PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT Ô TÔ VÀ
PHƯƠNG PHÁP PHOSPHATEHÓA , SƠN ĐIỆN DI
1. Tổng quan về tình hình sản xuất ô tô
1.1. Lịch sử ra đời ngành ôtô thế giới
Từ những chiếc xe đầu tiên chạy bằng hơi nước ở thế kỷ 18, đến nay làng ôtô thế giới đã cho ra đời những chiếc xe động cơ điện sang trọng, hiện đại.
Cho đến nay để nhận định chiếc xe hơi đầu tiên ra đời khi nào vẫn còn nhiều luồng ý kiến khác nhau trên thế giới.
Tên gọi ô-tô được nhập từ tiếng Pháp (automobile), tên tiếng Pháp xuất phát từ từ auto (tiếng Hy Lạp, nghĩa là tự thân) và từ mobilis (tiếng La Tinh, nghĩa là vận động). Từ automobile ban đầu chỉ những loại xe tự di chuyển được gồm xe không ngựa và xe có động cơ. Còn từ ô tô trong tiếng Việt chỉ dùng để chỉ các loại có 4 bánh. Chữ "Xe Hơi" bắt nguồn từ chữ Hoa 汽车, phát âm theoHán Việt là Khí Xa. Còn người Nhật gọi Xe hơi là 自動車 (Tự động xa) nghĩa là Xe tự động. Các kiểu khác nhau của xe hơi gồm các loại xe, xe buýt, xe tải.
Tới năm 2005 có khoảng 600 triệu xe hơi trên khắp thế giới (0,074 trên đầu người). Chiếc xe hơi đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1770 do Nicolas Joseph Cugnot chế tạo chạy bằng động cơ hơi nước.
Hình 1: Chiếc xe hơi ba bánh đầu tiên do Karl Benz chế tạo được cấp bằng sáng chế năm 1886
Tuy Đức là đất nước đầu tiên đưa ôtô vào sản xuất hàng loạt nhưng Mỹ mới là nơi chứng kiến công nghiệp xe hơi lên ngôi.
Trong bối cảnh ngành còn sơ khai, người dẫn đất nước cờ hoa chỉ hào hứng vào những chiếc xe hơi xa hoa, đắt tiền mang thương hiệu Cadillac, Pascal thì xuất hiện một nhân vật đi ngược xu hướng, đó là Henry Ford. Người sau này trở thành nhân vật tên tuổi nhất nền công nghiệp xe hơi Mỹ.
1.2. Sự phát triển của ngành sản xuất ô tô
Tổng sản lượng ô tô trên thế giớitheo tài liệu của OICA qua một số năm được thể hiện dưới bảng 1.
Bảng 1: Đây là danh sách sản lượng ô tô của các quốc gia dựa trên tài liệu của OICA năm 2008
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
KHOA HOÁ –LÝ KỸ THUẬT
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
CHỦ ĐỀ: QUÁ TRÌNH SƠN ĐIỆN DI VÀ PHOSPHATE HÓA
TRONG CÔNG NGHỆ Ô TÔ
Hà Nội
MỞ ĐẦU
Công nghiệp sản xuất ô tô là nền công nghiệp đã phát triển từ rất lâu và
ngày càng có triển vọng. Trong đó, xử lý bề mặt là một khâu quan trọng trong
quá trình sản xuất ô tô. Để đảm bảo sản phẩm chống bị ăn mòn trong điều kiện
khí hậu khắc nghiệt, bền đẹp và đảm bảo tính thẩm mĩ thì đòi hỏi kỹ thuật công
nghệ cao. Vì thế, khung xe sau khi được tạo hình sẽ được xử lý bề mặt sau đó
tiến hành phosphate hóa, cromat hóa và sơn phủ.
Vì vậy nhóm em đã chọn tìm hiểu về chủ đề “ quá trình sơn điện li và
phosphate hóa trong công nghiệp ô tô”. Để hiểu rõ hơn về quy trình tiến hành,
cơ chế và biết ứng dụng của mạ điện bằng công nghệ nêu trên.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT Ô TÔ VÀ
PHƯƠNG PHÁP PHOSPHATE HÓA , SƠN ĐIỆN DI
1. Tổng quan về tình hình sản xuất ô tô
1.1. Lịch sử ra đời ngành ôtô thế giới
Từ những chiếc xe đầu tiên chạy bằng hơi nước ở thế kỷ 18, đến nay làng
ôtô thế giới đã cho ra đời những chiếc xe động cơ điện sang trọng, hiện đại.
Cho đến nay để nhận định chiếc xe hơi đầu tiên ra đời khi nào vẫn còn
nhiều luồng ý kiến khác nhau trên thế giới.
