đã viết về “10 năm thương mại và đầu tư Thái Lan tại Việt Nam: Những khó khăn và cơ hội hợp tác”, theo đó, tác giả cho rằng, quan hệ thương mại và đầu tư của Thái Lan tại Việt Nam có thế chia thành 2 giai đoạn: từ năm 1986 đến 1991 và từ 1992 đến 1995. Trong giai đoạn đầu, quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước còn thấp, nhưng từ năm 1992 trở đi, quan hệ thương mại giữa hai bên đã mở rộng, nhưng vẫn còn hạn chế nếu so với một số đối tác khác. Tác giả đã lý giải nguyên nhân là do các nhà kinh doanh Thái Lan phần lớn chỉ chú trọng tập trung đầu tư để kiếm lời nhanh, mà không chịu khó tìm hiểu rõ về điểm mạnh và điểm yếu của Việt Nam. Và một lý do khác nữa là do người Thái còn thiếu kinh nghiệm và chưa có nhiều kĩ năng trong việc đầu tư ra nước ngoài, chưa có kế hoạch đầu tư bài bản và chưa có chiến lược đầu tư một cách có hiệu quả. Ngoài ra, trong quan hệ ngoại giao giữa hai nước thời kỳ này cũng gặp nhiều vấn đề khá nan giải, như vấn đề Campuchia, vì vậy cũng không tạo nhiều thuận lợi cho quan hệ kinh tế và đầu tư. Tác giả đề xuất biện pháp giải quyết để thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa Thái Lan và Việt Nam là, Thái Lan cần đào tạo thêm kỹ năng cho doanh nghiệp đầu tư, cần có sự hoạch định, cũng như có kế hoạch đầu tư phù hợp; đồng thời cần có chiến lược đầu tư và nên đầu tư trong thời gian dài hạn. Tác giả cũng cho rằng, trong năm 1996, Việt Nam có kế hoạch đầu tư trong nhiều khu vực dành cho các nhà đầu tư nước ngoài ở 23 tỉnh miền Bắc. Thêm vào đó, vùng tam giác phát triển kinh tế phía Bắc là Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long sẽ tập trung nhiều vào du lịch văn 4 Hoàng Khắc Nam (7002), Quan hệ Việt Nam-Thái Lan 1976-2000, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 12 hóa và sinh thái. Thứ hai là khu vực phía bắc miền Trung với 5 tỉnh là Huế, Đà Nẵng, Lao Bảo và ba huyện ở phía Nam của TP. Huế tập trung vào du lịch văn hóa, lịch sử và tham quan thiên nhiên. Khu vực miền Nam với 25 tỉnh, gồm TP. Hồ Chí Minh, Vũng Tàu và Biên Hòa. Ngoài ra, tác giả còn có thông điệp hướng đến các nhà đầu tư Thái Lan rằng, trước khi đầu tư phải tìm hiểu kỹ để hiểu biết khu vực nào phù hợp cho đầu tư và biết điểm mạnh yếu để lên kế hoạch đầu tư và chiến lược đầu tư chi tiết.5 Bài viết “Quá trình phát triển đầu tư Thái Lan vào Việt Nam” của tác giả Thanyathip Sripana (1998) đã đề cập đến đầu tư của Thái Lan tại Việt Nam từ năm 1993 và cho biết, số lượng và tổng giá trị của các dự án đầu tư của Thái Lan tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, so với các nước khác, đầu tư Thái Lan vào Việt Nam vẫn còn thấp. Chẳng hạn, năm 1988, đầu tư của Thái Lan tại Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 3,55 % so với tổng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tác giả cho rằng, muốn tăng cường đầu tư hơn nữa, cả hai bên đều phải cùng cố gắng nhiều hơn nữa.6 Ngoài các công trình, bài viết đã dẫn trên đây, còn có nhiều bài nghiên cứu viết về quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam được đăng tải trên các báo và một số tạp chí chuyên ngành khác mà tác giả luận văn không thể đề cập hết. Nhìn chung, các công trình trên đây đã đề cập đến các vấn đề có liên quan đến quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam, cũng như nguyên nhân, diễn tiến của mối quan hệ giữa hai nước và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại và đầu tư giữa hai nước. Tuy nhiên, nhìn chung 5 Somchai Phagaphasvivat (1996), 10 năm Thương mại và đầu tư Thái Lan tại Việt Nam: Những khó khăn và cơ hội hợp tác, Trong hội thảo kỷ nhiệm 20 năm quan hệ giữa Thái Lan và Việt Nam (1976 -1996) tháng 8 năm 1996 tại Khách san Rayalchid Sheraton Hotel Thái Lan. (tr. 106 -114). Băng kok: NXB. Trường đại học Thammasat. 6 Thanyathip Sripana (1998), Quá trình phát triển đầu tư Thái Lan vào Việt Nam, Xem lại châu Á, tập 19 (số 1), tr. 44 - 70 13 các vấn đề trong các công trình đó chưa được đề cập sâu, vẫn còn nhiều vấn đề chung. Mặc dù vậy, mỗi công trình trên đây đã giúp cho tác giả luận văn có những kiến thức cơ bản để tác giả đi sâu hơn trong việc nghiên cứu đề tài luận văn của mình: “Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam từ năm 1995 đến nay”. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu chung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quan hệ quốc tế trong lĩnh vực thương mại và đầu tư. Từ đó, rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính khoa học và thực tiễn nhằm áp dụng cho việc nghiên cứu quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam từ 1995 đến nay. 3.2. Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu cơ sở, thực trạng và kết quả của mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam từ 1995 đến nay. Từ đó, rút ra nhận xét, đánh giá hiệu quả của các mối quan hệ này và tác động của chúng đến quan hệ chính trị - ngoại giao giữa hai nước. Luận văn cũng sẽ dự báo triển vọng phát triển của mối quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam trong những thập niên tới. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý thuyết và thực tiễn liên quan đến quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Quan hệ kinh tế giữa Thái Lan và Việt Nam trong lĩnh vực thương mại và đầu tư năm 1995 đến nay và dự báo triển vọng. 14 5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯỚNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sẽ vận dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong khoa học xã hội như: phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, phương pháp sử học, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê số liệu. Ngoài ra, luận văn cũng kế thừa kết quả các công trình khoa học đã từng nghiên cứ trước đây và sử dụng một số phương pháp phân tích, đánh giá, cũng như nhận định của bản thân trên cơ sở những luật điểm đó. 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO Luận văn chủ yếu tham khảo tư liệu chuyên ngành bằng tiếng Việt, tiếng Thái và tiếng Anh. Đó là các dữ liệu sơ cấp như dữ liệu thương mại và đầu tư từ cơ quan nhà nước hoặc tài liệu thông báo, hiệp định giữa Thái Lan và Việt Nam. Luận văn cũng kế thừa các công trình đã được nghiên cứu và công bố tại các viện nghiên cứu, các trường đại học. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bài viết trong những hội thảo được tổ chức giữa các trường đại học, các viện nghiên cứu chủ yếu ở cả Thái Lan và Việt Nam. 7. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM Chương này đề cập khái quát quan hệ song phương Thái Lan và Việt Nam, các nhân tố chính tác động đến quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Thái Lan như quá trình phát triển ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam, sự hợp tác giữa Thái Lan và Việt Nam về thương mại và đầu tư, quá trình phát triển quan hệ thương mại giữa Thái Lan và Việt Nam và những 15 nguyên nhân tác động đến quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam. Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY Đây là chương chính trong Luận văn, tập trung nghiên cứu những yếu tố tác động đến tiến trình hợp tác kinh tế Thái Lan – Việt Nam, quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước. Các hoạt động đầu tư và thương mại hai chiều giữa hai nước từ năm 1995 đến nay. Ngoài ra, chương này còn xem xét đến tình hình trong nước, chính sách của hai nước liên quan đến thương mại và đầu tư giữa hai bên. Chương 3: DỰ BÁO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA HAI NƯỚC Trên cơ sở phân tích quan hệ thương mại và đầu tư Thái Lan - Việt Nam ở Chương 1 và Chương 2, Chương 3 sẽ tập trung vào phân tích đến các nhân tố tác động tới Thái Lan và Việt Nam trong thời gian tới, những thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước. Dự báo về quan hệ thương mại và đầu tư Thái Lan – Việt Nam trong thời gian tới; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại và đầu tư giữa Thái Lan và Việt Nam trong tương lai. 16 Chương 1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH MỐI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIỮA THÁI LAN VÀ VIỆT NAM 1.1. Quá trình phát triển ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam trước năm 1995 Quan hệ ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam đã được thiết lập từ năm 0925 sau khi Việt Nam hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước. Quan hệ ngoại giao giữa hai nước có thế chia thành những giai đoạn như sau: 1.1.1. Quan hệ ngoại giao giữa hai nước giai đoạn 1975 - 1979 Trước khi có sự thay đổi nền chính trị ở Đông Dương năm 1975, Thái Lan đã có một số điều chỉnh chính sách đối ngoại, theo đó giảm bớt quan hệ quá gắn bó với Mỹ và tăng cường quan hệ ngoại giao với các cường quốc theo hệ thống cộng sản. Khi ông Kukrit Pramoj lên nắm quyền, ông đã có chính sách quan hệ ngoại giao chính thức với Trung Quốc trong tháng 7/1975, đồng thời dự kiến cho rút căn cứ quân sự của Mỹ trên đất Thái Lan. Đây chính là nhân tố dẫn đến cuộc đàm phán để khôi phục quan hệ ngoại giao giữa Thái Lan và Việt Nam. Tuy nhiên, những hành động trên đây không có nhiều kết quả, vì còn nhiều vấn đề không giải quyết được như vấn đề Việt Kiều, vấn đề về vũ khí của quân đội Việt Nam cộng hòa7. Hai vấn đề này được tóm tắt như sau: Sau khi Miền Bắc Việt Nam giành được thắng lợi, Thái Lan có đề nghị Việt Nam nhận 40.000 người Việt Kiều về nước vì Thái Lan không muốn nhận trách nhiệm, cũng như không biết rõ những người Việt Kiều này thuộc phe nào, tổ chức nào. Tuy nhiên, phía Miền Bắc Việt Nam cũng cố gắng tránh 7 Suneerat Bounampon (2004), Thương mại và đâu tư giữa Thái Lan và Việt Nam, Luật văn tiến sĩ nhành kinh tế học, Sau đại học, Trường đại học Ramkamhang, Băng kok, Thái Lan. tr. 40 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất