TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG
FOREIGN TRÍ OE UNIVERSiry
K H Ó A LUẬN TỐT NGHIỆP
•
•
Đề tài:
QUAN HỆ KINH TẾ-THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM - LIÊN MINH C H Â U Â u M Ở RỘNG
Giáo viên hướng dẩn : TS. Vũ Thị Kim Oanh
Sinh viên
: Nguyễn Thị Hạnh
Lớp
: A7 - K39B - KTNT
T H Ư VIÊM Ị
Ì »U«VB OA! học)
NGOAI TH'JONs'
H À NỘI - 2004
mạc Lạc
Lời nói đầu
Lời cảm ơn
Những từ viết tát trong khóa luận
Chương 1: Tổng quan về Liên minh cháu Âu và chiến lược mở rộng
Liên minh
Ì
1.1. Quá trình phát triển của Liên minh châu Âu
Ì
Ì. Ì. Ì. Sự ra đời của các Cộng đổng Châu  u
Ì
Ì. Ì .2. Sự phát triển của Liên minh Châu  u
2
1.1.3. Tiến trình nhất thể hoa kinh tế của Liên minh Châu  u
4
1.2. Chiên lược mở rộng liên minh
5
1.2.1. M ụ c đích m ở rộng
5
Ì .2.2.Tiến trình từ hợp tác đến gia nhập
1.3. Đánh giá tác động của EU mở rộng
1.3.1. Tác động đối vịi cộng đổng Châu  u
Ì .3.2. Tác động đối vịi kinh tế thế giịi
9
l i
Ì Ì
16
Chương 2: Quan hệ kinh tế- thương mại Việt nam- Liên minh châu Âu
mở rộng
21
2.1. Quan hệ kinh tế- thương mại Việt nam - Liên minh cháu Âu mở
rộng
21
2.1.1. Quan hệ kinh tế-thương mại Việt nam - CEEC10
21
2.1.1.1. Thương mại hàng hoa
22
2.1.1.2. Thương mại dịch vụ
24
2.1.2. Quan hệ kinh tế - thương mại Việt nam - 15 thành viên cũ của Liên
minh châu A u
2.Ỉ.2A.Thương
25
mại hàng hoa
25
2. Ì .2.2.Thương mại dịch vụ
2.1.3. Quan hệ hợp tác Á - Â u
30
34
2.1.3.1. Diễn đàn hợp tác Á - Â u
34
2.1.3.2. Quan hệ thương mại Á - Â u
36
2.2. C ơ h ộ i và thách t h ứ c t r o n g q u a n hệ k i n h tê - thương m ạ i với Liên
m i n h châu  u
39
2.2.1. C ơ hội
39
2.2.2. Thách thức
42
Chương 3: M ộ t sõi giải pháp tăng cường q u a n hệ k i n h t ế - thương m ạ i
V i ệ t n a m - Liên m i n h châu  u m ở r ộ n g
48
3.1. B ố i cảnh t r o n g nước, quốc t ế và n h ữ n g nhân t ố tác động t ớ i q u a n hệ
k i n h t ế - thương m ạ i V i ệ t n a m - Liên m i n h châu  u m ở r ộ n g
3.1.1. Đ ư ờ n g l ố i kinh tế đối ngoại của Việt nam hiện nay
48
48
3.1.2. Bối cảnh quốc tế, khu vực và những nhân tố tác động tới quan hệ kinh
tế- thương mại Việt nam - Liên minh châu  u hiện nay
51
3.2. M ộ t số giải pháp tăng cường q u a n hệ k i n h t ế - thương m ạ i V i ệ t
nam- Liên m i n h châu  u m ở rộng
54
3.2.1. M ộ t số giải pháp c h ủ yếu về phía N h à nước
54
3.2.1.1. C ó k ế hoạch phát triẩn mặt hàng xuất khẩu chủ lực
54
3.2.1.La. Giày dép
54
3.2.1.1.b. Dệt may
55
3.2.Ì.1 .c. Thúy sản
57
3.2.1.1.d. Gạo
59
3.2.Ì .1 .e. Cà phê, chè, gia vị
60
3.2.Ì .1 .f. Sản phẩm gỗ
61
3.2. Ì.Ì-g. Thủ công mỹ nghệ
62
3.2. Ì. Ì .h. Hàng cơ khí và điện tử
63
3.2.1.2. C ó k ế hoạch phát triển thương mại các lĩnh vực dịch vụ chủ lực
64
3.2.1.2-a. Du lịch
64
3.2.1.2.b. Hàng không
65
3.2.1.2.C V ậ n tải biển
66
3.2.1.2.d. V i ễ n thông
68
3.2.1.2.C Tài chính
69
3.2.1.2.f. Ngán hàng
70
3.2.1.2.g. K h o a học- công nghệ
7]
3.2.1.3. H ỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu đi đôi với đẩy mạnh công tác xúc
tiên thương mại
3.2.1.4. Đ ẩ y mạnh quan hệ với nhứng đối tác lớn trong EU
72
74
3.2.1 Ả.-á. Việt nam - Cộng hoa Pháp
75
3.2.1.4.b. Việt nam - Liên bang Đ ứ c
75
3.2.1.4.C Việt nam - Vương quốc A n h
76
3.2.1.4.d. Việt nam - Cộng hoa I-ta-lia
77
3.2.1.4.C Việt nam - Cộng hoa Balan
78
3.2.1.5. Phát triển nguồn nhân lực trong quản lý kinh tế đối ngoại
79
3.2.2. M ộ t số giải pháp c h ủ yêu về phía các d o a n h nghiệp
80
3.2.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý kinh doanh
8Ì
3.2.2.2. T i m nguồn hàng và phương thức kinh doanh thích hợp
82
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn hàng hoa
84
3.2.2.4. Đ ẩ y mạnh hoạt động khuếch trương xuất khẩu
87
3.2.2.5. T i m nguồn tín dụng hỗ trợ nhập khấu để đẩy mạnh xuất khẩu
89
L ờ i két
Tài liệu t h a m k h ả o
Lời Hối Đầa
Liên m i n h Châu  u gọi tắt là EU là một thế chế đa phương có đủ cấu
thành của một nhà nước theo kiểu liên bang rộng lớn, là một trong những
trung tâm chính trị, thương mại và tài chính lớn mạnh, đang vươn mạnh sang
phía Trung và Đông Âu, phấn đấu trở thành k h u vực phát triển mạnh nhài
hành tinh trong thế kỷ X X I . T ừ 1/5/2004, 5 nước Đông  u gồm Hung-ga-ri,
Ba- lan, Séc, Slô-va-kia, Slô-vê-nia, 3 nước vùng Bantic là Es-tô-nia, Lal-via
và Lít-va, quốc đậo Man-ta ở Địa trung hậi và Síp, tất cậ 10 nước này đã trớ
thành thành viên chính thức của Liên minh châu Âu. Bung-ga-ri và Ru-ma-ni
được dự kiến gia nhập E U vào năm 2007. Nước t h ứ 13 hy vọng được gia nhập
là T h ổ nhĩ kỳ thì chưa ấn định thời gian đàm phán. Trong tương lai, việc mỡ
rộng Liên minh châu  u sẽ có thê không chỉ dừng lại ờ đó.
Quá trình hình thành và phát triển của Liên m i n h Châu  u gắn liền vói
các biến cố chính trị thế giới. Do dị biệt về văn hoa và m â u thuẫn về lợi ích
chính trị và kinh tế với Hoa Kỳ, ngay từ sau đại chiến thế giới t h ứ li. nhiều
chính khách Châu  u đã nghĩ tới việc thành lập Hợp chủng quốc Châu  u đế
đối lại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ bên bờ tây Đ ạ i Tây Dương.
Quan hệ kinh tế - thương mại Việt nam với các nước thành viên của
Liên minh châu  u đã có từ lâu nhưng những mối quan hệ ấy đặc biệt phái
triển nhanh, mạnh kể từ k h i Việt nam và Liên m i n h châu  u chính thức thiết
lập quan hệ ngoại giao vào năm 1990, k i m ngạch thương mại hai chiều dã đạt
trên 5 tỷ đôla vào năm 2003. Liên minh Cháu  u đã và đang trở thành một
đối tác quan trọng, một thị trường rộng lớn có khậ năng tiêu thụ rất nhiều loại
sận phẩm m à Việt nam cần xuất khẩu như giày dép, dệt may, nông sận, thủ
cóng mỹ nghệ, đồ gỗ dân dụng, sận phẩm nhựa, đổ điện tử, thúy sàn... Đ ồ n g
thời Liên minh Châu  u cũng là một khu vực có nền kinh tế phát triển cao, có
thể đáp ứng nhu cầu nhập khẩu thiết bị còng nghệ nguồn và nguyên liệu cho
ngành còng nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển k i n h tế, thực hiện công nghiệp
hoa, hiện đại hoa đất nước ta.
Do vậy việc tăng cường quan hệ toàn diện giữa V i ệ t nam và Liên minh
Châu  u trong điều kiện mới của một liên m i n h 25 thành viên hiện nay là
một tất yếu và sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tê'_ xã hội, thực hiện công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Nhận
thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề này em đã mạnh dạn nghiên
cứu đề tài: "Quan hệ kinh tế- thương mại Việt nam- Liên m i n h châu  u mờ
rộng" với mục đích đi sâu tìm hiểu, phân tích, tảng hợp và đánh giá m ố i quan
hệ hợp tác giữa hai bên trong thòi gian qua cũng như trong thời gian tới, từ đó
rút ra một số giải pháp nhàm thúc đẩy quan hệ hợp tác chặt chẽ hơn nữa.
Khoa luận này ngoài phần L ờ i nói đầu, L ờ i cảm ơn. Những từ viết tắt
trong bài, L ờ i kết, Tài liệu tham khảo, bao gồm 3 chương với những nội dung
cơ bản sau:
Chương ĩ: Tảng quan về Liên minh châu  u và chiến lược m ớ rộng
Liên minh.
Chương lĩ: Quan hệ kinh tế - thương mại V i ệ t nam - Liên minh châu Âu
Chương H I : M ộ t số giải pháp tăng cường quan hệ k i n h tế - thương mại
Việt nam - Liên minh châu Âu.
Do điều kiện về thời gian và trình độ còn hạn chế, chắc chắn Khoa luận
này sẽ không tránh khỏi những thiế u sót mặc dù em đã có nhiều c ố gắng.vì
Khoa luận đề cập tới một vấn đề khá phức tạp, rộng, liên quan tới nhiều lĩnh
vực khác nhau. Người viết hy vọng rằng sẽ nhận được sự chí bão, góp ý. bố
sung của thầy cô giáo và bạn đọc nhằm giúp cho khoa luận này được hoàn
thiện hơn./.
H à nội, ngày Ì tháng 12 năm 2003
Nguyễn Thị Hạnh
Lèn cảm ƠR
Đ ể hoàn thành Khoa học nói chung và Khoa luận tốt nghiệp này nói
riêng, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân trước hết em x i n được bày tò
lòng biết ơn sâu sắc tới:
C ô giáo. TS. V ũ Thị K i m Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo
em tận tình trong suốt quá trình nghiên cỏu và hoàn thiện khoa luận này.
Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chỏc khoa học để em có cơ hội để
học hỏi và m ở mang tri thỏc của mình. Hy vọng trong tương lai gần em lại
có cơ h ộ i để tham gia những khoa học cao hơn tại trường.
Các thầy cô giáo đã trực tiếp dạy dỗ chúng em qua những m ô n học
nhằm trang bị cho chúng em những kiến thỏc để bước vào đời một cách tự
tin hơn.
Em cũng hết sỏc cảm ơn những cán bộ của Viện nghiên cỏu K i n h t ế thương mại thuộc Bộ Thương Mại, số 46 N g ô Quyền - Hà nội đã cung cấp
tài liệu bổ ích giúp em được hoàn thiện khoa luận này.
Bên cạnh đó em x i n chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên kịp thời, ủng hộ nhiệt tình đã góp phần quan trọng cho em hoàn thành
được khoa luận tốt nghiệp này.
Xin chăn thành cảm ơn!
Tác giả
HĩịữRQ CĨỊỬ V3ẾT TẮT TR0RQ KĩịÙK mận
ACP
AFTA
A ữ i c a , Caribe, Paciíic
Asean Free Trade Agreement
K h ố i Phi, Caribê, Thái Bình Dương
Hiêp đinh thương mại tự do
ASEAN
APEC
Asean Paciíic Economic
Cooperation
Hợp tác k i n h tế châu Á _ Thái Bình
Dương
ASEM
Asia-Europe Meeting
ATC
Agreement ôn Textiles and
clothing
Autonomous Trade Measures
Common Agricultural Policy
Central& Eastem European
Countries
Diễn đàn hợp tác Á _ Â u
Hiệp định về hàng dệt may
ATMs
CÁP
CEEC
CEEC10
EBA
ECB
ECU
ECSC
EEA
EEC
EFTA
EMAA
EMS
EMU
EU
EU15
Euratom
FAO
FDI
GDP
GSP
Everything bút Arms
European Central Bank
European currency unit
European Coal anđ Steel
Community
European Economic Area
European Economic
Community
European Free Trade
Association
Euro_Mediteranean Association
Agreement
European Monetary System
European Monetary Union
European Union
European A t o m i c Energy
Community
Food and Agricultural
Organisation
Foreign Direct Investment
Gross Domestic Products
Generalised System o f
Preíerences
Biên pháp thương mại tự động
Chính sách nông nghiệp chung
Các nước Trung và Đông A u
l ũ nước Trung Đông A u gia nháp
EU
M o i thứ trừ vũ khí
Ngân hàng trung ương Châu A u
Đ ơ n vi tiền tê cháu  u
Cộng đổng than thép Châu  u
Khu vưc kinh tế Châu A u
Cộng đổng kinh tế Châu A u
Hiệp hội thương mại tự do Châu A u
Hiệp định liên kết Châu A u _ Địa
Trung Hải
Hệ thông tiền tệ Châu  u
Liên minh tiền tê Châu  u
Liên minh Châu A u
15 nước thành viên cũ của Liên
minh châu  u
Cộng đổng năng lượng nguyên tử
Châu  u
Tổ chức nóng lương thế giới
Đ
u tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nôi
Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ t ậ p
HACCP
HS
IEC
ISO
ISPA
MFN
OECD
OEEC
SAA
SAPARD
SMEDF
TREATI
UK
USD
WCO
WHO
WTO
Hazard analysis Critical Control
Point
Hamonized System
International Electrotechnical
Commission
International Standardisation
Organisation
Instrument f o r Structural
Policies for Pre Accession
Most Favoured Nation treatment
Organisation for Economic
Cooperation and Development
Organisation for European
Economic Cooperation
Stablisation and Association
Agreement
The special accession
Programme for Agriculture and
Rural Development
Small and M e d i u m Enterprises
Development Fund
Trans- regional EU-ASEAN
Trade Innitiatives
United K i n g d o m
United States Dollar
W o r l d Customs Organisation
W o r l d Health Organisation
W o r l d Trade Organisation
Hệ thống phân tích m ố i nguy hiểm
& k i ể m soát điểm k i ể m soát lới hạn
H ê thống hài hoa
Uy ban kỹ thuật điện tử quốc tế
Tổ chức tiêu chuẩn hoa quốc tế
Chương trình hồ trợ cải cách cơ c h ế
chính sách tiền gia nhập
Đãi ngô t ố i huê quốc
Tố chức hợp tác và phát triển kinh
tế
Tổ chức hợp tác kinh tế châu  u
Hiệp định ổn định và liên kết
Chương trình gia nhập đặc biệt đối
với phát triển nông nghiệp và nông
thôn
Quỹ phát triển doanh nghiệp v
a và
nhỏ
Sáng kiến thương mai xuyên khu
vucEU- ASEAN
Vương quốc A n h
Đ ô la M ỹ
Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức Y tế thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
Qttmi hê kinh tế- thu'tfttụ mại. (Tĩiệí nam - Miên minh ehủtt cầầt Ui tí' rôm/
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LIÊN MINH
CHÂU ÂU VÀ CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG LIÊN MINH
1.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU:
1.1.1. Sít' ni đòi eiỉn eáe côn Ị) đềttụ chân cắn:
Ý tường về một châu  u thống nhất đã được thai nghén từ lâu. Tuy
nhiên chỉ sau chiến tranh thế giới thứ nhất và đặc biệt sau chiến tranh thế
" l ớ i thứ hai, từ những mất mát về người và của do các cuộc tranh giành,
phân chia lãnh thổ gây ra,....ý tưởng đó mới thực sự trở thành một trào lưu tư
tường lan rộng khọp châu Âu, mới thực sự thúc đẩy sự ra đời của các phong
trào, các tổ chức có khuynh hướng liên Âu. Tháng 9/1946 trong bài diễn văn
đọc tại trường đại học Zurich, \Vinston Chuchill tuyên bố ủng hộ việc xây
dựng một 'Hợp chủng quốc Châu Âu'. Tháng 6/1947, Rene Courtin người
Pháp đã sáng lập ra 'Hội đồng những người Pháp vì một châu  u thống
nhất'. Tháng 3/1948, n ă m nước là Bí, H à lan, Luc-xem-bua, A n h và Pháp
thành lập 'Liên minh Tây Âu'. Tháng 5/1949, m ư ờ i nước là Anh, Pháp, Bí.
Hà-lan, Luc-xem-bua, Đan mạch, Ai-len, I-ta-li-a, Na-uy, Thuỵ-sĩ đã ký tại
Luân đôn quy chế thành lập 'Hội đồng Liên m i n h Châu Âu'.
Tuyên bố của ngoại trường Pháp , ông Robert Schuman, đọc tại Paris
tối 9/5/1950 đã đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử phát triển châu Âu,
bời chính tuyên bố này hay nói cụ thể hơn là chính đề nghị của Pháp trong
tuyên bố này đã đạt nền m ó n g cho việc xây dựng Cộng đổng than thép Châu
Âu, tiền thân của Liên minh Châu  u ngày nay. Đ ề nghị của Pháp là "đãi
toàn bộ nền sản xuất và tiêu thụ than và thép của Đ ứ c và Pháp dưới sự điều
hành của một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức m ỡ đối với việc
tham gia của các nước Châu  u khác,...' đã được 5 nước hưởng ứng là Đức,
Bỉ, Hà-lan, Luc-xem-bua và I-ta-lia. Sau gần Ì n ă m đ à m phán, ngày
Qhimiỉii mù Sùụnh - <2 :
I
Qí/rtM hê hình tê - ỊhtùUttị mạt (ỉ)ỉêí num - Miên mình chát! chí mồ
rộm/
18/2/1951 H i ệ p ước thành lập Cộng đồng than thép Châu  u (ECSC) được 5
nước nói trên cùng Pháp ký tại Paris, và ngày 23/7/1952, Cộng đồng than
thép Châu  u chính thức ra đời. Thành cóng bước đầu của thị trường chung
về than và thép của Châu  u đã chứng m i n h sự hoa nhập kinh tế giữa các
nước là có thể thực hiện được và những lợi ích m à nó mang lại cho các nước
tham gia là hiển nhiên rõ ràng. Sự hoa nhập k i n h t ế này cần được mở rộng
sang toàn bộ các sấn phẩm của k h u vực. Do vậy trong cuộc họp tại Messine
(Pháp) ngày 1/6/1955, các Bộ trường Ngoại giao 6 nước ECSC đã xem xét
khấ năng thành lập một thị trường chung bao gồm tất cấ các sán phẩm và
một cộng đổng riêng cho năng lượng nguyên tử. Trên cơ sỡ báo cáo của
nhóm chuyên viên nghiên cứu được H ộ i nghị liên chính phủ tại Venise ngày
29/5/1956 chấp thuận, các bộ trưởng ngoại giao đã tiến hành đàm phán để
đi đến thành lập Cộng đồng kinh tế Châu  u (EEC) và Cộng đồng Năng
lượng nguyên tử Châu  u (Euratom). Sau khoấng l o tháng đàm phán, ngày
25/3/1957 hiệp ước thành lập hai cộng đổng nói trên được ký kết và ngày
1/1/1958 hai cộng đổng này chính thức được ra đời. Đ ố i với EEC mục tiêu
của khối 6 nước là thiết lập một liên minh thuế quan trong khuôn k h ổ cộng
đổng và thành lập một thị trường chung bấo đấm việc tự do lưu thông người,
dịch vụ và vốn; còn đối với Euratom là nhàm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức, phát triển ngành cõng nghiệp nguyên tử trong 6 nước thành
viên và nhằm đấm bấo nguồn cung cấp nguyên liệu trong khuôn khổ trách
nhiệm khai thác phân hạch hạt nhân cho mục đích hoa bình.
/. 1.2. Sự phát Mên của Miên minh (Haiti cAm
T ừ ngày thành lập, Liên m i n h Châu  u liên tục được củng cố và m ỡ
rộng, đó là việc củng cố, tăng cường vai trò, vị trí của các cơ quan lập pháp,
hành pháp và việc mở rộng các lĩnh vực hội nhập như đã được nêu ở trên.
Song song với nó, Liên minh Châu  u cũng không ngừng được m ở rộng về
Qtụuụỉn Ghi 7fíạn/, - CÂ7/X39H
Q//«//f hê kỉnh tê - ỊlitiđiiịỊ. mại (Ị)ìêt nam
- Miên mình
eltâii c/ttỉ má rẬttỊ/
địa chính trị. Cho đến nay, xét vềmặt thời gian, Liên minh đã 5 lần m ỡ rộng
thông qua việc kết nạp các nước thành viên mới:
- Lần thứ nhất m ờ rộng về phía Bắc. Việc kết nạp 3 thành viên mới
ngày 1/1/1973 là Anh, Ai-len và Đan mạch đưa Liên minh 6 thành Liên
minh 9.
- Lần thứ hai và ba m ở rộng về phía Nam với việc gia nhập của Hylạp ngày 1/1/1981; của Tây Ban Nha và Bồ Đ à o Nha ngày 1/1/1986, đưa
liên minh 9 lên thành liên minh 12.
- Lần t h ứ tư m ở rộng về phía Trung và Bắc  u với việc kết nạp thêm
3 nước là Á o , Phần lan và Thúy điừn ngày 1/1/1995, đưa liên minh 12 lẽn
liên minh của 15 thành viên.
- Lán m ở rộng thứ năm với sự gia nhập của l o nước Trung và Đông
 u ngày 1/5/2004 đưa liên minh 15 lên thành liên minh 25 và tăng dân số
của liên minh châu  u từ 380 triệu lên 455 triệu người. Đây là lần m ở rộng
lớn nhất trong 50 năm tồn tại của Liên minh châu Âu.
Cộng đổng than thép châu  u ra đòi đánh dấu một cột mốc trong liên
kết kinh tế t h ế giới vì đây là lần đầu tiên xuất hiện một tổ chức 'siêu quốc
gia' có sứ mệnh điều hành sản xuất và tiêu thụ hai lĩnh vực nhạy cảm thời
kỳ đó là than và thép. Thẩm quyề n này đã được các nước thành viên tự
nguyện nhượng cho cơ quan quyừn lực chung của Cộng đồng than thép. Sau
khi Cộng đổng than thép và đặc biệt là sau khi Cộng đồng kinh tê và Cộng
đồng Năng lượng Nguyên tử Châu  u ra đời, các bước hoa nhập được thực
hiện: ngày 10/2/1953 thị trường chung về than, quặng sất và sắt được thành
lập. Ngày 1/1/1959 tiến thành giảm thuế quan n ộ i bộ khôi đầu tiên, và
1/1/1961 cũng tiến hành bước đầu thống nhất biừu thuế quan. T ừ 1/8/1968
Cộng đổng bắt đầu áp dụng thống nhất biừu thuế quan. T ừ 1/1/1970 các
nước thành viên chuyừn thẩm quyền về ngoại thương cho Cộng đồng.
QUỊIIIJỈII Qhị Jr,iỊiih -
c47/Xl9li
ĩ
Qtíítỉt /tê Linh tỉ - thtửửtụ mại (ũìèt nam
- Miên tnittĩi châu c^hi mồ 1'tìittị
/.ĩ.3.£ĩiên trình nhát thỉ /má kinh ti'của Miên minh ('hân ctttu
Quá trình nhất thể hóa kinh tế của Liên m i n h Châu  u có thể được
đánh dấu từ sau chiến tranh t h ế giới thứ hai, từ khi ý tưởng về một châu  u
thống nhất đã được Ngoại trưởng Pháp đề xuất trong bài diễn văn ngày
9/5/1950, trước tiên là hợp nhất hai lĩnh vực than và thép được coi là 'ngày
khai sinh' của Liên minh Châu  u và hàng năm ngày này vẫn được tổ chức
kỷ niỉm là ngày Quốc khánh của Liên minh Châu Âu. M ộ t năm sau tuyên
bố của Ngoại trưởng Pháp, Cộng đồng than thép châu  u ra đời (1961) và
thành công đến mức chỉ vài năm sau, sáu nước đã ký hiỉp định thành lập
Cộng đồng than thép lại quyết định thêm một bước lớn nữa là hợp nhát hai
lĩnh vực khác của nền k i n h tế đó là Cộng đổng k i n h tế và Cộng đồng năng
lượng Nguyên tử Châu  u (1957). N h ư vậy các nước thành viên đã quyế t
định xoa bỏ rào cản giữa họ để hình thành một 'thị trường chung' vào năm
1957. N ă m 1967 các thể chếcùa 3 cộng đổng này đã hoa nhập vào nhau. Từ
thời điểm đó, chí có một Uy ban. một H ộ i đổng bộ trưởng và một Nghị viỉn
chung cho cả 3 cộng đồng. N ă m 1979 bầu cử trực tiếp đầu tiên được tổ chức
cho phép các công dân của các nước thành viên bầu những người do mình
lựa chọn, và từ đó cứ 5 năm được tiến hành một lẩn. Hiỉp ước Maastrichl
(1992) đã đưa ra hình thức hợp tác mới giữa chính phủ các nước thành viên.
Đ ó là sự thống nhất trong lĩnh vực quốc phòng, tư pháp và nội vụ. Bàng viỉc
bổ sung sự họp tác liên chính phủ này vào hỉ thống các 'Cộng đổng', Hiỉp
ước Maastricht đã tạo ra Liên minh châu Âu.
Hoa nhập k i n h tế và chính trị giữa các nhà nước thành viên EU nghĩa
là các nước này cùng tìm tiếng nói chung trong nhiều vấn đề. Họ đã cùng
nhau đề ra chính sách chung trong rất nhiều lĩnh vực từ nông nghiỉp đến
vãn hoa, từ tiêu dùng đến cạnh tranh, từ môi trường đến năng lượng, từ giao
thông vận tải đến thương mại. Quan hỉ với thế giới ngoài khối cũng đã trờ
nên vô cùng quan trọng. Viỉc thương thuyết những hiỉp định thương mại
Qhimiii, QUỊ Hạnh
- CIỈ7/X3ỌỢÌ
4
Qtíítỉt /tê Linh
tỉ - thtửửtụ
mại
(ũìèt nam
- Miên
tnittĩi châu
c^hi mồ 1'tìittị
hay hiệp định nào khác với nước thứ ba đều nằm trong khuôn khổ của
'Chính sách đối ngoại và A n ninh chung' của khối. Các nước thành viên chỉ
mất một thời gian ngắn để xoa bỏ tất cợ rào cợn thương mại trong khối và
biến 'thị trường chung' của họ thành một 'thị trường thống nhất', trong đó
hàng hoa, dịch vụ, người và vốn được tự do lưu chuyển. Thị trường thống
nhất về cơ bợn đã được hoàn thành năm 1992 mặc dù còn nhiều việc phợi
làm trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.
N ă m 1992, Liên minh châu  u quyết định hoa nhập trong Liên minh
kinh tế và tiền tệ ( E M U ) bằng việc giới thiệu m ộ t đồng tiền chung do ngân
hàng trung ương châu  u quợn lý. M ộ t đồng tiền chung, đồng euro đã đi
vào thực tế cuộc sống từ ngày 1/1/2002 k h i đồng bạc ngán hàng và đổng x u
euro đã thay thế đồng tiền quốc gia của 12 trong số 15 nước thành viên EU.
Liên minh châu  u cũng liên tục mở rộng về địa chính trị qua 5 lần kết nạp
thành viên m ớ i từ 6 lên 9, 12, 15 rồi 25 thành viên. Ngày 1/5/2004 là lần mở
rộng thứ 5 với việc gia nhập của 10 nước Trung và Đông Âu. Đ ế đợm báo có
thế tiếp tục vận hành có hiệu quợ với 25 thành viên hoặc hơn nữa, Liên minh
châu  u cần phợi hợp lý hoa thể chế và luật pháp của mình. Chính vì vậy,
Hiệp ước Nice đã đặt ra quy tắc m ớ i nhằm xây dựng một thể c h ế phù hợp,
các phương thức hoạt động hiệu quợ, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2003.
Đây là m ở đẩu cho quá trình cợi cách hiến pháp của Liên minh.
1.2. CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG LIÊN MINH:
1.2.1. Mục đích núi Itậrtụ:
M ở rộng Liên minh châu  u lần thứ 5 này được coi là lớn nhất, quan
trọng nhất trong 50 nám tồn tại và phát triển. H ộ i đồng Liên minh Châu  u
họp tại Madrid tháng 12/1995 đã luyén bố lần m ở rộng này 'vừa là mội sự
cần thiết về chính trị, vừa là một may mắn lịch sử'. H ộ i đồng Châu  u họp
5
Quan hệ kỉnh tế- thưổttíị Mại ạnh - câ7/X39H
7
Q/tan hê tành
tê - tfỉtt'tt'/tụ /Hại fĩ)ỉêỉ nam
- Miên
mình
ehâti cần
Mồ r/lttự
gian từ 7- l o năm, k h i thể chế chính trị của E U ổn định, các thành viên mới
hoa nhập hoàn toàn vào E U thì sẽ là lúc E U trở thành một thực thể và một
trung tâm k i n h tế lớn nhất thê giới với sức mua của gần nửa lý người liêu
dùng. M ộ t thị trường lớn như vậy sẽ tạo điều kiản thúc đấy đáu tư và tạo
thèm nhiều viảc làm cho công dân trong khối, tăng cường sự thịnh vượng
cho cả thành viên cũ và mới. K h i vai trò và vị trí của E U trong nền kinh tê
thế giới được tăng cường và cải thiản hơn thì sẽ có tác động rất lớn đến tiếng
nói chính trị, an ninh, thương mại và các lĩnh vực quản lý toàn cầu khác của
E U trên trường quốc tế.
M ụ c đích x i n gia nhập Liên minh châu  u lần này của các nước
Trung và Đông  u lại chính là kinh tế là trên hết. Trình độ phát triển kinh tế
của các nước phía Đông còn thấp xa so với trình độ phát triển của các nước
phía Tây. Mức sống trung bình của công dân các nước phía Đông chỉ bàng
3 3 % mức sống trung bình của cấc nước phía Tây. Các nước phía Đóng nhìn
thấy viền cảnh của một Liên minh có chính sách đối ngoại và an ninh thống
nhất. có chính sách thương mại ngoại khối thống nhất và một thị trường nội
địa [hống nhất đang được hoàn thiản, trong đó có hả thống thuế quan thống
nhất, đang trong quá trình hoàn thiản một thị trường tài chính, một thị
trường tiền tả và một hả thống giá cả thống nhất trong toàn liên minh. Trong
một thị trường nội địa thống nhất như vậy, các nước Trung và Đông  u sẽ
tận dụng được những lợi thế trong viảc tự do kinh doanh, tự do lưu thông
hàng hoa và dịch vụ, tự do lưu chuyển vốn và lao động. Đây là cơ hội để đáu
tư cho các nước thành viên cũ tràn sang các nước thành viên mới một cách
tự do trong một thị trường nội địa thống nhất không có bất kỳ trở ngại nào.
Đông  u đang được các nhà đầu tư thế giới đánh giá là mảnh đãi màu mỡ
nhất, hấp dẫn nhất trên thế giới hiản nay. N h ư vậy nhiều nhà kinh tế hy
vọng rằng chỉ trong vòng 7-10 năm tới, các nước thành viên mới sẽ hoa
nhập hoàn toàn với các nước thành viên cũ, trình độ phát triển kinh tế và
')(,,,„/,•„ (Thị 7f>ạnh - câ7/X39H
g
Q/tan hê tành tê - tfỉtt'tt'/tụ /Hại fĩ)ỉêỉ nam
- Miên mình
ehâti cần Mồ r/lttự
mức sông của công dân các nước thành viên m ớ i sẽ bắt kịp với trình độ phát
triển và mức sống của công dân các nước thành viên cũ.
1.2.2.
£ĩìến trình lù' htíỊi lác đến ạia nhập.!
Ngay sau k h i bức tường Bec-lin sụp đổ n ă m 1989, Cộng đổng Châu
 u đã nhanh chóng thiết lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia Trung và
Đông Âu. E U đã loại bỏ hạn ngạch nhập khẩu lâu nay về sô lưỗng các hàng
hoa, gia hạn GSP và trong một số n ă m tiếp theo đã tiến hành ký kết hiệp
định hỗp tác và thương mại với Bun-ga-ri, Tiệp khắc cũ, Es-tô-nia, Hungga-ri, Lat-via, Lit-va, Ba-lan, Ru-man-ni và Slô-vê-nia. Bên cạnh đó một
chương trình của Cộng đồng châu  u (gọi tắt là P H A R E ) thiết lập năm
1989 đã vạch ra việc h ỗ trỗ tài chính cho các quốc gia n ỗ lực tiến hành cải
cách và xây dựng lại thể chế k i n h tế. Chương trình này đã trở thành chương
trình hỗ trỗ lớn nhất thế giới cho các nước Trung và Đông  u , cung cấp
chuyên gia và hỗ trỗ đầu tư cho những nước này. Trong suốt những năm
1990, Cộng đồng châu  u và các nhà nước thành viên đã rất nhanh chóng
tiến hành đ à m phán các thoa thuận Liên minh. đưỗc g ọ i là các Hiệp định
châu  u với l o nước CEEC. Các Hiệp định châu  u cung cấp cơ sở pháp lý
cho các m ố i quan hệ song phương giữa các quốc gia Trung và Đông  u này
với EU. Cộng đồng châu  u cũng đã từng ký kết các hiệp định liên minh
tương tự với T h ổ Nhĩ Kỳ (Ì 963), Man-ta (1970) và Síp (1972). V ớ i Thổ Nhĩ
kỳ, liên minh hãi quan đã có hiệu lực từ tháng 12/1995.
Ngày 1/5/2004 là ngày m ở rộng lịch sử tiếp theo của EU, vừa đúng
thời điểm để các thành viên mới tham gia bầu cử Nghị viện của Liên minh
tháng 6/2004. Quyết định kết nạp Hung-ga-ri, Séc, Slô-va-kia, Sló-vé-nia, 3
nước vùng Bantic là Es-tô-nia, Lat-via và Lít-va, quốc đảo Lit-va ở Địa
trung hải và Síp vào E U trong năm 2004 của cộng đổng châu  u họp lại
Copenhagen tháng 12/2002 là đỉnh cao của một quá trình chuẩn bị và đàm
OÍI/III/ỈII
<7hị 7f>ụnh
-
câ7/X39H
ọ
Q/tan hê tành
tê - tfỉtt'tt'/tụ /Hại fĩ)ỉêỉ nam
- Miên
mình
ehâti cần
Mồ r/lttự
phán lâu dài, phức tạp. Cuối năm 2002, tức khoáng 13 năm sau sự xụp đổ
của Liẽn-xõ và chấm dúi chiến tranh lạnh, 8 nước Trung và Đông  u cùng
với 2 quốc gia nhỏ tại Địa Trung Hải hiện nay đã chính thức là thành viên
của Liên minh Châu Âu. Những năm qua đã chứng kiế n m ộ i sự thay đổi
đáng kể trong bản thân các nước vệ tinh cũ của Liên xó cũ, đó là sự chuyển
dịch tợ nền kinh tế k ếhoạch tập trung sang nền k i n h tế thị trường tư bản chủ
nghĩa và thiết lập quan hệ thương mại với EU.
Chiến lược tiền gia nhập đã được EU hoàn thành vào cuối năm 1994
với mục đích là hỗ trợ và xúc tiến đầu tư tại các nước ứng cử viên, đặc biệt
là trong các lĩnh vực môi trường, hạ tầng giao thông và hiện đại hóa nông
nghiệp. Chiến lược này cũng tập trung vào các hiệp định thương mại song
phương , đối thoại chính trị và các cơ chế m à có thể đưa hệ thống quy tắc và
luật pháp của các nước ứng cử viên tiếp cận hơn với hệ thống này của EU.
Nghĩa vụ cơ bản của một nước thành viên Liên minh là phê chuẩn 'các
thành quả của cộng đổng', nghĩa là các nước ứng cử viên phải áp dụng
80.000 trang luật pháp của E U để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
quản lý hành chính, tăng cường hệ thống pháp lý và thắt chặt an ninh lại
biên giới ngoại khối. v ề phía mình, 15 nước thành viên hiện tại đã áp dụng
hiệp ước Nice tợ năm 1999 để định hướng cho quá trình hoạch định chính
sách. Cùng năm đó họ cùng thông qua một khung tài chính trong 6 năm để
phân bổ hơn 3 tỷ euro như là hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các nước ứng cử
viên. Bun-ga-ri và Ru-ma-ni được dự kiến gia nhập E U sau năm 2007 với
điều kiện là phái đáp ứng kịp thời các yêu cầu được đặt ra trong quá trình
chuẩn bị. Nước thứ 13 là T h ổ Nhĩ Kỳ thì chưa ấn định thời gian cho việc
đàm phán gia nhập nhưng có thể sẽ bắt đầu đàm phán vào 12/2004 nếu hội
đồng Liên minh châu  u nhận thấy rằng nước này thực hiện đáy đủ các tiêu
chuẩn về chính trị. có nghĩa là tạo ra một tiên bộ lớn trong việc đăm báo
nhân quyển và các quy định luật pháp cũng như báo vệ các dân lộc thiểu số.
Qtụuợỉu Hụ 7f>ạti/i - <ã7/X39H
IQ
- Xem thêm -