VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VI THÙY DỊU
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở TỈNH LẠNG SƠN TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VI THÙY DỊU
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở TỈNH LẠNG SƠN TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2015
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số : 9229013
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ QUANG HIỂN
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong
luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Vi Thùy Dịu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI..................................................................................................................... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án....................................8
1.1.1. Nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hoá............................................8
1.1.2. Nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn...............14
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu liên quan và những vấn đề cần tiếp tục đi
sâu nghiên cứu................................................................................................... 20
1.2.1. Những vấn đề các công trình nghiên cứu đã giải quyết......................20
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục đi sâu nghiên cứu............................... 23
Chương 2 XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở TỈNH LẠNG SƠN
TỪ
NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005................................................................................. 25
2.1. Những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh
Lạng Sơn............................................................................................................ 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 25
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 27
2.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hóa, dân cư................................................. 29
2.1.4. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đời sống
văn hóa............................................................................................................ 34
2.1.5. Tình hình xây dựng đời sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn trước năm 1998 .38
2.2. Triển khai xây dựng đời sống văn hóa trong toàn tỉnh............................40
2.3. Các phong trào xây dựng đời sống văn hóa.............................................. 56
2.3.1. Xây dựng đời sống văn hóa cá nhân.................................................... 56
2.3.2. Xây dựng đời sống văn hóa gia đình.................................................... 60
2.3.3. Xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng................................................. 62
2.3.4. Xây dựng môi trường văn hóa.............................................................. 70
Chương 3 XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA Ở TỈNH LẠNG SƠN
TỪ
NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015................................................................................. 74
3.1. Một số yêu cầu đặt ra trong giai đoạn mới............................................... 74
3.1.1. Những tác động bất lợi của kinh tế trị trường, mở cửa, hội nhập.......74
3.1.2. Những tác động bất lợi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa................75
3.1.3. Những tác động bất lợi của mạng xã hội đến cuộc sống con người, nhất
là giới trẻ......................................................................................................... 77
3.1.4. Những hạn chế trong xây dựng đời sống văn hóa của giai đoạn trước .78
3.1.5. Chủ trương mới của Đảng và Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa 79
3.2. Tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn..............................83
3.2.1. Trong những năm 2006 - 2010............................................................. 83
3.2.2. Trong những năm 2011 - 2015............................................................. 88
3.3. Các phong trào xây dựng đời sống văn hóa.............................................. 91
3.3.1. Xây dựng đời sống văn hóa cá nhân.................................................... 91
3.3.2 Xây dựng đời sống văn hóa gia đình..................................................... 94
3.3.3. Xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng................................................. 97
3.3.4. Xây dựng môi trường văn hóa............................................................104
Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM....................................................108
4.1. Nhận xét....................................................................................................108
4.1.1. Đặc điểm..............................................................................................108
4.1.2. Ưu điểm, hạn chế................................................................................116
4.2. Kinh nghiệm..............................................................................................139
KẾT LUẬN..........................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN............................................................................................................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................152
PHỤ LỤC.............................................................................................................167
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT
: An ninh trật tự
CAND
: Công an nhân dân
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DTTS
: Dân tộc thiểu số
ĐSVH
: Đời sống văn hóa
HĐND
: Hội đồng nhân dân
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
NSVH
: Nếp sống văn hóa
NXB
: Nhà xuất bản
TDTT
: Thể dục thể thao
UBND
: Ủy ban nhân dân
UBMTTQ
: Ủy ban mặt trận Tổ quốc
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1 Sự phân bố các dân tộc Lạng Sơn........................................................... 33
Bảng 2.2. Kết quả xây dựng gia đình văn hóa......................................................... 60
Bảng 2.3. Xây dựng thôn, bản, tổ dân phố văn hóa................................................. 63
Bảng 2.4 Xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa.................................. 64
Bảng 2.5.Thống kê nhà văn hóa.............................................................................. 71
Bảng 4.1. Một số kết quả trong xây dựng đời sống văn hóa các tỉnh Lạng Sơn,
Bắc Kạn, Cao Bằng................................................................................114
Bảng 4.2. Một số kết quả trong xây dựng đời sống văn hóa
giai đoạn 1998 -
2005 và 2006 - 2015..............................................................................120
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lịch sử nhân loại, văn hoá đã chứng tỏ giá trị và sức mạnh của mình.
Không có văn hoá, loài người không thể thực hiện được những bước tiến dài trong
hành trình cải tạo giới tự nhiên và xã hội, khẳng định, tạo dựng nền văn minh trí tuệ
như hiện nay. Cuộc sống đương đại càng khẳng định văn hoá là bộ phận không thể
thiếu trong mọi sinh hoạt xã hội, từ chính trị, kinh tế đến sinh hoạt cộng đồng. Thật
khó hình dung một lĩnh vực nào đó thiếu vắng sự tham góp của văn hoá như một
yếu tố thể hiện trình độ tiến bộ của chủ thể trong nhìn nhận và giải quyết vấn đề.
Thậm chí, cuộc sống càng phức tạp, khó khăn vai trò của văn hoá càng được thể
hiện, giá trị của văn hoá càng được đề cao.
Một biểu hiện của văn hoá trong đời sống xã hội là đời sống văn hóa. Đời
sống văn hoá chỉ khía cạnh tích cực của đời sống, nghĩa là đời sống tích cực của cá
nhân, gia đình hoặc cộng đồng để ứng xử thích hợp với những hoàn cảnh cụ thể
nhằm làm thỏa mãn nhu cầu văn hóa, hướng con người đến các giá trị chân, thiện,
mỹ. Đời sống văn hóa phản ánh nhu cầu văn hoá của xã hội, tồn tại ở ngay trong
cuộc sống hàng ngày, trong mỗi con người, mỗi gia đình và cộng đồng nhất định.
Xây dựng đời sống văn hóa là xây dựng toàn diện và đồng bộ các yếu tố cấu
thành nên đời sống văn hóa, bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, từ văn hóa vật chất
đến văn hóa tinh thần, từ văn hóa cá nhân đến văn hóa gia đình và cộng đồng, từ
văn hóa chính trị đến văn hóa giáo dục, văn hóa nghệ thuật, văn hóa khoa học tới
văn hóa tâm linh, phong tục, tập quán… Đề tài nghiên cứu xây dựng đời sống văn
hoá từ góc độ xây dựng mặt tích cực trong đời sống xã hội, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng, thông qua những nội
dung, cách thức, hình thức, tổ chức, hoạt động văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ và sáng tạo các giá trị văn hóa vì sự phát triển của con người và cộng
đồng. Đi đôi với xây là chống, xây là phát huy, phát triển các hoạt động văn hóa,
mở rộng giao lưu, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa thế
giới để bắt kịp sự phát triển của thời đại; đi liền với xây là chống, chống những cái
lạc hậu, lỗi thời trong phong tục tập quán và lề thói cũ để bảo vệ bản sắc dân tộc.
1
Trong thời kì mở cửa, hội nhập giao lưu quốc tế, xây dựng đời sống văn hoá là
nhiệm vụ quan trọng của cả nước, từ đó góp phần tạo ra môi trường chính trị - xã
hội ổn định, an toàn và bền vững trên cơ sở đời sống kinh tế được đảm bảo. Xây
dựng đời sống văn hóa là nhiệm vụ của mọi người dân, mọi gia đình, mọi cơ quan,
đoàn thể, tổ chức xã hội và các cấp, các ngành.
Lạng Sơn là tỉnh quan tâm xây dựng đời sống văn hóa, nằm ở cửa ngõ phía
Đông Bắc của Tổ quốc, có vị chí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, có các cửa khẩu quốc tế, là đầu mối giao lưu kinh tế giữa Việt
Nam và Trung Quốc với các nước ASEAN, Đông - Tây Âu. Tỉnh Lạng Sơn có
nhiều thành phần dân tộc sinh sống (Nùng, Tày, Kinh, Dao, Hoa, Sán Chay,
Mông...), người dân xứ Lạng có truyền thống giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc
văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc riêng của
mình. Lịch sử phát triển cho thấy, các dân tộc Lạng Sơn với bản sắc của mình, qua
bao lần tiếp biến vẫn không bị phai mờ, thậm chí qua bao lần đất nước bị xâm lăng,
dân tộc bị thôn tính, mỗi lần tiếp biến, văn hoá bản địa với bản lĩnh và sức sống của
mình, lấy bản sắc dân tộc làm tiêu chí, gạn lọc, khơi trong, tiếp thu những tinh hoa
tốt đẹp của các nền văn hoá khác, làm giàu có và đậm đà thêm, phong phú thêm cho
bản sắc của mình.
Từ khi tỉnh Lạng Sơn bước vào thời kì đổi mới, xu thế hội nhập quốc tế đã
diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực. Lĩnh vực văn hóa cũng đứng
trước nhiều cơ hội và thách thức. Cơ hội lớn là có thể tiếp nhận các trào lưu văn hóa
tiến bộ của nhân loại để theo kịp với thời đại. Thách thức lớn là những trào lưu văn
hóa từ bên ngoài có thể làm xáo trộn thậm chí triệt tiêu mặt nào đó của bản sắc văn
hóa dân tộc, đồng thời những yếu tố tiêu cực có thể len lỏi đến làm phá vỡ thuần
phong mỹ tục trong đời sống văn hóa của các dân tộc. Trong giai đoạn hiện nay,
nền kinh tế thị trường và xu thế mở cửa, hội nhập đang tạo ra nhiều động lực và
điều kiện quan trọng để phát triển đất nước, tuy nhiên, mặt trái của nó có tác động
tiêu cực đến văn hoá, thể hiện rõ trong sự biến đổi lối sống, đời sống của một bộ
phận nhân dân các dân tộc. Mặt khác, các thế lực thù địch đang tìm mọi cách chống
phá sự nghiệp đổi mới, trong đó có chiến lược “Diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực
văn hóa - tư tưởng. Để bảo vệ chính mình, một trong những vấn đề được
2
tỉnh Lạng Sơn quan tâm hiện nay là xây dựng đời sống văn hoá các dân tộc, huy
động mọi tiềm lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, đi đôi với công
cuộc đổi mới toàn diện đất nước đòi hỏi phải gắn chặt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội với việc xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh góp phần xây dựng nền văn hoá
vì văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự
nghiệp đổi mới. Nhận thức đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn xây dựng đời sống văn
hóa nhằm góp phần hạn chế những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường
trong tiến trình xây dựng nền văn hoá mới và con người mới.
Trong giai đoạn 1998 - 2015, xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn đã
đạt được những kết quả đáng ghi nhận trên các nội dung xây dựng đời sống văn hóa
cá nhân, xây dựng đời sống văn hóa gia đình, xây dựng đời sống văn hóa cộng
đồng, xây dựng môi trường văn hóa. Kết quả bước đầu có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc
đối với việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, đồng thời khẳng định nhu
cầu, nguyện vọng hướng tới những giá trị chân, thiện, mỹ trong đời sống của nhân
dân Lạng Sơn và tính đúng đắn của đường lối, chính sách văn hoá, năng lực lãnh
đạo xây dựng đời sống văn hoá ở địa phương.
Tuy nhiên, việc xây dựng đời sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn cũng còn những
hạn chế, bất cập do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhiều cấp ủy đảng,
chính quyền chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật quyết liệt.
Việc cụ thể hóa, thể chế hóa Nghị quyết của Đảng còn chậm, thiếu đồng bộ và trong
một số trường hợp thiếu khả thi. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa chậm được đổi
mới, có lúc, có nơi bị xem nhẹ, thậm chí buông lỏng; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm.
Đầu tư cho lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng và còn dàn trải; chưa nắm bắt kịp thời
những vấn đề mới về văn hóa để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả; chưa quan tâm
đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực văn
hóa. Bên cạnh đó, một số dân tộc ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay còn duy trì những tập tục,
lề thói lạc hậu cổ truyền, đây là kẽ hở để các loại tội phạm lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo để hoạt động mê tín dị đoan; lợi dụng quan hệ anh em họ hàng mà che dấu tội
phạm; lợi dụng phong tục tập quán mà vi phạm pháp luật; lợi dụng những nơi thuộc
vùng sâu vùng xa, vùng biên giới để ẩn náu, trốn tránh khi phạm tội hoặc bị truy nã; lợi
3
dụng điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ hiểu biết của nhân dân còn thấp để hoạt
động buôn lậu, buôn bán ma tuý, buôn bán phụ nữ, trẻ em sang Trung Quốc...
Tỉnh Lạng Sơn đang trong thời kì đổi mới, đó là thời kì cái cũ đang mất đi và
cái mới đang hình thành, trong quá trình ấy cái gì sẽ mất đi, cái gì sẽ được kế tục,
cái gì đã trở thành lỗi thời và cái gì là hợp lí, cái gì cần phải xây dựng? Tất cả là
những vấn đề đang được đặt ra từ thực tế của cuộc sống đòi hỏi cần nghiên cứu để
từng bước làm sáng tỏ. Tuy vậy, điều này hiện nay còn ít được bàn đến, chưa có sự
nghiên cứu mang tính hệ thống. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình xây dựng đời
sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đó rút ra những bài
học kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả công cuộc xây dựng đời sống văn hoá của
tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn mới. Việc tổng kết, đánh giá quá trình xây dựng đời
sống văn hóa không chỉ có ý nghĩa về mặt lịch sử, thực tiễn mà còn mang tính thời
sự.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quá
trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015”
làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Phục dựng quá trình xây dựng đời sống văn hoá của tỉnh Lạng Sơn từ năm
1998 đến năm 2015, bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm phục vụ cho hiện tại và
tương lai.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, khẳng định những vấn
đề các công trình nghiên cứu đã giải quyết và xác định những vấn đề luận án cần tập
trung nghiên cứu.
Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở
tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015.
Phục dựng lại quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn với những
hoạt động và kết quả cụ thể từ năm 1998 đến năm 2015.
Rút ra những đặc điểm, ưu điểm, hạn chế, ý nghĩa, kinh nghiệm trong xây
dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn xây dựng đời sống văn hoá ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến
năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những nhân tố tác động đến xây dựng đời sống văn
hóa ở tỉnh Lạng Sơn và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm
2015
Nội dung xây dựng đời sống văn hóa rất rộng, luận án tập trung vào trục chính
là: xây dựng đời sống văn hóa cá nhân, xây dựng đời sống văn hóa gia đình, xây
dựng đời sống văn hóa cộng đồng và xây dựng môi trường văn hóa.
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu của luận án là tỉnh Lạng Sơn, bao gồm
thành phố Lạng Sơn và 10 huyện: Tràng Định, Cao Lộc, Lộc Bình, Văn Lãng, Đình
Lập, Chi Lăng, Hữu Lũng, Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn.
Luận án có sự liên hệ với các địa phương khác, nhất là các tỉnh trong khu vực
(như Bắc Kạn, Cao Bằng) để làm rõ những đặc điểm của tỉnh Lạng Sơn trong xây
dựng đời sống văn hóa.
- Về thời gian: Luận án lấy mốc thời gian từ năm 1998, là năm Lạng Sơn
chính thức triển khai xây dựng đời sống văn hóa trong toàn tỉnh theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về xây dựng
và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó tập
trung nhiều cho xây dựng đời sống văn hóa.
Năm 2015 là năm tỉnh Lạng Sơn kết thúc thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 –
2015 về xây dựng đời sống văn hóa.
Để làm nổi bật quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm
1998 đến năm 2015, luận án có đề cập đến thời gian trước năm 1998 ở mức độ cần
thiết, nhằm tìm hiểu tình hình xây dựng đời sống văn hóa trước khi tỉnh Lạng Sơn
triển khai chính thức trong toàn tỉnh.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở lý luận chủ nghĩa duy vật biện chứng,
5
chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp luận sử học; dân tộc học; xã hội học; văn
hóa học được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ của luận án.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp lịch sử. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu quá trình
xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015. Áp dụng
phương pháp lịch sử, luận án tuân thủ bốn nguyên tắc cơ bản: tính biên niên, tính
toàn diện, tính chi tiết, tính cụ thể trong quá trình nghiên cứu. Trong luận án, tác giả
cố gắng tìm ra những dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng đời sống văn
hóa ở tỉnh Lạng Sơn và có sự phân kỳ lịch sử một cách hợp lý.
Phương pháp lôgic. Phương pháp này dùng để trình bày các vấn đề liên quan
theo mối quan hệ nhân quả như tìm hiểu những tác động của xây dựng đời sống văn
hóa đối với sự phát triển của xã hội; tổng kết những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những thành tựu, hạn chế; phân tích vai trò, vị trí, những đóng góp quan
trọng của việc xây dựng đời sống văn hóa, rút ra những kinh nghiệm cho việc xây
dựng đời sống văn hóa trong những năm tiếp theo.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp khác như: so sánh, phân tích,
quy nạp, diễn dịch, thống kê, tổng hợp, điều tra khảo sát thực địa… phù hợp với
từng yêu cầu của nội dung luận án.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Phục dựng lại một cách tương đối có hệ thống quá trình xây dựng đời sống
văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015 qua hai khoảng thời gian
(1998 - 2005) và (2006 - 2015). Làm sáng tỏ các bước phát triển của phong trào xây
dựng đời sống văn hóa theo trục: xây dựng đời sống văn hóa cá nhân, xây dựng đời
sống văn hóa gia đình, xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng, xây dựng môi trường
văn hóa.
Làm sáng tỏ những đặc điểm của quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh
Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm 2015.
Phân tích ý nghĩa của xây dựng đời sống văn hóa, nhất là tác động đối với việc
cải thiện đời sống nhân dân, giữ gìn bản sắc dân tộc, giữ vững an ninh - trật tự.
Bước đầu tổng kết một số kinh nghiệm từ những thành công và chưa thành
công trong xây dựng đời sống văn hóa từ năm 1998 đến năm 2015, giúp cho địa
6
phương hoạch định chủ trương, chính sách, kế hoạch tiếp tục xây dựng đời sống văn
hóa.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Góp phần khẳng định vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đời sống văn hóa và
xây dựng đời sống văn hóa, nhất là giá trị nhân văn của đời sống văn hóa vì con
người, cải thiện đời sống con người.
Những kinh nghiệm được tổng kết từ thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa
giúp cho việc tiếp tục đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương trong
chặng đường tiếp theo.
6.2. Về thực tiễn
Bổ sung, làm phong phú thêm cho chuyên ngành lịch sử Việt Nam nguồn tài
liệu tham khảo về lịch sử xây dựng đời sống văn hóa, dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về lịch sử địa phương và những vấn đề
có liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa.
Cung cấp luận cứ khoa học giúp cho công tác lãnh đạo, quản lý, hoạch định
chủ trương, chính sách về xây dựng đời sống văn hóa.
Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với việc xây dựng đời
sống văn hóa ở địa phương và các tỉnh lân cận trong giai đoạn hiện tại và thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả liên
quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án được chia
thành 4 chương (10 tiết).
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chương 2. Xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 1998 đến năm
2005.
Chương 3. Xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Lạng Sơn từ năm 2006 đến năm
2015.
Chương 4. Nhận xét và kinh nghiệm.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hoá
Xây dựng đời sống văn hóa là một trong những nội dung trọng tâm về xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Trong thời kì đổi mới,
nhiều nghiên cứu về vấn đề này đã được công bố, liên quan đến đề tài luận án có
các công trình tiêu biểu như:
Cuốn sách Xây dựng gia đình văn hóa trong sự nghiệp đổi mới do Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh biên soạn (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997)
tập hợp các bài viết của các tác giả đã công bố về xây dựng gia đình văn hóa; có
một số bài đề cập đến những kinh nghiệm xây dựng gia đình văn hóa; một số bài
làm rõ chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng gia đình văn hóa
trong thời kỳ đổi mới; vai trò của gia đình đối với sự phát triển của xã hội nói chung
và trong sự nghiệp đổi mới nói riêng, qua đó chỉ rõ tính cấp thiết phải đẩy mạnh xây
dựng gia đình văn hoá với những tiêu chí phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của công
cuộc đổi mới đất nước. Đáng chú ý là những bài phân tích về vai trò của nguồn lực
gia đình trong quá trình CNH, HĐH đất nước, nhất là kinh nghiệm trong quá trình
xây dựng gia đình văn hóa ở Việt Nam.
Liên quan đến các nội dung xây dựng đời sống văn hóa, cuốn sách Hỏi và đáp
về làng văn hoá, gia đình văn hoá, đời sống văn hoá, tổ chức lễ hội truyền thống
của Trần Hữu Tòng, Hà Văn Tăng (Nxb Chính trị quốc, Hà Nội, 1998) giải đáp
những vấn đề cơ bản về xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, đời sống văn hoá
và tổ chức lễ hội truyền thống. Nội dung nổi bật của cuốn sách là giải đáp những
vướng mắc trong xây dựng đời sống văn hóa, nhấn mạnh nội dung xây dựng làng
văn hoá, gia đình văn hoá, tổ chức lễ hội truyền thống phù hợp với chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Nghiên cứu về đời sống văn hóa ở nông thôn, cuốn sách Một số giá trị văn hóa
truyền thống với đời sống văn hóa ở cơ sở nông thôn hiện nay của hai tác giả Phạm
8
Việt Long và Nguyễn Đạo Toàn (Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, 1998) nghiên cứu về
văn hóa truyền thống trong thời kì đổi mới gắn với đời sống văn hóa cơ sở ở nông thôn.
Trong nghiên cứu, hai tác giả nhấn mạnh một số giá trị văn hóa truyền thống với đời
sống văn hóa ở cơ sở nông thôn hiện nay, tiêu biểu như giá trị văn hóa ở một số loại
hình lễ hội, di tích, hương ước và các hình thức sinh hoạt nghệ thuật dân gian.
Nghiên cứu về lí luận xây dựng đời sống văn hóa gắn với thực tiễn, cuốn sách
Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa ở nước ta của Hoàng
Vinh (Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội, 1999) nghiên cứu về vai trò của việc tổ chức
đời sống văn hóa ở cơ sở, làm rõ hơn những vấn đề lý luận về đời sống văn hóa;
thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa ở Việt Nam, đồng thời đưa ra những gợi mở
giải pháp thực xây dựng đời sống văn hóa.
Viết về những tấm gương điển hình trong xây dựng đời sống văn hóa, cuốn
sách Điển hình xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở do Bộ Văn hóa - Thông tin biên
soạn và phát hành (tập 8, Hà Nội, 2003) tập hợp tư liệu về người thực, việc thực
điển hình trong xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, những tấm gương điển hình
trong xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được tác giả khảo cứu và chọn lọc đưa vào
nghiên cứu của mình. Giá trị của cuốn sách góp phần tuyên truyền, biểu dương và
nhân rộng những tấm gương điển hình tiên tiến đạt thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong các cơ quan, ban
ngành, đoàn thể ở Trung ương và địa phương.
Nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa ở vùng cao, cuốn sách Xây dựng
đời sống văn hóa ở vùng cao của Trần Hữu Sơn (Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội,
2004) phác họa diện mạo văn hóa vùng cao từ truyền thống đến hiện đại, đây là
nguồn tài liệu mang tính thực tế cho những người nghiên cứ về văn hóa, quản lý văn
hóa và cơ quan quản lý, quy hoạch văn hóa. Cuốn sách làm rõ nhiều vấn đề về xây
dựng đời sống văn hóa ở vùng cao như: nhận thức về xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở vùng cao; văn hóa dân tộc Mông vùng Tây Bắc với vấn đề phát triển; làng
Mông vùng Tây bắc với vấn đề xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng mô hình làng
du lịch văn hóa; chợ ở các tỉnh miền núi phía Bắc - một trung tâm sinh hoạt văn
hóa; anh hưởng của du lịch đến một số thiết chế xã hội của người Mông ở Sapa;
9
diện mạo sinh hoạt văn hóa dân gian ở một số đô thị miền núi phía Bắc... là nội
dung nổi bật trong nghiên cứu của Trần Hữu Sơn.
Nghiên cứu về xây dựng đời sống mới ở đô thị, cuốn sách Giáo dục lối sống,
đời sống mới của Thanh Lê (Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2004) nghiên cứu về lối
sống, đời sống, trên cơ sở đó tác giả đề cập việc xây dựng lối sống - đời sống ở đô
thị, điển hình là ở thành phố Hồ Chí Minh. Điểm nổi bật của cuốn sách là khơi dậy
và sắp xếp lại một cách khoa học, hệ thống các vấn đề giáo dục lối sống phù hợp
với những hoạt động của công dân đô thị.
Viết về chủ đề xây dựng môi trường văn hóa, cuốn sách Về xây dựng môi
trường văn hoá cơ sở của Văn Đức Thanh (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004)
nghiên cứu môi trường văn hóa ở Việt Nam, khẳng định xây dựng môi trường văn
hóa là thực hiện quan điểm của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, văn hóa là mục tiêu, động lực thúc đẩy kinh
tế - xã hội phát triển.
Cùng chủ đề xây dựng môi trường văn hóa, tác giả Nguyễn Hữu Thức có
nhiều quan điểm giống với tác giả Văn Đức Thanh. Cuốn sách Về văn hóa và xây
dựng đời sống văn hóa (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005) hệ thống những chủ
trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa qua từng giai đoạn, từ
đó, tác giả đi phân tích về công tác xây dựng môi trường văn hóa là một nội dung
điển hình trong các nội dung xây dựng đời sống văn hóa. Điểm nổi bật là tác giả
nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống trong xây dựng môi trường văn hóa hiện nay.
Nghiên cứu về xây dựng lối sống văn hóa, cuốn sách Xây dựng lối sống ở Việt
Nam hiện nay của Võ Văn Thắng (Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2006) đưa ra
quan điểm xây dựng lối sống ở Việt Nam nhằm phát triển văn hóa trong thời kỳ hội
nhập; coi văn hóa là động lực phát triển xã hội, phương hướng, giải pháp kế thừa và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống ở Việt
Nam. Tác giả làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong xây dựng lối sống ở
Việt Nam, qua đó nhấn mạnh vai trò của gia đình trong việc kế thừa và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, coi đó là vấn đề cần quan tâm trong bối cảnh
Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập, giao lưu quốc tế.
10
Tìm hiểu về tác động của CNH, HĐH đến xây dựng đời sống văn hóa các dân
tộc thiểu số, cuốn sách Đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số trong quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa của Trần Văn Bính (Nxb Lí luận chính trị, Hà Nội, 2006)
nghiên cứu những tác động của quá trình CNH, HĐH hiện nay ảnh hưởng đến đời
sống văn hoá các dân tộc thiểu số trên cả hai bình diện tích cực và tiêu cực. Qua đó
tác giả đánh giá và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao đời sống văn hóa các
dân tộc thiểu số trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa ở phạm vi của một giai cấp, tác giả
Nguyễn Văn Nhật chủ biên cuốn sách Xây dựng đời sống văn hóa của giai cấp
công nhân Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội, 2010). Công trình có sự khảo cứu thực địa, chọn mẫu tại một số khu chế xuất
(khu công nghiệp ở tỉnh Bình Dương). Trên cơ sở lý luận về văn hóa và đời sống
văn hóa, từ thực trạng đời sống công nhân Việt Nam, căn cứ vào yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, công trình nghiên cứu đưa ra một số giải pháp
nhằm xây dựng và phát triển đời sống văn hóa giai cấp công nhân trong những thập
niên tiếp theo. Các tác giả cho rằng, để xây dựng và nâng cao đời sống cho công
nhân, nhất thiết phải thực hiện đồng bộ cả nội dung lẫn các giải pháp; phải được
phối hợp triển khai đồng thời của tất cả các tổ chức, các ngành, của toàn xã hội và
chính bản thân người công nhân.
Tìm hiểu về mối quan hệ giữa xây dựng đời sống văn hóa với xây dựng nông
thôn mới, cuốn sách Xây dựng đời sống văn hoá nông thôn mới của hai tác giả
Trương Công Thấm và Vũ Hải (Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2012) làm rõ hơn về
xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí 06 (cơ sở
vật chất văn hóa) và tiêu chí 16 (văn hóa) trong 19 tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia
về xây dựng nông thôn mới. Đáng chú ý ở cuốn sách này là những phân tích của các
tác giả về mối quan hệ giữa những nội dung xây dựng nông thôn mới với xây dựng
đời sống văn hóa từ đó đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới.
Trong cuốn Hỏi đáp về xây dựng nếp sống văn minh do Bộ Văn hóa Thể thao
Du lịch chỉ đạo biên soạn (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014) làm rõ hơn một số
khái niệm có liên quan đến xây dựng đời sống văn hóa như: nếp sống văn minh;
11
nếp sống văn hóa, đời sống mới... Những nội dung cơ bản về xây dựng đời sống văn
hóa; kĩ năng của cán bộ đang làm công tác văn hóa - xã hội ở cơ sở; phương pháp
tiếp cận, nghiên cứu, vận dụng thực tiễn ở địa phương được trình bày trong cuốn
sách khá chi tiết.
Từ góc độ pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa, cuốn sách Hỏi, đáp pháp
luật về xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn do Cục văn hóa cơ sở thuộc Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch biên soạn (Nxb Lao động, Hà Nội, 2016) hệ thống một
cách cơ bản kiến thức pháp luật liên quan đến việc xây dựng đời sống văn hóa ở
nông thôn. Những nội dung xây dựng đời sống văn hóa như thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội; xây dựng gia đình văn hóa, làng,
thôn, bản văn hóa; xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới… được phân tích
kĩ hơn dưới góc độ các quy định của pháp luật.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu nêu trên, có một số bài viết phân tích
khá kĩ về xây dựng đời sống văn hóa ở phạm vi, góc độ khác nhau, tiêu biểu như:
Bài viết Nghĩ về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” của tác giả Lê Tiến Dũng (Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 12, 2007) phân tích,
luận giải những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phản biện một số quan niệm chưa đúng về
nội dung, bản chất phong trào xây dựng đời sống văn hóa, cho rằng phong trào là
của toàn dân nên phải thống nhất, tập trung tất cả các phương pháp hoạt động của
các đối tượng khác nhau thành một nội dung tổng hợp; hoặc cho rằng không cần
quan tâm đến các hoạt động chung của phong trào lớn mà chỉ cần quan tâm đến các
phong trào nhỏ vì hầu hết các phong trào nhỏ đang phát triển rất tốt. Tác giả khẳng
định đây là những nhận thức lệch lạc, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thực trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về nội dung, bản chất của phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Ở góc nhìn thành công trong xây dựng đời sống văn hóa, tác giả Đỗ Ngọc
Khanh khảo sát thực tế của người dân đánh giá về những ưu điểm sau 15 năm thực
hiện xây dựng đời sống văn hóa trong cả nước, bài viết Đánh giá của người dân về
những thay đổi sau 15 năm phát động và thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” (Tạp chí Tâm lý học, số 9/(186), 2014) nghiên cứu
12
hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thông qua việc thực hiện phỏng
vấn 597 người dân Hà Nội, Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng để tìm hiểu đánh giá của
người dân về những lợi ích của phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới tại khu
dân cư sau 15 năm Đảng phát động phong trào trong cả nước. Kết quả nghiên cứu
khẳng định phong trào đã làm cho môi trường sống, kinh tế, mối quan hệ xã hội và
tâm lí của người dân tốt hơn trước khi có phong trào, các thay đổi này mang tính
khá bền vững.
Để có một cách nhìn khách quan về xây dựng đời sống văn hóa trong nhận
thức của người dân, tác giả Nguyễn Thị Hoa khảo sát thực tế từ đó có những đánh
giá chi tiết. Bài viết Nhận thức của người dân về mục tiêu hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư (Tạp chí Tâm lý học, số 8, 2015) nghiên cứu phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong đó tập trung
vào nội dung xây dựng gia đình Việt Nam hạnh phúc, bền vững và xây dựng nếp
sống văn hóa ở một số lĩnh vực trong đời sống xã hội của nhân dân. Tác giả khảo
sát thực tế trên 605 người dân ở một số đơn vị dân cư thuộc xã, phường, thị trấn của
4 địa phương: Hà Nội, Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng thực hiện tốt phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Kết quả khảo sát cho thấy
mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam hạnh phúc, bền vững được người dân nhận
thức tốt nhất. Đây là một điều kiện quan trọng góp phần xác định nhiệm vụ và cách
thức thực hiện thành công hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
Nghiên cứu chủ trương của Đảng trong xây dựng đời sống văn hóa, bài viết
Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở Việt Nam của tác giả Phạm Hoài Anh
(Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 390, 2016) làm rõ hơn quan điểm của Đảng về xây
dựng đời sống văn hóa từ Đại hội IV đến Đại hội XI; tác giả phân tích những quan
niệm khác nhau về đời sống văn hóa và quan niệm cơ sở trong xây dựng đời sống
văn hóa; qua đó tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của xây dựng đời sống văn hóa
chính là thực hiện nhiệm vụ đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống, làm cho văn hóa
ngày càng trở thành yếu tố khăng khít của đời sống xã hội.
Nghiên cứu về những bất cập trong xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây
dựng nông thôn mới ở miền núi phía Bắc, bài viết Xây dựng đời sống văn hóa gắn
13
- Xem thêm -