Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Qúa trình việt nam gia nhập wto và những cơ hội, thách thức khi việt nam gia nhậ...

Tài liệu Qúa trình việt nam gia nhập wto và những cơ hội, thách thức khi việt nam gia nhập wto

.DOC
28
35
125

Mô tả:

Đê tài: “Qúa trình Việt Nam gia nhập WTO và những cơ hội, thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO” MỤC LỤC MỤC LỤC..............................................................................................1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ WTO....................................................................2 I. Sơ lược về WTO.........................................................................2 II. Chức năng...................................................................................2 III. Cơ cấu tổ chức............................................................................3 IV. Các hiệp định.............................................................................3 V. Bộ máy tổ chức..........................................................................4 VI. Cơ sở pháp lí và nguyên tắc hoạt động....................................5 CHƯƠNG 2 ’ QUÁ TRÌNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO....................................9 I. Giai đoạn 1.................................................................................9 II. Giai đoạn 2...............................................................................10 III. Giai đoạn 3...............................................................................11 IV. Giai đoạn 4...............................................................................11 V. Giai đoạn 5...............................................................................15 VI. Giai đoạn 6...............................................................................15 CHƯƠNG 3 NHỮNG Cơ HỘI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO....................18 I. Đối với nền kinh tế và nhà nuớc...............................................18 II. Đối với cac nhân và doanh nghiệp...........................................21 CHƯƠNG 4 NHỮNG THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.. 23 I. Đối với nền kinh tế và nhà nuớc...............................................23 II. Đối với cá nhân và doanh nghiệp.............................................25 Nhận xét.....................................................................................26 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ WTO I. Sơ LƯỢC VỀ WTO: WORLD TEADJÎ % ORGANIZATION - Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization - WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của 1 WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được bầu làm Tổng giám đốc thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan, kể từ 1 tháng 9 năm 2005. Tính đến ngày 23 tháng 7 năm 2008, WTO có 153 thành viên. Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO. Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn cầu hóa. - Trụ sở : Centre William Rappard, Geneva, Thụy Sĩ. - Ngày thành lập : 01- 01- 1995. - Sáng lập bởi : Vòng đàm phán Uruguay (1986 - 1994) . - Ngân quỹ : 189 triệu franc Thụy Sỹ (khoảng 182 triệu USD) vào năm 2009. - Ngôn ngữ chính thức : Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Tây Ban Nha. - Nhân viên : 625 người. - Website: www.wto.org II. CHỨC NẰNG: Mục đích quan trọng của WTO là hỗ trợ cho sự trao đổi suôn sẻ, tự do, công bằng và có thể dự đoán trước của thương mại thế giới, thông qua: 2 - Quản lý các hiệp định thương mại của WTO . - Là diễn đàn cho các đàm phán thương mại. - Giải quyết các tranh chấp thương mại. - Xem xét chính sách thương mại của các quốc gia. - Hỗ trợ các nước đang phát triển trong các vấn đề về chính sách thương mại, thông qua hỗ trợ kỹ thuật và chương trình huấn luyện. - Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. III. Cơ CẮU TÒ CHỨC: - Wto hiện có 153 thành viên, chiếm 97% thương mại thế giới. Hiện có khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán để trở thành thành vi en Wto. - Các quyết định của WTO được thực hiện trên cơ sở đồng thuận bởi tất cả các thành viên. IV. CẮC HIẼP ĐINH: - Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được kí kết tại Marrakesh, Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải kí kết và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện. Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO: • Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994) • Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) • Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS) • • Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS) Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) 3 • Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC) • Hiệp định về Chống bán Phá giá • Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng • Hiệp định về Tự vệ • Hiệp định về Thủ tục cấp phép Nhập khẩu • Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS) • Hiệp định về các Rào cản Kĩ thuật đối với Thuong mại (TBT) • Hiệp định về Định giá Hải quan • Hiệp định về Kiểm định Hàng truớc khi Vận chuyển • Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO) • Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp V. BỜ MẢY TÒ CHỨC: 1. Các cơ quan lãnh đao và có quyền ra quyết đinh: a. Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng: Họp ít nhất 2 năm 1 lần với sự tham dự của tất cả các thành viên WTO. Hội đồng có thể ra quyết định đối với tất cả các vấn đề trong các hiệp định thương mại của WTO. b. Cấp thứ hai: Đại hội đồng : Đảm nhiệm công việc hàng ngày của WTO giữa các kỳ Hội nghị Bộ trưởng là 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Xem xét Chính sách Thương mại. - Thực tế, 3 cơ quan này là một, tuy có tên gọi khác nhau do được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO. Các cơ quan này bao gồm tất cả các thành viên của WTO với đại diện là đại sứ hoặc trưởng phái đoàn thường trực tại Geneva, được nhóm họp thường xuyên và báo cáo cho Hội nghị Bộ trưởng. - Đại hội đồng đại diện cho Hội nghị Bộ trưởng trong tất cả các công việc của WTO. Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Xem xét Chính sách Thương mại nhóm họp để giải quyết tranh chấp và phân tích các chính sách thương mại của các thành viên. 2. Các cơ quan thừa hành và giám sát viêc thưc hiên các hiệp đinh thương mai đa phương: 4 a. Cấp thứ ba i Các Hội đồng Thương mại, bao gồm Hội đồng Hàng Hóa, Hội đồng Dịch vụ, Hội đồng Quyền Sở hữu Trí tuệ, hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. b. Cấp thứ tư i Các ủy ban, Nhóm làm việc và Ban Công tác trực thuộc các Hội đồng Thương mại, phụ trách các hiệp ước riêng biệt và các lĩnh vực chuyên môn khác như môi trường, phát hiển, việc gia nhập của thành viên, thỏa thuận thương mại khu vực. 3. Cơ quan thưc hiên chức năng hành chính : Gồm Tổng giám đốc (Tổng Thư ký) và Ban thư ký WTO. VI. Cơ SỞ PHÁP LÝ VẢ NGUYÊN TẮC HOAT ĐÔNG: a. Cơ sở pháp lý i WTO hoạt động trên cơ sở các luật lệ quy định trong các Hiệp định đã đạt được qua thỏa thuận giữa các thành viên WTO. Định ước cuối cùng của Vòng đàm phán Uruguay ký ngày 15-4-1999 tại Marrakesh, Maroc là văn kiện pháp lý bao gồm các Hiệp định cơ bản chi phối và điều tiết các hoạt động của WTO hiện nay. b. Npưvên tắc hoat đông : Các nguyên tắc cơ bản của WTO - Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN) Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured nation), là nguyên tắc pháp lí quan trọng nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được thể hiện ngay tại Điều I của Hiệp định GATT (mặc dù bản thân thuật ngữ "tối huệ quốc"không được sử dụng trong điều này). Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó cho tấtcả các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được quy định trong các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tăc bình đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự "đối xử ưu đãi nhất". Nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối. Hiệp định GATT 1947 quy định mỗi nước có quyền tuyên bố không áp dụng tất cả các điều khoản trong Hiệp định đối với một nước thành viên khác. 5 - Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT), quy định tại Điều III Hiệp định GATT, Điều 17 GATS và Điều 3 TRIPS. Nguyên tắc NT đuợc hiểu là hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nuớc ngoài phải đuợc đối xử không kém thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nuớc. Trong khuôn khổ WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ, chua áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác nhau. Đối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung (general obligation), có nghĩa là hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ nuớc ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc đuợc đăng kí bảo vệ hợp pháp đuợc đối xử bình đẳng nhu hàng hoá và quyền sở hữu trí tuệ trong nuớc đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối vận chuyển . Đối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực, ngành nghề đã đuợc mỗi nuớc đua vào danh mục cam kết cụ thể của mình và mỗi nuớc có quyền đàm phán đua ra những ngoại lệ (exception). + Các nuớc, về nguyên tắc, không đuợc áp dụng những hạn chế số luợng nhập khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ đuợc quy định rõ ràng trong các Hiệp định của WTO, cụ thể, đó là các trường hợp: mất cân đối cán cân thanh toán (Điều XII và XVIII.b); nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước (Điều XVIII. c); bảo vệ ngành sản xuất trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối phó với sự khan hiếm một mặt hàng trên thị trường quốc gia do xuất khẩu quá nhiều (Điều XIX); vì lí do sức khoẻ và vệ sinh (Điều XX) và vì lí do an ninh quốc gia (Điều XXI). + Một trong những ngoại lệ quan trong đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là vấn đề trợ giá cho sản xuất hoặc xuất hay nhập khẩu, vấn đề này được quy định lần đầu tại Điều VI và Điều XVI Hiệp định GATT 1947 và sau này được điều chỉnh trong thoả thuận vòng Tôkyô 1979 và hiện nay trong Thoả thuận Vòng đàm phán u ruguay về trợ cấp và thuế đối kháng, viết tắt theo tiếng Anh là SCM. Thoả thuận SCM có một điểm khác biệt lớn so với GATT 1947 và thoả thuận Tôkyô ở chỗ nó đuợc áp dụng cho cả các nuớc phát triển và đang phát triển. Hiệp định mới về trợ giá phân chia các loại trợ giá 6 làm 3 loại: loại "xanh"; loại "vàng" và loại "đỏ” theo nguyên tắc "đèn hiệu giao thông" (traffic lights). => Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia cùng với MFN là hai nguyên tắc nền tảng quan trọng nhất của hệ thuơng mại đa phuơng mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc tuân thủ một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị truờng mà tất cả các nuớc thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên của WTO. - Nguyên tắc mở cửa thị truờng + Nguyên tắc "mở cửa thị truờng" hay còn gọi một cách hoa mĩ là "tiếp cận" thị truờng (market access) thực chất là mở cửa thị truờng cho hàng hoá, dịch vụ và đầu tu nuớc ngoài. Trong một hệ thống thuơng mại đa phuơng, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị truờng của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thuơng mại toàn cầu mở cửa. + về mặt chính trị, "tiếp cận thị truờng" thể hiện nguyên tắc tự do hoá thuơng mại của WTO. về mặt pháp lí, "tiếp cận thị truờng" thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị truờng mà nuớc này đã chấp thuận khi đàm phán ra nhập WTO. - Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: Cạnh tranh công bang (fair competition) thể hiện nguyên tắc "tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng nhu nhau” và đuợc công nhận trong án lệ của vụ u ruguay kiện 15 nuớc phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ kiện, Đại hội đồng GATT đã phải thành lập một nhóm công tác (Working group) để xem xét vụ này. Nhóm công tác đã cho kết luận rằng, về mặt pháp lí việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng không với các quy định của GATT, nhung việc áp đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn những “điều kiện cạnh tranh công bằng” mà u ruguay có quyền "mong đợi” từ phía những nuớc phát triển và đã gây thiệt hại cho lợi ích thương mại của u ruguay. Trên cơ sở kết luận của Nhóm công tác, Đại hội đồng GATT đã thông qua khuyến nghị các nước phát triển có liên quan "đàm phán" với u ruguay để thay đổi các cam kết và nhân nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của u ruguay đã tạo ra một tiền lệ mới, nhìn 7 chung có lợi cho các nước đang phát triển. Từ nay các nước phát triển có thể bị kiện ngay cả khi về mặt pháp lí không vi phạm bất kì điều khoản nào trong hiệp định GATT nếu những nước này có những hành vi trái với nguyên tắc "cạnh tranh công bằng 8 CHƯƠNG 2 QUÁ TRÌNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO • Việt Nam cũng như bất kỳ nước nào khác muốn gia nhập WTO đều phải trải qua một trình tự nhất định; có chăng chỉ là khác nhau về thời gian thực hiện trình tự.Thời gian dài hay ngắn phụ thuộc vào việc nước xin gia nhập và các thành viên khác của WTO đàm phán với nhau ra sao, chấp nhận những nhượng bộ nhau như thế nào... Thủ tục gia nhập WTO bao gồm các bước (hoặc các giai đoạn): Giai đoạn 1 : Nộp đơn gia nhập WTO. Giai đoạn 2 : Gởi “ Bị vong lục về chế độ ngoại thương của quốc gia” đến ban thư ký của WTO. Giai đoạn 3 : Làm rõ chính sách thương mại của quốc gia xin gia nhập Giai đoạn 4 : Đưa ra các bản chào ban đầu về thuế. Bản chào ban đầu về lộ trình loại bỏ các hàng rào phi thuế: Hạn ngạch, giấy phép; Bản chào ban đầu về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ.. .để tiến hành đàm phán với từng nước thành viên có yêu cầu đàm phán về từng nội dung hoặc toàn bộ nội dung nói trên cho tới khi kết quả đàm phán thỏa mãn mọi yêu cầu của các nước thành viên WTO. Giai đoạn 5 : Hoàn thành Nghị định thư gia nhập WTO. Nghị định thư này được xây dựng trên cơ sở kết quả đàm phán song phương và đa phương đã đạt được. Giai đoạn 6 : 3 0 ngày sau khi Chủ Tịch nước hoặc Quốc hội phê chuẩn. Đe thực hiện các giai đoạn gia nhập WTO,chính phủ Việt Nam đã thực hiện các công việc sau đây: I. GIAI ĐOAN 1: Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đối với một nước xin gia nhập WTO. Đồng thời với việc tham gia Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) vào tháng 71995; là thành viên đồng sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) vào tháng 3-1996; 9 tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vào tháng 111998; Việt Nam đã sớm nhận thức tầm quan trọng của việc tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO). - Ngày 22/11/1994, Bộ chính trị ra công văn 1015CV/CP-TW chấp thuận nộp đơn gia nhập WTO. - Ngày 01/01/1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO. WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập của WTO của Việt Nam và Việt Nam trở thành quan sát viên của tổ chức này. - Ngày 31/01/1995, Nhóm công tác (của WTO) về việc Việt Nam gia nhập WTO được thành lập. - Ngày 30/11/1995, Thủ tướng chính phủ có công văn số 335/QHQT giao cho Bộ Thương mại phối hợp với bộ ngành chuẩn bị đàm phán gia nhập tổ chức này. II. GIAI ĐOAN 2: - Tháng 8 - 1996 , Việt Nam đã hoàn thành “ Bị Vong lục về Chế độ ngoại thương của Việt Nam” (trình bày về hệ thống chính sách thương mại - kinh tế của Việt Nam)và gửi tới Ban thư ký WTO để chuyển tới các thành viên của tới Nhóm công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO (sau đây gọi là Nhóm công tác) để Nhóm công tác xem xét. Tất cả các thành viên đều có thể tham gia Nhóm công tác này. Nhóm công tác là tổ chức chịu trách nhiệm thụ lý đơn xin gia nhập. - Bị vong lục không chỉ giới thiệu tổng quan về nền kinh tế, các chính sách kinh tế vĩ mô, cơ sở hoạch định và thực thi chính sách, mà còn cung cấp các thông tin chi tiết về chính sách liên quan tới thương mại hàng hóa, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ. - Sau khi nghiên cứu “ Bị Vong lục về chế độ ngoại thương Việt Nam” nhiều thành viên đã đặt ra các câu hỏi yêu cầu Việt Nam trả lời nhằm hiểu rõ chính sách, bộ máy quản lý và thực thi chính sách của Việt Nam. - Việt Nam đã trả lời khoảng 2.600 nhóm câu hỏi do các thành viên WTO đưa ra và đã thông báo hàng chục ngàn trang văn bản cho các thành viên WTO về hệ thống chính sách, pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực thuế, đầu tư, nông nghiệp, thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ... 10 Theo quy định của WTO, khi việc xem xét của Nhóm công tác đã có những bước tiến đáng kể, nước xin gia nhập có thể bắt đầu các cuộc đàm phán. III. GIAI ĐOAN 3 : - Đoàn đàm phán WTO được thành lập theo quyết định số 296/TTg ngày 07/05/1997 của Chính phủ do Thứ trưởng bộ Thương mại làm trưởng đoàn. - Bộ trưởng Thương mại Việt Nam Trương Đình Tuyển phát biểu tại phiên họp thứ nhất Nhóm công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO diễn ra tại Geneva từ 2728/07/1998. Ngay trong phiên họp này Việt Nam đã chuyển đến Ban thư ký 1500 câu trả lời về thương mại, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại. - Tháng 11/1998 thực hiện phiên họp lần hai minh bạch chính sách của Việt Nam trong các lĩnh vực thương mại hóa, thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ. - Tháng 