Tên gọi ô-tô được nhập từ tiếng Pháp (automobile), tên tiếng Pháp xuất
phát từ từ auto (tiếng Hy Lạp, nghĩa là tự thân) và từ mobilis (tiếng La Tinh,
nghĩa là vận động). Từ automobile ban đầu chỉ những loại xe tự di chuyển được
gồm xe không ngựa và xe có động cơ. Còn từ ô tô trong tiếng Việt chỉ dùng để
chỉ các loại có 4 bánh. Chữ "Xe Hơi" bắt nguồn từ chữ Hoa 汽汽, phát âm theo
Hán Việt là Khí Xa. Còn người Nhật gọi Xe hơi là 汽汽汽 (Tự động xa) nghĩa là
Xe tự động. Các kiểu khác nhau của xe hơi gồm các loại xe, xe buýt, xe tải.
Tới năm 2005 có khoảng 600 triệu xe hơi trên khắp thế giới (0,074 trên
đầu người). Chiếc xe hơi đầu tiên trên thế giới ra đời năm 1770 do Nicolas
Joseph Cugnot chế tạo chạy bằng động cơ hơi nước.
Hình 1: Chiếc xe hơi ba bánh đầu tiên do Karl Benz chế tạo
được cấp bằng sáng chế năm 1886
Tuy Đức là đất nước đầu tiên đưa ôtô vào sản xuất hàng loạt nhưng Mỹ
mới là nơi chứng kiến công nghiệp xe hơi lên ngôi.
Trong bối cảnh ngành còn sơ khai, người dẫn đất nước cờ hoa chỉ hào
hứng vào những chiếc xe hơi xa hoa, đắt tiền mang thương hiệu Cadillac, Pascal
thì xuất hiện một nhân vật đi ngược xu hướng, đó là Henry Ford. Người sau này
trở thành nhân vật tên tuổi nhất nền công nghiệp xe hơi Mỹ.
1.2. Sự phát triển của ngành sản xuất ô tô
Tổng sản lượng ô tô trên thế giới theo tài liệu của OICA qua một số năm
được thể hiện dưới bảng 1.
Bảng 1: Đây là danh sách sản lượng ô tô của các quốc gia dựa trên tài liệu
của OICA năm 2008
Xếp hạng
—
—
Nước/Khu vực
Thế giới
Khối EU
2007
2005
2000
73.101.695 66.482.439 58.374.162
19.717.643
18.176.86
0
17.142.142
1
Nhật Bản
11.596.327 10.799.659 10.140.796
2
Mỹ
3
Trung Quốc
8.882.456
5.708.421
2.069.069
4
Đức
6.213.460
5.757.710
5.526.615
5
Hàn Quốc
4.086.308
3.699.350
3.114.998
6
Pháp
3.019.144
3.549.008
3.348.361
7
Brasil
2.970.818
2.530.840
1.681.517
8
Tây Ban Nha
2.889.703
2.752.500
3.032.874
10.780.72
9
11.946.653 12.799.857
Xếp hạng
Nước/Khu vực
2007
2005
2000
9
Canada
2.578.238
2.687.892
2.961.636
10
Ấn Độ
2.306.768
1.638.674
801.360
11
México
2.095.245
1.684.238
1.935.527
12
Vương Quốc Anh 1.750.253
1.803.109
1.813.894
13
Nga
1.660.120
1.354.504
1.205.581
14
Ý
1.284.312
1.038.352
1.738.315
15
Thái Lan
1.238.460
1.122.712
411.721
16
Thổ Nhĩ Kỳ
1.099.414
879.452
430.947
17
Iran
997.240
817.200
277.985
18
Cộng Hòa Séc
938.527
602.237
455.492
19
Bỉ
844.030
926.528
1.033.294
20
Ba Lan
784.700
613.200
504.972
21
Slovakia
571.071
218.349
181.783
22
Argentina
544.647
319.755
339.632
23
Nam Phi
534.490
525.227
357.364
Xếp hạng
Nước/Khu vực
2007
2005
2000
24
Indonesia
419.040
500.710
292.710
25
Malaysia
413.440
563.408
282.830
26
Ukraina
402.591
215.759
31.255
27
Thụy Điển
366.020
339.229
301.343
28
Australia
334.617
394.713
347.122
29
Hungary
292.027
152.015
137.398
30
Đài loan
283.039
446.345
372.613
31
România
241.712
194.802
78.165
32
Áo
228.066
253.279
141.026
33
Philippines
213.402
187.247
98.953
34
Bồ Đào Nha
176.242
226.834
245.784
35
Venezuela
172.418
135.425
123.324
36
Pakistan
169.861
153.393
102.578
37
Hà Lan
138.568
102.204
98.823
Xếp hạng
Nước/Khu vực
2007
2005
2000
38
Uzbekistan
135.400
94.437
52.264
39
Ai Cập
103.552
123.425
78.852
40
Colombia
73.667
75.539
87.342
41
Slovenia
68.492
64.492
38.877
42
Maroc
36.671
33.992
31.314
43
Belarus
27.708
26.995
19.324
44
Ecuador
26.338
32.254
41.047
45
Phần Lan
24.303
21.644
38.926
46
Việt Nam
23.478
31.600
6.862
47
Chile
10.804
6.660
5.245
48
Serbia
9.903
14.179
12.740
49
Nigeria
3.072
2.937
7.834
50
Zimbabwe
1.611
960
792
51
Kenya
705
405
288
Xếp hạng
Nước/Khu vực
2007
2005
2000
2. Tổng quan về phương pháp phosphate hóa
2.1. Khái niệm
Phosphate hoá là một phương pháp gia công bề mặt kim loại được áp
dụng rộng rãi trong công nghiệp để xử lý bề mặt kim loại, được coi là một trong
những phương pháp chuẩn bị bề mặt kim loại tốt nhất trước khi sơn phủ hoặc
nhúng dầu mỡ nhằm bảo vệ các chi tiết kim loại đen.
Màng phosphate hoá chuyển hoá bề mặt kim loại thành một lớp bề mặt
mới không còn tính dẫn điện và tính kim loại, có khả năng chống ăn mòn. Nhờ
các tính chất đó người ta tạo ra công nghệ phosphate hoá để sử dụng trong các
nhà máy xử lý bề mặt kim loại.
2.2. Mục đích
Cải thiện bề mặt kim loại trước khi sơn phủ, sơn lót chống ăn mòn.
Tạo sự bám dính cho lớp phủ nhựa, cao su.
Để xử lý bề mặt kim loại trước khi gia công cơ khí như là cán nguội, kéo
dây...
Để tăng khả năng chống ăn mòn của các lớp dầu mỡ, sáp....
2.3. Tác dụng
Tác dụng phổ biến nhất của nó trong thực tiễn là nhằm kéo dài tuổi thọ
màng sơn phủ. Nếu nền kim loại khá trơ với các vật liệu sơn phủ thì lớp phốt
phát hoá tạo ra lớp màng có nhiều lỗ xốp bám rất chắc với nền kim loại. Lớp này
lại "thấm" sơn và như thế tạo thành lớp phủ đặc chắc gắn rất tốt với nền.
Trong trường hợp này chức năng của màng phosphate hoá là:
Liên kết với nền kim loại
Lớp nền của màng sơn
Làm tăng độ bền bám của màng sơn
Chống ăn mòn dưới lớp sơn
Khi sử dụng màng phốtphát hóa làm lớp nền cho chất dẻo thì màng phốt
phát hóa có tính năng và cơ chế tương tự như trên.
2.4. Ứng dụng
Ở các nước công nghiệp phát triển việc xử lý bề mặt trước khi sơn phủ là việc
làm theo tiêu chuẩn bắt buộc để tăng cường độ bám của màng sơn cũng như
tăng cường khả năng bảo vệ của màng trong điều kiện khí quyển.
Trong công nghiệp được sử dụng phổ biến nhất là màng phốtphát hoá của các
kim loại nặng như kẽm, sắt, măng gan. Các chế phẩm để xử lý bề mặt đều ở
dạng thương phẩm rất thuận tiện cho người sử dụng.
3. Công nghệ sơn điện ly
3.1. Khái niệm sơn điện ly
Sơn điện ly (ED) hay còn tên gọi khác là sơn điện di là chất polymer hữu
cơ được tạo ra bám vào bề mặt thân xe dưới một hiệu điện thế trung bình
(khoảng 250- 350 V) và dòng điện tương đối cao (800- 1000 A).
Lớp sơn điện di có tác dụng chống ăn mòn rất tốt và là lớp sơn đầu tiên
trong số vài lớp phủ trên xe ô tô. Trong quy trình sơn ED, thân xe được nhúng
hoàn toàn xuống bể sơn. Dòng điện một chiều sẽ chạy qua hệ thống và tạo ra lớp
sơn mỏng bao phủ toàn bộ các chi tiết thân xe kể cả những khu vực ngóc nghách
nhất. Cũng như quy trình mạ điện phân, dung dịch sơn chính là dung dịch điện
ly và thân xe chính là cực âm của quá trình mạ đó.
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của sơn điện ly
3.2.1. Lịch sử của sơn điện ly
Những nghiên cứu phát triển của sơn điện ly được hãng Ford Motor bắt
đầu từ năm 1957 dưới sự lãnh đạo của tiến sĩ George Brewer. Mục đích của
những nghiên cứu này là để tìm ra 1 phương pháp chống ăn mòn tốt nhất cho
các chi tiết, bộ phận của thân xe ô tô.
Các nhà chế tạo ô tô đã nhận thức rõ ràng rằng quá trình rỉ sét xảy ra bên
trong sẽ dần phá hỏng các cấu kiện của khung xe. Mặc dù lớp sơn thông thường
đã có thể thâm nhập vào tận cùng các hốc của khung xe nhưng chúng lại thường
bị tẩy bởi hơi của dung môi trong khi sấy sơn. Vì vậy, nhóm của Tiến sĩ Brewer
đã cố gắng tạo nên 1 lớp sơn mà dung môi không thể tẩy chúng được trong suốt
quá trình. Những công việc này dẫn đến sự phát triển của sơn điện ly.
Bể sơn đầu tiên của hãng Ford hoạt động vào 4/ 7/ 1961 dùng để sơn
Lagiang của bánh xe. Bể sơn nhúng cho thân xe được lắp đặp vào năm 1963. Cả
2 bể này đều sử dụng kiểu kết tủa dương cực.
Mặc dù thị trường của sơn điện ly sau khi ra đời phát triển một cách vững
chắc, nhưng cho đến tận năm 1973, sơn điện ly kiểu kết tủa âm cực ra đời, thị
trường mới thực sự bùng nổ. Vào năm 1965, chỉ có 1/100 xe được sơn lót bằng
sơn điện ly; đến năm 1970, đã có 10/100 xe và đến nay, hầu hết các xe đều được
sơn lót bằng phương pháp sơn điện ly.
3.2.2. Ưu nhược điểm của sơn điện ly
- Tạo màng bảo vệ để chống rỉ sét tại tất cả các hốc, các vùng bên trong thân xe.
- Hiệu quả sử dụng sơn cao, lên đến 95%. Giảm thiểu lượng sơn thất thoát, đặc
biệt nếu đem so sánh với phương pháp sơn phun.
- Do độ nhớt của bể sơn thấp (ngang bằng với nước) cho nên dễ dàng cho việc
bơm và xả trong quá trình sơn.
- Do lớp sơn mới không hòa tan trong nước nên cho phép rửa và thu hồi được
cặn sơn.
- Sơn chưa sấy đủ khô để có thể sờ tay được, dễ dàng cho thao tác bằng tay.
- Khác với sơn bằng phương pháp phun, sơn điện ly không bị chảy trong khi sấy.
- Khác với sơn phun, sơn điện ly không bị tẩy bởi hơi dung môi trong khi sấy.
- Lớp kết tủa được sinh ra một cách liên tục từ phần này đến phần kia.
- Từ khi quá trình là tự động hóa, nhân công lao động trực tiếp giảm rõ rệt.
PHẦẦN 2: CƠ CHẾẾ CỦA QUÁ TRÌNH PHOSPHATE HÓA VÀ
SƠN ĐIỆN DI
1. Cơ chếế của quá trình phosphate hóa
Phosphate là quá trình hình thành trên bêề mặt kim loại 1 lớp photphat
kim loại không tan trong nước. Quá trình này thường sử d ụng đêề ph ủ cho
kim loại đen như sắắt, thép hay thép tráng keẽm.
Màng được tạo thành dựa trên phản ứng giữa kim loại với dung dịch
dihidrophotphat dẫẽn tới sự kêắt tủa của muôắi phosphate ít tan trên bêề m ặt
kim loại. Hiện nay, các quá trình phosphate hóa thường tiêắn hành bắềng
phương pháp phun trực tiêắp lên bêề mặt kim loại dung dịch muôắi
dihydrophosphat của kim loại như Zn2+, Mn2+, Fe2+, Ca2+, Na2+,… hoặc nhúng
kim loại trong những dung dịch này.
. Sự hình thành lớp phủ phosphate trến bếề mặt kim lo ại
1.1
Như đã trình bày ở trên, các quá trình phosphat hóa thường tiêắn hành
trong dung dịch muôắi dihydrophosphat của kim loại hóa trị 2. Trong dung
dịch này luôn tôền tại các cẫn bắềng sau:
3M(H2PO4)2 ↔ 3MHPO4 + 3H2PO4
(1)
3MHPO4 ↔ M3(PO4)2 + H3PO4
(2)
3M(H2PO4)2 ↔ M3(PO4)2 + 4H3PO4
(3)
Theo Machu, quá trình phosphate hóa là một quá trình hóa, trong đó:
Tại anot:
Me → Men+ + ne (Me là kim loại nêền)
Tại catot:
2H 2+ + 2e → H2
Quá trình ắn mòn xảy ra nhanh thành một lượng lớn ion kim lo ại t ại
lớp dung dịch sát vùng anot. Cùng lúc đó, một lượng tương đương ion H + (do
H3PO4 phẫn li) bị khử thành H2 tại catot làm giảm nhanh nôềng độ H + tại vùng
này. Do tôắc độ của quá trình khuêắch tán ion H + từ lớp dung dịch ngoài vào
cũng như quá trình khuêắch tán của ion kim lo ại từ l ớp dung d ịch bên trong
ra không theo kịp tôắc độ hòa tan kim loại và khử H + dẫẽn đêắn việc kêắt tủa
phosphate kim loại trên bêề mặt các vùng catot.
Mô hình quá trình hình thành lớp phủ phosphat trên bêề m ặt thép được
thể hiện theo hình 2.1.
Hình 4: Mô hình quá trình hình thành lớp phủ phosphat trên bêề m ặt
thép
Các mẫềm tinh thể phosphate hình thành tại vùng catot tiêắp tục phát
triển và tạo thành màng che kín toàn bộ bêề mặt kim loại, ngắn c ản quá trình
hòa tan kim loại, khi đó quá trình phosphate hóa seẽ chẫắm d ứt. Màng t ạo
thành bám chắắc trên bêề mặt kim loại được giải thích do sự xẫm nh ập và đan
xen nhau của các tinh thể phosphate vào những phẫền gôề ghêề trên bêề m ặt kim
loại.
Tuy nhiên, sự bám dính này còn được giải thích do sự tương thích giữa
cẫắu trúc tinh thể bêề mặt kim loại nêền và tinh th ể phosphate, trong đó kim
loại nêền đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng sự phát tri ển các
tinh thể phosphate. Độ sai lệch giữa mạng kim loại và mạng tinh th ể
phosphate càng cao, tính bám dính càng kém.
Có thể nhận thẫắy rắềng lớp phủ phosphate chỉ được hình thành khi tôắc
độ các quá trình điện hóa đủ lớn để làm thay đổi đột ngột pH t ại l ớp dung
dịch sát bêề mặt kim loại dẫẽn đêắn sự dịch chuyển mạnh các cẫn bắềng (2) và
(3) vêề bên phải làm kêắt tủa các muôắi ít tan lên bêề m ặt kim lo ại. S ự d ịch
chuyển này cũng xảy ra khi tắng nhiệt độ. Để đạt được điêều kiện này, quá
trình phosphate hóa phải được tién hành ở nhiệt độ khoảng 96 - 99 ℃ với
thời gian phosphate hóa 50- 60 phút. Phương pháp phosphate hóa nóng
thường có chi phí cao do tôắn nắng lượng.
Để giảm nhiệt độ cũng như rút ngắắn thời gian phosphate hóa, người
ta thêm chẫắt gia tôắc vào trong dung dịch. Các chẫắt gia tôắc th ường đ ược s ử
dụng gôềm 2 dạng:
Một là những chẫắt oxi hóa như: nitrit,nitrat,clorat,cromat, các h ợp
chẫắt nito hữu cơ…
Hai là muôắi của các kim loại có thêắ dương hơn kim lo ại nêền nh ư muôắi
Cu(II).
Vai trò những chẫắt này được giải thích do tác dụng khử phẫn c ực hay
do hình thành trên bêề mặt kim loại những vùng microcatot.
Trong trường hợp gia tôắc bắềng chẫắt oxi hóa, các chẫắt này đóng vai trò
chẫắt khử tại catot thay cho H + nên không có hoặc giảm lượng khí H 2 sinh ra.
Với một sôắ chẫắt gia tôắc phổ biêắn như nitrit, nitrat, ph ản ứng ắn mòn thép
xảy ra:
−
4Fe + N O + 10H+ →
3
−
3Fe + N O + 8H+ →
2
4Fe2+ + NH
4
3Fe2+ + NH
4
+ 3H2O
+ 2H2O
Với tác dụng của gia tôắc, quá trình phosphate hóa có thể tiêắn hành nhi ệt đ ộ
thẫắp thậm chí ngay ở nhiệt dộ phòng với thời gian phosphate ch ỉ trong vài
phút.
1.2. Tác dụng chốếng ăn mòn của lớp phosphate d ưới màng s ơn
Lớp phủ phosphate được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực làm nêền
cho sơn.
Đôắi với các lớp sơn chôắng ắn mòn, hai đặc tr ưng quan tr ọng nhẫắt là:
khả nắng ức chêắ ắn mòn và độ bám dính. Lớp phủ phosphate có tác dụng
nẫng cao hai tính chẫắt này cho màng sơn bêề m ặt kim lo ại do chúng có cẫắu
trúc xôắp đôềng thời do độ bám dính và độ che ph ủ cao trên bêề m ặt kim lo ại.
Lớp phủ phosphate vừa làm tắng độ bám dính của màng sơn với kim lo ại
nêền vừa có tác dụng ngắn cản sự xẫm nhập các tác nhẫn ắn mòn, h ạn chêắ
quá trình ắn mòn dưới màng sơn. Chính vì vậy khi kêắt h ợp màng phosphate
với lớp sơn phủ, độ bêền và khả nắng bảo vệ của màng sơn tắng lên đáng k ể.
Cơ chêắ của màng kêắt hợp với màng sơn
Khi màng sơn bị hỏng làm cho thép tiêắp xúc với môi trường ắn
mòn( như nước, không khí, muôắi) do mức độ tiêắp xúc với môi trường ắn mòn
khác nhau dẫẽn đêắn việc hình thành cặp vi pin tại n ơi b ị h ư h ỏng. Vùng thép
tiêắp xúc nhiêều với tác nhẫn ắn mòn seẽ đóng vai trò catot, trong khi vùng b ị l ớp
sơn phủ tiêắp xúc với môi trường ít hơn seẽ trở thành anot. Khi nêền thép không
có lớp phosphat bảo vệ quá trình ắn mòn không bị cản trở. Ví dụ: v ới tác
nhẫn ắn mòn là oxi quá trình ắn mòn xảy ra như sau:
Tại anot:
Fe → Fe2+ + 2e
Tại catot:
O 2 + 2H2O + 4e → 4OH-
Sự kêắt tủa hydroxit sắắt:
Sự hình thành gỉ:
Fe 2+ + 4OH- → 2Fe(OH)2
4Fe(OH) 2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3
Trong trường hợp có lớp phủ phosphate giữa màng sơn và bêề mặt
thép thì dòng ắn mòn bị ngắn cản do lớp phosphate có tính cách đi ện. Dòng
ắn mòn chỉ có thể xuẫắt hiện qua lôẽ xôắp trong lớp ph ủ phosphate do đó quá
trình ắn mòn bị cản trở mạnh.
Do đó, có thể thẫắy rắềng khả nắng chôắng ắn mòn c ủa màng s ơn tắng
khi chiêều dày lớp phosphat tắng và độ xôắp của nó gi ảm. Hi ện tượng này có
thể do tính giòn của lớp phủ phosphate.
2. Cơ chế của quá trình sơn điện di
Sơn điện di: là loại dung dịch chống gỉ có khả năng bám vào bề mặt kim
loại dưới tác dụng của dòng điện một chiều. Do được nhúng vào trong dung dịch
sơn, nên trên bề mặt cần sơn, các phần tử sơn sẽ bám đều, kể cả tại các khe nhỏ
nhất. Tạo bề mặt có độ cứng, khả năng chống mòn và khả năng kháng axit rất
cao.
Sơn điện di phân làm hai loại là sơn điện di catot và sơn điện di anot.
Thành phần dung dịch sơn điện di gồm: dung môi, chất hoạt động bề mặt,
chất hữu cơ, chất chống keo tụ, chất nhũ hoá, chất xúc tác và ion cân bằng.
2.1. Quá trình sơn điện di
Cơ chế của quá trình sơn điện di được trình bày qua các giai đoạn:
Electrolysis/Sự điện phân: Sự điện phân là sự phân ly chất lỏng thành các
ion âm và ion dương khi có dòng điện một chiều chạy qua.
Anot:
2 H2O → O2 + 4H+ + 4e
2 H2O + 2 e → H2 + 2 OH-
Catot:
-
Electrophoresis/Sự điện di: Sự điện di là sự di chuyển các phần tử sơn, keo
nhựa mang điện tích trong môi trường dẫn điện bởi tác động của một hiệu
điện thế. Các phần tử sơn sẽ dịch chuyển đến các điện cực theo qui trình
sau:
Anot:
-
CH3COOH + R-NH2 -> CH3 COO- + R-NH3+
CH3COO- move towards the anode
R-NH3+ move towards the cathode
CH3COO- +H+ → CH3COOH
Catot:
R-NH3+ + 2 OH- → R-NH2 + H2O
Electrodeposition/Sự kết tủa điện phân: Sự kết tủa điện phân là sự kết dính
những phân tử sơn tại một điện cực. Các phần tử mang điện tích dương sẽ
kết tủa tại cực dương, các phân tử mang điện tích âm sẽ tụ tập tại cực
dương. Vì là quá trình sơn âm cực, nên sự kết tủa chỉ sảy ra tại cực âm mà
thôi.
-
Catot:
R-NH3+ + 2 OH- → R-NH2 + H2O
Electroendosmosis/Sự điện thẩm: Sự điện thấm là bước cuối cùng của quy
trình này. Các hạt sơn bị hút về phía cực âm và kết dính tại đó, tạo nên lớp
sơn bán thấm semi-permeable. Nước tại khu vực xung quanh âm cực sẽ bị
đẩy qua lớp màng sơn này, đó là nguyên nhân khử nước của lớp sơn. Tạo ra
màng sơn có khả năng chống lại sự va chạm vật lý (ta có thể chạm tay vào
bề mặt sơn mà không bị hỏng).
Một dây chuyền sơn điện ly bao gồm các bể xử lý được chế tạo bằng thép
không gỉ. Nếu sử dụng sắt thường, độ bền của bể chỉ vào khoảng 2-3 năm.
2.2. Dây chuyền sơn điện ly
Một dây chuyền sơn điện ly đạt chuẩn phải tuân thủ đầy đủ các bước sau:
Làm sạch bề mặt kim loại bằng cách bơm dầu hôi để lấy hết dầu mỡ và vụn
kim loại sinh ra trong các công đoạn hàn gắn. Sau đó vỏ xe được nhúng
vào bể dung dịch xút. Bước này sẽ giúp lấy đi khoảng 85-90% dầu mỡ còn
bám trên bề mặt kim loại.
Tiếp đó, vỏ xe sẽ được nhúng vào bể nước để làm sạch làm xút bám trên
kim loại.
Vỏ xe được đưa vào bể dung dịch hoạt hoá để làm mịn.
Vỏ xe được chuyển sang bể phốt phát kẽm, có tác dụng chống gỉ. Lớp
phosphate này rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới việc lớp sơn tĩnh điện
sau đó có "ăn" hay không.
Vỏ xe được chuyển sang bể dung dịch kiềm để loại bỏ các yếu tố không
bền vững.
Đây là khâu quan trọng nhất: sơn điện ly. Vỏ xe sẽ được nhúng trong bể
sơn khoảng 6 phút, sao cho có một lớp sơn dày chừng 20-30 phần nghìn
milimét bám đều trên bề mặt kim loại. Tiếp đó vỏ xe sẽ được làm sạch
những sơn thừa bám trên bề mặt.
Cuối cùng, vỏ xe được đưa vào lò sấy ở nhiệt độ chừng 170 độ C trong
khoảng 40 phút. Sức nóng sẽ giúp lớp sơn điện ly bám chắc vào vỏ xe.
Sơn điện di catot được ứng dụng cho nhiều kim loại như đồng kẽm, đồng
thiếc, niken, vàng, magie. Sơn điện di catot có các loại sơn epoxy, sơn acrylat,,
…Hạt keo sơn điện di catot mang điện tích dương dưới tác dụng điện trường di
chuyển về catot.
Sơn điện di anot mang điện tích âm nên dưới tác dụng điện trường di
chuyển về phía anot. Có một loại sơn điện di của công ty ALBRIFIN sau khi
điện di có thể nhuộm được các màu giả đồng kẽm, giả đồng, giả vàng,… độ dày
lớp màng đồng đều, màu sắc cũng đồng đều. Ưu điểm của nó là trong cùng một
thùng được các màu khác nhau, tiết kiệm đầu tư thiết bị. Sơn điện di anot chỉ
được ứng dụng trên bề mặt nhôm và nilen, không sử dụng được trên đồng, bạc.
2.3. Ưu điểm và nhược điểm của quá trình sơn điện di
-
Ưu điểm:
Tạo ra được lớp màng sơn chui sâu vào trong các hốc, ngóc ngách trong
thân xe bảo vệ chống gỉ sét cho thân xe.
-
Hiệu suất chuyển đổi tốt hơn, giảm được đến 95% lượng sơn thất thoát
-
trong quá trình làm việc, đặc biệt khi so sánh với phương pháp phun.
Là loại sơn gốc nước nên giảm thiểu được những mối nguy hiểm cháy nổ,
ô nhiễm môi trường trong khi vận chuyển cũng như sản xuất. Và đương
-
nhiên giảm được chi phí lắp đặt hệ thống PCCC, xử lý chất thải.
Độ nhớt của dung dịch thấp (tương đương với nước), dễ dàng bơm vận
-
hành cũng như khả năng thoát nhanh khỏi xe sau khi nhúng.
Lớp màng sơn sau khi tạo thành không thể hòa tan trong nước, cho phép
-
rửa và thu hồi lượng sơn bám trên xe.
Lớp sơn này đủ khô cho phép chạm vào khi vận chuyên vào lò sấy.
Không giống như sơn phun, lớp sơn tĩnh điện này sẽ không bị chảy sệ trong
-
khi sấy khô.
Qui trình này hoàn toàn tự động, giảm được chi phí lao động trực tiếp cho
doanh nghiệp.
Nhược điểm
Mặc dù những ưu điểm của quá trình sơn điện ly hoàn toàn lấn át những
nhược điểm của nó, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế.
-
Sơn điện ly chỉ có thể thực hiện được trên các vật liệu có tính dẫn điện.
Khi một chi tiết đã được sơn phủ và sơn điện ly lớp thứ hai là không thể
thực hiện được.
Vì thế lớp sơn điện ly chỉ được sử dụng cho lớp sơn lót đầu tiên, những
lớp sơn màu tiếp theo sẽ sử dụng những phương pháp công nghệ khác.
3. Các yếu tố ảnh hưởng và hóa chất dùng trong quá trình phosphate hóa
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng
Trong quá trình công nghệ sẽ không tránh khỏi những vấn đề gây ảnh
hưởng đến quá trình mạ cũng như làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
Sau đây là một số các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình:
Hàm lượng Cl-, SO42- nếu vượt quá 0,5g/l sẽ gây lỗ ở màng phosphate do
độ bẩn chống gỉ giảm.
Khi photphat ở nhiệt độ cao, tránh để photphat ở trạng thái sôi
Điều chỉnh độ axit dung dịch photphat:
- Độ axit tự do chính là: H 3PO4 tự do, nó làm sắt hòa tan, hình thành nhiều
mầm tinh thể, màng mịn. Nếu độ axit thấp, màng phosphate mỏng, có
khi không tạo màng. Nhưng nếu độ axit cao, phản ứng chậm, màng thô
-
có nhiều lỗ, kết tủa nhiều.
Độ axit tổng chỉ tổng độ axit, muối nitrat, muối photphat. Độ axit tổng
giới hạn ở nồng độ quy định sẽ làm tăng phản ứng photphat, làm màng
kết tinh mịn. Nếu ngược lại, phosphate hóa chậm, màng dày, thô.
Ảnh hưởng của tính chật vật liệu: Tính chật vật liệu ảnh hưởng rõ ràng đến
màng photphat.
Ví dụ: Thép hợp kim thấp, thép cacbon cao- trung bình dễ dàng photphat
hóa, màu sắc màng đậm và dày nhưng kết tinh thô. Với thép cacbon thấp, màng
phosphate có màu nhạt, kết tinh mịn. Thép đúc chưa tôi, màng kết tinh thô; thép
đúc qua thô, màng kết tinh mịn....
Ảnh hưởng gia công bề mặt: Phương pháp gia công bề mặt khác nhau ảnh
hưởng lớn tới việc tạo màng photphat.
Ví dụ: Những chi tiết qua phun cát nhưng qua tẩy rửa axit, chất lượng
màng tốt, kết tinh mịn, chống gỉ tốt. Những chi tiết qua tẩy dầu hóa học, màng
photphat khác nhau theo tính chất kiềm của dung dịch tẩy (tẩy trong dung dịch
kiềm mạnh, màng kết tinh thô,thời gian phosphate dài; những chi tiết qua tẩy
axit mạnh, mang kết tinh thô, khí H2 thoát ra nhiều). Bề mặt gia công nguội có
độ cứng, trước khi phosphate cần phải tẩy axit mạnh để hoạt hóa bề mặt, nếu
không màng không đều, chống gỉ kém...
3.2. Các hóa chất dùng trong phosphate hóa
Dưới đây là một số hóa chất được sử dụng trong quá trình phosphate hóa:
Zn2+: làm nâng cao tốc độ photphat, làm màng mịn, dung dịch photphat có
kẽm có thể hoạt động trong 1 khoảng rộng. Nhưng nếu hàm lượng ion kẽm
thấp, màng phosphate thô, tối; nhưng ngược lại, nếu hàm lượng ion kẽm
cao màng phosphate sẽ bị thô, giòn.
Mn2+: có thể nâng cao độ cứng, độ bền bám chắc và độ chống gỉ. Giúp
màng phosphate màu sắc đậm, kết tinh đồng đều. Nhưng nếu ở nhiệt độ
trung bình và thường, hàm lượng Mn 2+ cao, màng khó sinh ra. Nhìn chung,
dung dịch phosphate ở nhiệt độ trung bình, Zn 2+/Mn2+ = 1,5 ~2 :1 là vừa
phải.
Fe2+: tăng độ dày màng phosphate, tính năng cơ khí và phạm vi làm việc
rộng. Điều kiện để Fe2+ tương đối ổn định là dung dịch không vượt quá
70oC, hàm lượng gốc nitrat tương đối cao và hàm lượng Mn 2+ ở mức nhất
định.
NO3-: làm tăng tốc độ phosphate hóa, nâng cao độ khít lớp màng. Trong
điều kiện thích hợp, gốc nitrat tác dụng với Fe, tạo thành 1 lượng nhỏ NO
giúp ion Fe2+ ổn định.
F-: là chất hoạt hóa tốt, giúp tăng sự hình thành hạt nhân kết tinh, độ hạt
mịn, chống gỉ tốt. Khi làm việc ở nhiệt độ thường, ion F - rất cần thiết.
Nhưng khi hợp chất flo cao, làm việc ở nhiệt độ trung bình dễ sinh ra màng
trắng xốp, tuổi thọ dung dịch giảm.
NO2-: ở nhiệt độ thường làm tăng tốc độ màng phosphate, giảm lỗ xốp, kết
tinh mịn, nâng cao độ bền chống gỉ. Nhưng nếu hàm lượng cao quá, dễ sinh
điểm trắng.
P2O5 : làm tăng tốc độ tạo màng, làm lớp màng mịn. Nếu hàm lượng thấp
quá, độ mịn của màng và độ chống gỉ kém nhưng nếu cao quá, kết tinh
không đều, độ bám chắc giảm, dễ sinh điểm trắng.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sơn điện di [1]
4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ dày sơn điện ly
Độ dày của sơn điện di chỉ chủ yếu phụ thuộc vào điện thế: điện thế càng
cao lớp màng sơn càng dày.
Quan hệ giữa độ dày lớp sơn với thời gian sơn là: trong vài giây đầu, độ
dày càng tăng lên theo thời gian, nhưng khi thời gian đạt đến 90 giây, độ dày
không tăng lên nữa.
Ảnh hưởng của các nhân tố khác đến độ dày sơn điện di xem bảng 5.1
- Xem thêm -