07/1999 tại phiên họp lần ba về cơ bản đã hoàn thành giai đoạn làm rõ chính sách thương mại Việt Nam. IV. GIAI ĐOAN 4 : a. Đàm phản đa phương i về mặt hình thức chính là các cuộc họp giữa Việt Nam với Nhóm công tác. Các cuộc họp này được tiến hành ở Geneva, trụ sở của WTO. về mặt thực chất, đây là các cuộc họp nhằm tổng kết hoá các cam kết của Việt Nam. Tính đến 12-2005, Việt Nam đã tiến hành 10 phiên đàm phán đa phương. - Từ ngày 02 - 12/12/2003, phiên thứ 7 đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam tiến hành tại trụ sở của WTO tại Geneve ( Thụy Sĩ ). Ở phiên đàm phán này, Việt Nam trình Bản chào lần 3 về chính sách thương mại của Việt Nam. Kết quả của Vòng đàm phán thứ 7 được coi là bước tiến nhảy vọt giúp Việt Nam tiến nhanh vào WTO.Ở phiên thứ 7 đã chuyển sang giai đoạn bàn thảo ‘ Một số yếu tố của dự thảo báo cáo gia nhập WTO”. Qua nhiều vòng đàm phán truớc đó, đây là lần đầu tiên chính thức Nhóm công tác của WTO nêu ra các điều kiện gia nhập WTO cho Việt Nam. Và tại phòng đàm phán này, thảo luận 2 vấn đề lớn: + Việt Nam cung cấp thêm các thông tin về cơ chế thuơng mại của Việt Nam hiện tại và tuơng lai, mức độ đáp ứng yêu cầu của WTO. Cam kết giảm mức thuế nhập khẩu thêm 4,5% xuống còn 22%. + Các cam kết hội nhập của Việt Nam vào WTO phải đuợc xem xét trong bối 11 cảnh Việt Nam là nuớc nghèo, trình độ phát triển thấp nên giai đoạn chuyển tiếp của Việt Nam phải dài hơn và đuợc quyền trợ cấp cho hàng phi nông sản xuất khẩu. Việt Nam đề nghị giữ trợ cấp nông sản xuất khẩu ở mức hiện hành và sẽ cắt giảm theo quy định của WTO. - Vòng đàm phán thứ 8 diễn ra tháng 06/2004, Việt Nam đã cam kết: + Thực hiện ngay nghĩa vụ MFN ngay sau khi gia nhập WTO đối với cả hàng hóa và dịch vụ. + Thực hiện Nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng hóa trong nuớc và hàng nhập khẩu theo lộ trình cụ thể ( hiện nay, thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào ô tô sản xuất trong nuớc là 25%, còn ô tô nhập khẩu là 80%; thuốc lá sử dụng nguyên liệu nội địa đuợc áp mức thuế thấp hơn so với thuốc lá sử dụng nguyên liệu nhập khẩu). + Việt Nam tuyên bố bãi bỏ ngay việc trợ cấp xuất khẩu cà phê khi gia nhập WTO; còn đối với các loại nông sản khác, bãi bỏ sau 3 năm kể từ khi gia nhập. + về hiệp định vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ trừ một, hai nghĩa vụ chúng ta cần thời gian để nâng cao năng lực quản lý ( khoảng 2 năm), còn lại các nghĩa vụ khác đều tuân thủ. + về trợ cấp khác có liên quan đến hàng công nghiệp, Việt Nam đã tuyên bố: trợ cấp gắn với tỷ lệ nội địa hóa sẽ xóa ngay từ thời điểm gia nhập; các hình thức trợ cấp nhu từ ngân sách sẽ bãi bỏ trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập. + Việt Nam cam kết mở cửa thị trường cho doanh nghiệp Hoa Kỳ lúc nào ( theo lộ trình của Hiệp Định Thương mại Việt - Mỹ) thì sẽ mở cửa cho các nước thành viên của WTO khi ấy. + Việt Nam chấp thuận giảm thuế nhập khẩu bình quân thêm 4% so với lần chào ở phiên họp thứ 7, thuế nhập khẩu bình quân còn 18%. + Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ ngay từ khi gia nhập các Hiệp Định về Sở hữu trí tuệ ( TRIPS ); Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đến đầu tư ( TRIMS ); Hiệp định về định giá hải quan; Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại ( TBT ). - Từ ngày 07/12/2004, Việt Nam tham gia Vòng đàm phán thứ 9.Ở Vòng đàm 12 phán đa phương này, Việt Nam và Tổ đàm phán thực hiện 3 công việc: + Thứ nhất, rà soát lại bản dự thảo báo cáo của Nhám công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO. + Thứ hai, là thực hiện Hỏi - Đáp xung quanh việc minh bạch hóa chính sách của Việt Nam để đánh giá khả năng thực thi các cam kết gia nhập. + Thứ ba, các thành viên nghe lộ trình ban hành các các văn bản pháp luật mới của Việt Nam để thực thi các Hiệp định của WTO. Ở phòng đàm phán 9, Việt Nam cam kết xóa bỏ trợ cấp đối với các loại nông sản ngay sau khi gia nhập. Với lý do “ nền kinh tế Việt Nam đang phát triển ở trình độ thấp”, Việt Nam đưa ra đề nghị cần có một số nhân nhượng và có giai đoạn quá độ trong một số lĩnh vực. - 26/10/2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể kết thúc được cho đến phút chót. Cùng với các vòng đàm phán đa phương, đã có 28 đối tác thương mại yêu cầu Việt Nam thực hiện đàm phán song phương (Nepal có 4 nước, Campuchia chỉ có 6 nước yêu cầu đàm phán). b. Đàm phản sons phương i là đàm phán giữa Việt Nam (nước xin gia nhập) với từng thành viên khác nhau của WTO bởi vì mỗi nước thành viên có những lợi ích thương mại và yêu cầu, toan tính khác nhau, về mặt bản chất, khi gia nhập WTO, Việt Nam có quyền tiếp cận thị trường của tất cả các thành viên WTO, được hưởng quyền ngang với các thành viên khác của WTO, trong đó bao gồm cả việc được hưởng những kết quả đàm phán giữa các thành viên khác với nhau, theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO. Mặc khác, Việt Nam cũng phải đưa ra mức thuế suất thấp và loại bỏ các hàng rào phi thuế để các thành viên khác tiếp cận được thị trường Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam phải cam kết tuân thủ các quy định trong các hiệp định của WTO liên quan đến việc mở cửa thị trường cho các đối tác thương mại. Do vậy, nói một cách khác, các cuộc đàm phán song phương nhằm xác định các lợi ích mà các thành viên của WTO có thể thu được từ việc gia nhập của một thành viên mới. Khi các cuộc đàm phán 13 song phương này kết thúc và Việt Nam trở thành thành viên WTO, các cam kết qua các cuộc đàm phán sẽ trở thành cam kết áp dụng cho tất cả các thành viên WTO. Có khoảng 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương với Việt Nam. Tính đến 30-10-2005, Việt Nam đã kết thúc đàm phán với 21 đối tác. Khi bước vào giai đoạn đàm phán, nước xin gia nhập cũng bắt đầu đưa ra Bản chào. Bản chào là danh mục những cam kết về thuế quan, về thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ...đáp ứng yêu cầu của các nước thành viên Nhóm công tác. Bản chào là cơ sở để tiến hành các cuộc đàm phán mở cửa thị trường. Sau một quá trình đàm phán, các cam kết, các nghĩa vụ trong Bản chào này sẽ được sửa đổi. Cuối cùng, các cam kết, nghĩa vụ đưa ra trong Bản chào này sẽ trở thành những cam kết chính thức khi kết thúc đàm phán. - Đầu năm 2002: Việt Nam gửi Bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ tới WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ. Tính đến 12-2005, Việt Nam đã đưa ra Bản chào thứ tư. - 09/10/2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia nhập WTO. - 09/06/2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn đề mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO. - 12/06/2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang Washington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan Văn Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương. - 18/07/2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mở cửa thị truờng để Việt Nam gia nhập WTO. - 31/05/2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ - nước cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương. V. GIAI ĐOAN 5: Hoàn thành Nghị định thư gia nhập WTO. Nghị định thư này được xây dựng trên cơ sở kết quả đàm phán song phương và đa phương đã đạt được. 14 VI. GIAI ĐOAN 6 : - Theo thông lệ, khi Nhóm công tác đã kết thúc việc xem xét chế độ ngoại thương của nước xin gia nhập, đồng thời các cuộc đàm phán đa phương, song phương về mở cửa thị trường đã kết thúc, Nhóm công tác sẽ dự thảo một Báo cáo gia nhập của nước xin gia nhập, bao gồm một Nghị định thư gia nhập và các danh mục ghi các cam kết của nước xin gia nhập (là tổng hợp kết quả của các thoả thuận trong các phiên đàm phán đa phương và các cam kết trong các phiên đàm phán song phương). - Các văn bản này sẽ được trình lên Đại hội đồng hoặc Hội nghị bộ truởng. Tại cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng, nếu 2/ 3 số thành viên của WTO chấp thuận, quyết định về việc gia nhập sẽ được thông qua. Sau đó, Nghị định thư gia nhập của Việt Nam sẽ được được Tổng giám đốc WTO và chính phủ Việt Nam ký và Việt Nam trở thành thành viên của WTO. 30 ngày sau khi Chủ tịch nước (hoặc Quốc hội) phê chuẩn Nghị định thư, Việt Nam sẽ chính thức trở thành thành viên WTO. - Ngày 07 tháng 11/2006, nước ta đã chính thức được kết nạp vào WTO. 15 16 17 CHƯƠNG 3 NHỮNG Cơ HỘI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Trong số 153 thành viên của WTO có khoảng ba phần tư là các nước đang phát triển, kém phát triển và đang trong thời kỳ quá độ chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Những quốc gia này ngày càng có vai trò quan trọng 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan