Báo cáo kiến tập
Trong nền kinh tế thị trường,lưu chuyển hàng hoá là một khâu quan trọng
được xem là cầu nối không thể thiếu được, để đưa sản phẩm hàng hoá, vật liệu từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng, thực hiện chuyên môn hoá trong sản xuất và phát triển
kinh tế. Điều đó đòi hỏi phải có sự đổi mới hệ thống quản lý mà trong đó kế toán là
công cụ quan trọng, nó có vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và việc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Do vậy, tổ chức tốt khâu hạch toán lưu chuyển hàng hoá một cách khoa
học,chính xác là cơ sở để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý ra quyết định đúng
đắn,phù hợp với tình hình của doanh nghiệp,giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động
trong kinh doanh và tự chủ tài chính của doanh nghiệp mình.
Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng là doanh nghiệp thương mại,kinh
doanh nhiều mặt hàng,hoạt động trên địa bàn rộng,trải ra trên phạm vi cả nước.Do
đó,việc hạch toán lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp này được coi là công cụ
quan trọng và có ý nghĩa thiết thực.
Qua tiếp xúc thực tế ở công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng, em nhận
thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá ở doanh nghiệp
này.Tuy nhiên,do thời gian có hạn chỉ kéo dài trong 3 tuần nên xin chọn một phần
hành nhỏ trong hạch toán lưu thông hàng hoá để làm báo cáo kiến tập của mình , đó
là “ Qúa trình mua hàng”.Báo cáo kiến tập gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng.
Phần II: Thực tế công tác hạch toán quá trình mua hàng tại công ty cổ phần
công nghệ phẩm Đà Nẵng.
Phần III: Một số ý kiến và nhận xét .
Với sự hiểu biết chưa thật sự toàn diện, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng
song báo cáo kiến tập vẫn không tránh khỏi những mặt hạn chế và thiếu sót nhất
định.Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Hồ Văn Nhàn và
sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú,anh chị trong phòng
kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo này!
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
Trang 1
Báo cáo kiến tập
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG.
I.Đặc điểm chung về công ty:
1.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng trước đây là doanh nghiệp của
nhà nước, được thành lập theo quyết định số 2900/QĐUB của tỉnh Quảng Nam Đà
Nẵng và quyết định số 5481/QĐUB.
Công ty là đơn vị trực thuộc Sở Thương Mại thành phố Đà Nẵng, hạch
toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân,có con dấu riêng để quan hệ giao dịch và
được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng
Đầu tư và phát triển Đà Nẵng
Tên công ty :Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng
Tên giao dịch:Trimexco DaNang
Trụ sở đặt tại 57 Lê Duẩn–quận Hải Châu tp Đà Nẵng
Tháng 11/1975 Công Ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng chính thức thành lập theo quyết
định số 38/QĐUB.
Tháng 3/1983, công ty được tách thành 2 công ty:
Công ty Bách Hóa Vải Sợi
Công ty Điện máy –Xe máy-Hóa chất
Tháng 3/1988,hai công ty được tách lại hợp nhất trở thành công ty Công Nghệ
Phẩm Quảng Nam Đà Nẵng theo quyết định số 592/QĐUB .Tổng số lao động lúc bấy
giờ 600 người .
Tháng 12/1997 công ty công nghệ phẩm Quảng Nam Đà Nẵng lại đổi tên thành
công ty công nghệ phẩm Đà Nẵng tại quyết định số 5481/QĐUB sau khi tỉnh Quảng
Nam Đà Nẵng tách thành hai tỉnh.
Ngày 31/12/2005 công ty công nghệ phẩm chuyển lên cổ phần hóa và đổi tên
thành công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng.
Trong suốt 20 năm tồn tại và phát triển mặc dù có nhiều biến động song công ty
vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ .Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn
trong công tác điều hành và tổ chức sản xuất kinh doanh.Mặc dù vậy công ty vẫn giữ
vững và tăng cường nguồn vốn của nhà nước.Qua quá trình hoạt động ,đến nay tổng
vốn kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng 94.219.154.326 đồng.
Được vậy là nhờ ban lãnh đạo đã mạnh dạn đề ra những biện pháp khắc phục sự
trì trệ như luôn chủ động đào tạo đội ngũ cán bộ,sắp xếp cán bộ đi học đại học để
nâng cao nghiệp vụ,sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh, mở rộng hợp tác liên
doanh,luôn giữ vững uy tín với khách hàng.Nhờ vậy đời sống công nhân viên trong
công ty cũng ngày càng caỉ thiện ,thu nhập bình quân đầu người tăng dần từ 723.514
đồng(năm 2003) đến 982.487đồng (năm 2005), đây quả là một con số đáng khích lệ
cần phát huy.
Sơ lược về công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức tồn tại độc lập tách khỏi các chủ sở
hữu của nó .Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập nên nó không phụ thuộc vào
cái chết hay sự rút lui của một chủ sở hữu nào.Các sáng lập viên của công ty có thể
chuyển giao quyền sở hữu cho một người khác mà không làm gián đoạn công việc
kinh doanh của công ty, các cổ động được nhận lợi tức cổ phần và được quyền biểu
Trang 2
Báo cáo kiến tập
quyết bầu hội đồng quản trị, công ty cổ phần chịu trách nhiệm hữu hạn đối với nghĩa
vụ tài chính của công ty.
- Ưu điểm:
+ Công ty có thể tăng vốn hoạt động bằng cách phát hành thêm cổ phiếu.
+ Thu nhập được phân phối theo tỷ lện góp vốn của chủ sở hữu.
- Nhược điểm:
+ Thu nhập chia cho các chủ sở hữu bị đánh thuế hai lần .
+ Nhà quản trị và chủ sở hữu tài sản là hai chủ thể riêng biệt.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.Chức năng:
Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng có địa bàn hoạt động rộng lớn ,vì thế
chức năng chính của công ty không những chỉ điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng mà còn quản lý tất cả các chi nhánh đơn vị
trực thuộc khác.
Với chức năng kinh doanh buôn bán, bán sỉ, bán lẻ, liên doanh liên kết xuất nhập
khẩu trực tiếp,công ty đã mạnh dạn liên doanh với nhà máy xà phòng Net, liên kết
với công ty VMEP(Đài Loan) mở rộng trung tâm bảo hành tiêu thụ xe máy và cung
ứng phụ tùng xe máy .Liên doanh, liên kết với nhà máy Cement Chifon Hải Phòng,
với tập đoàn MULPHA(Malaysia), xây dựng khách sạn INDOCHIA đạt tiêu chuẩn 3
sao.
2.2.Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm bách hóa ,vải
sợi,điện may, vật liệu xây dựng,cung ứng vật liệu, khách sạn dịch vụ,kinh doanh tổng
hợp ...
Công ty phải sắp xếp hợp lý mạng lưới tổ chức và phân công lao động kinh
doanh của công ty , hạn chế và loại dần những mặt hàng kinh doanh không hiểu quả ,
tìm mặt hàng mới hiệu quả hơn
Sát nhập ,giải thể đơn vị trực thuộc trùng chức năng , nhiệm vụ kinh doanh
không hiệu quả .
II.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
1.Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Với xu thế ngày càng phát triển của xã hội,đáp ứng nhu cầu thị trường , thị hiếu
của người tiêu dùng,công ty đã mở rộng nhiều mặt hàng kinh doanh và đã trở thành
công ty cung cấp lớn và rộng khắp trên nhiều địa bàn các mặt hàng và ngành hàng
của công ty bao gồm:
-Trong nước :kinh doanh các mặt hàng như thực phẩm , xi măng , xe máy , phân
bón , bánh kẹo.
-Nước ngoài: cao su, hàng thủ công mỹ nghệ.
Trong đó mặt hàng kinh doanh chính của công ty là xi măng,phân bón , giấy vở
là các mặt hàng công nghệ phẩm
2.Đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh
Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng có mạng lưới kinh doanh khá rộng,
được tổ chức theo quan hệ trực tuyến chức năng, đứng đầu là công ty và bên dưới là
các đơn vị trực thuộc
Sơ đồ
Trang 3
Báo cáo kiến tập
Công Ty Cổ Phần
Công Nghệ Phẩm
Đà Nẵng
Trung
tâm
kinh
doanh
tổng
hợp
Trung
tâm
điện
máy
xe
máy
Trung
tâm
vật
liệu
xây
dựng
Trung
tâm
thương
mại
dịch
vụ
Trung
tâm
dịch
vụ
khách
sạn
Chi
nhánh
Hà
Nội
Chi
nhánh
Tp
HCM
Chi
nhánh
Tam
Kỳ
Trong 10 cơ sở trên thì chỉ có Trung Tâm điện máy xe máy và Trung tâm vật
liệu xây dựng là những đơn vị không có tổ chức bộ mày kế toán riêng mà chịu sự
lãnh đạo trực tiếp từ công ty về mặt nhân sự và tài chính.
Tám đơn vị còn lại là những đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc công ty.Đây là
những đơn vị do giám đốc công ty ra quyết định thành lập và giải thể , có tên gọi, con
dấu được sử dụng chung với công ty bằng tài khoản tiền gửi VNĐ tại ngân hàng.Mỗi
đơn vị phải thực hiện đầy đủ các khoản nộp để công ty nộp vào ngân sách nhà
nước .Các đơn vị này hoạt động theo cơ chế phân cấp quản lý và hạch toán nội bộ do
giám đốc công ty ban hành.
Chức năng kinh doanh của từng đơn vị:
- Trung tâm điện máy ,xe máy: kinh doanh các mặt hàng sau:
+ Xe máy:Đối với mặt hàng này trung tâm và đại lý tiêu thụ sản phẩm xe
máy cho công ty VMEP(Đài Loan).
+ Phụ tùng,xe máy:Đây là mặt hàng mua đứt bán đoạn.
- Trung tâm vật liệu xây dựng: kinh doanh mặt hàng Cement Chifon-Hải Phòng
- Trung tâm khách sạn dịch vụ: hoạt động với các chức năng:
+ Dịch vụ ăn uống và giải khát.
+ Dịch vụ phòng trọ:đây là dịch vụ chính của khách sạn.
+ Dịch vụ khác:Karaoke, khiêu vũ.
- Trung tâm kinh doanh tổng hợp: kinh doanh đa mặt hàng chẳng hạn như:mỹ phẩm,
vinamilk, sanmiguel.....
III.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1.Sơ đồ
Trang 4
Báo cáo kiến tập
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
P.TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
Trung
tâm
kinh
doanh
tổng
hợp
Trung
tâm
điện
máy
xe
máy
P.KINH
DOANH
Trung
tâm
vật
liệu
xây
dựng
Trung
tâm
thương
mại
dịch
vụ
Trung
tâm
dịch
vụ
khách
sạn
P.KẾ TOÁN
Chi
nhánh
Hà
Nội
Chi
nhánh
Tp
HCM
Chi
nhánh
Tam
Kỳ
Chỉ dẫn :
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các
cuộc họp thường niên và họp đại hội cổ đông bất thường
Hội đồng quản trị: thành viên của hội đồng được trúng cử tối đa số phiếu bằng
thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị bầu ra 1 chủ tịch hội đồng quản trị
và hai phó hội đồng quản trị
Ban điều hành: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm.Giám đốc là người điều hành
hằng ngày của công ty và chụi trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về thực hiện
quyền và nghĩa vụ được giao.Ký kết các hợp đồng kinh tế, báo cáo văn bản chứng từ
của công ty , ký kết hoặc chấm dứt hợp đồng với người lao động trong công ty và đại
diện cho công ty khởi kiện.
Ban kiểm soát:Thay mặt cho cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh,quản trị và điều hành công ty.Ban kiểm soát có ba thành viên do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra , mỗi thành viên có trách nhiệm và quyền như nhau: kiểm soát các
hoạt động kinh doanh , kiểm tra sổ sách kế toán ,các báo cáo tài chính, bản quyết toán
tài chính năm của công ty và trình đại hội đồng cổ đông...
Phòng tổ chức: là bộ phận tham mưu về tình hình tổ chức tuyển chọn nhân sự và
đào tạo lao động, kiểm tra tổng hợp công tác thi đua khen thưởng , kỷ luật , đảm bảo
sự công bằng cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kinh doanh:có nhiệm vụ điều hành trực tiếp hoạt động kinh doanh của
công ty, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo từng chức năng của các đơn vị ở khâu
mua , bán , xuất, nhập, hàng hóa thị trường,lập kế hoạch và thực hiện kinh doanh
Trang 5
Báo cáo kiến tập
Phòng kế toán: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi toàn bộ tài sản và nguồn vốn
của công ty,tổ chức ghi chép,hạch toán và lập Báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính
nhằm phục vụ yêu cầu quản lý,kiểm tra và tổng hợp.Kết hợp với lãnh đạo và các
phòng ban khác tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh,cung cấp
kịp thời cho giám đốc những thông tin cần thiết nhằm có những quyết định đúng đắn
kịp thời.
-
IV.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
1.Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
(Kiêm Kế toán tổng hợp)
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
tiền gửi
ngân hàng
Kế toán
kho hàng
Kế toán công
nợ,doanh thu
,chi phí
Kế toán
thuế XNK
Kế toán các đơn vị cơ sở
Chỉ dẫn:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung điều hành toàn bộ công tác kế toán,
giám sát hoạt động tài chính của công ty và là người trợ lý đắc lực của giám đốc
trong việc tham mưu các kế hoạch tài chính và ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách
nhiệm với cấp trên về số liệu kế toán.
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp các số liệu kế toán, lập
báo cáo quyết toán, thay thế cho Kế toán trưởng giải quyết công việc khi Kế toán
trưởng vắng mặt.
Kế toán tiền mặt : Hàng ngày thực hiện công việc ghi chép chứng từ thu chi, vào
sổ sách kế toán có liên quan tại công ty. Kiểm tra đối chiếu sổ sách với tiền tồn quỹ
thực tế để có thể phát hiện ra chênh lệch. Cuối tháng tập hợp số liệu của cả công ty và
các đơn vị cơ sở để nộp cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán ngân hàng : Có nhiệm vụ phản ánh số liệu tình hình biến động tiền
gửi ngân hàng và tiền vay ngân hàng. Căn cứ vào giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc
Bảng sao kê, kèm theo các chứng từ gốc, lập Sổ chi tiết,Bảng kê số 2,theo dõi chi tiết
số tiền đã vay, số tiền vay đã trả và số tiền vay còn phải trả theo khế ước và từ đó lập
Trang 6
Báo cáo kiến tập
Sổ chi tiết và Nhật ký chứng từ số 4. Tất cả các Bảng kê và Nhật ký dối chiếu với bộ
phận liên quan, nộp cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán kho hàng: Có nhiệm vụ phản ánh một cách tổng hợp, chính xác số
liệu về tình hình nhập- xuất- tồn hàng hoá trong kho, đồng thời phải đối chiếu kiểm
tra số liệu với các đơn vị trực thuộc .
- Kế toán doanh thu, chi phí, công nợ: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp
số liệu về tình hình doanh thu, chi phí, công nợ của toàn công ty.
- Kế toán thuế XNK : Có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, theo dõi chi tiết thuế xuất
nhập khẩu phải nộp.
- Kế toán các đơn vị cơ sở:
+ Tổ trưởng kế toán: thực hiện công tác kế toán ở đơn vị và có nhiệm vụ
lập báo cáo tổng hợp gửi về công ty.
+ Các kế toán viên: theo dõi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
phần hành tiền mặt, bán hàng…
3.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty CP CNP Đà Nẵng áp dụng hình thức “ Nhật ký chứng từ”
3.1.Quá trình ghi chép sổ sách.
- Tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các Nhật ký chứng từ
hoặc các Bảng kê. Đối với các nghiệp vụ có liên quan đến đối tượng cần hạch toán
chi tiết, từ chứng từ gốc còn ghi vào các Sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào Tờ kê chi tiết tại văn phòng và các Bảng kê, các chứng từ có
liên quan ở đơn vị cấp dưới để lập Bảng kê và Nhật ký chứng cho toàn công ty. Sau
đó, từ Nhật ký chứng từ này, kế toán tổng hợp sẽ ghi vào Sổ cái. Cuối quý, căn cứ
vào số liệu ở Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết lập các BCTC cho toàn công ty.
- Tại đơn vị trực thuộc: Hàng ngày có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì trình tự
hạch toán giống ở công ty. Cuối tháng từ các Tờ kê chi tiết, kế toán lên Bảng kê chi
tiết.Sau đó lập các Báo cáo hiệu quả kinh doanh, Bảng cân đối tài khoản, Bảng thanh
toán lương, Báo cáo bán hàng gửi về công ty để xử lý, phản ánh số hiệu quả kinh
doanh của toàn công ty.
3.2.Trình tự ghi sổ Nhật ký chứng từ tại công ty như sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Trang 7
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo kiến tập
Chỉ dẫn:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN QUÁ TRÌNH MUA HÀNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG.
I.Phương thức mua hàng ,thủ tục chứng từ.
1.Phương thức mua hàng.
Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng áp dụng hai phương thức mua
hàng chủ yếu:
-Phương thức mua hàng trực tiếp:
Công ty cử cán bộ đem giấy uỷ quyền nhậ hàng đến các đơn vị bán hàng để
trực tiếp nhận hàng theo hợp đồng mà công ty đã ký. Đây là phương thức áp dụng
phổ biến tại công ty vì thông qua cán bộ mua hàng, công ty có thể nắm bắp kịp thời
tình hình biến động về hàng hoá trên thị trường và giảm tối đa chi phí mua hàng.
-Phương thức chuyển hàng:
Nhà cung cấp sẽ giao hàng tại cảng hoặc tại kho công ty tuỳ thuộc vào quy
định trên hợp đồng .
2.Thủ tục chứng từ:
Trang 8
Báo cáo kiến tập
DANH MỤC CHỨNG TỪ
(dùng cho nghiệp vụ mua hàng)
STT
1
2
3
Trang 9
TÊN
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
Hoá đơn
(GTGT)
Là chứng từ để vận chuyển hàng hoá,lập phiếu nhập
kho,thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.Hoá
đơn là do người bán lập thành 3 liên :1 liên lưu,1 liên
giao cho người mua và một liên giữ lại làm cơ sở cho
việc thanh toán ,ghi sổ.
Phiếu nhập
kho
Xác định số
lượng hàng
hoá nhập
kho,làm căn
cứ ghi thẻ
kho quy trách
nhiệm và ghi
sổ kế
toán.Phiếu
này được áp
dụng trong
các trường
hợp:Nhập
kho vật tư
hàng hoá mua
ngoài hoặc
nhận từ tổng
công ty ,hàng
hoá phát hiện
thừa trong
kiểm
kê.Phiếu này
thường được
lập thành 2
liên : 1 liên
lưu và một
liên thủ kho
giữ để vào
thẻ kho sau
đó chuyển lên
cho kế toán.
Biên bản
Xác định quy cách,chất lượng hàng hoá trước khi
kiểm nghiệm nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh
toán và bảo quản .Biên bản này thường được lập
thành 2 bản :1 bản cho phòng kinh doanh và một bản
Báo cáo kiến tập
4
Thẻ kho
cho kế toán.
Theo dõi số lượng hàng hoá nhập- xuất- tồn của từng
loại hàng hoá ở từng kho ,hằng ngày thủ kho sẽ căn cứ
vào chứng từ nhập - xuất để ghi vào thẻ kho và định
kỳ chuyển lên cho phòng kế toán kiểm tra xác nhận
3.Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ:
Phòng
kinh
doanh
Thủ kho
Kế toán
trưởng
Kế toán
viên
Lập
phiếu
nhập kho
Ghi
phiếu
nhập kho
Ký duyệt
Ghi sổ
kế toán
Bảo
quản,lưu
trữ
II.Trình tự hạch toán :
-Hằng ngày : Tại các chi nhánh ,trung tâm , phòng kinh doanh căn cứ vào hoá
đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán gửi đến ,phiếu kê hàng
mua nông lâm hải sản do người mua lập và các chứng từ có liên quan như Biên bản
kiểm nghiệm,Biên bản nhận hàng hoá rồi tiến hành nhập kho.Căn cứ vào Phiếu nhập
kho để vào thẻ kho, kế toán mua hàng lập Tờ kê chi tiết mua hàng (TK 1561) cho
từng loại hàng hoá
-Cuối tháng: Tại phòng kế toán công ty , sau khi kiểm tra tính chính xác của số
liệu sẽ căn cứ vào Bảng tổng hợp hàng mua (ghi Nợ TK 1561) của từng chi nhánh
,trung tâm gửi lên để lập Bảng tổng hợp hàng mua toàn công ty.
Tuy nhiên tại mỗi chi nhánh , trung tâm và văn phòng công ty ,việc lập Bảng
tổng hợp hàng mua được tiến hàng đồng thời với tổng hợp xuất kho hàng bán trên
cùng một tờ .Đồng thời tại các chi nhánh , trung tâm tiến hành lập Bảng kê số 8 theo
dõi công nợ và thanh toán cho từng đơn vị bán đối với hàng mua ,cuối tháng lên Bảng
tổng hợp phải trả người bán cho toàn chi nhánh và gửi lên kế toán công ty ,kế toán
công ty lê tổng hợp toàn công ty và tiến hành lập Nhật ký chứng từ số 5 .
Cuối tháng, sau khi đã khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký
chứng từ kế toán ghi vào Sổ cái.
Trang 10
Báo cáo kiến tập
Chứng từ gốc
(Hoá đơn bán hàng,phiếu NK)
Thẻ kho
Tờ kê chi tiết TK 1561
Bảng tổng hợp TK 1561
(Bảng kê số 4)
Bảng kê số 4_TK 1561
Ghi chú:
Bảng kê số 8
Nhật ký CT số 5
Sổ cái
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Để minh hoạ tình hình hạch toán nghiệp vụ mua hàng, em xin đưa ra một ví dụ
mua hàng tháng 1/2006 tại công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng như sau:
Ngày 26/1/2006,trung tâm kinh doanh điện máy xe máy mua sau chiếc xe Attila M9R
của Công Ty VMEP hoá đơn số 0010913 do bên bán gửi đến, khi nhận được hàng và
hoá đơn ,trung tâm kinh doanh điện máy xe máy lập phiếu nhập kho .
Trang 11
Báo cáo kiến tập
HOÁ ĐƠN(GTGT)
Liên 2: (Khách hàng)
Ký hiệu: AA/2005-T
Số
: 0010913
Đơn vị bán hàng: Vietnam Manufaturing & Export Processing Company(VMEP.Co)
Địa chỉ:Khóm 5-Phường Tam Hiệp –Biên Hoà-Đồng Nai
Điện thoại:061.812.80
Số tài khoản: 0071.0000.29991
Mã số thuế: 01 001138641
Họ tên người mua: Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng
Địa chỉ:57 Lê Duẩn Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: C/K
Số tài khoản:
Mã số thuế: 0400100390
STT
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Attila – M9R
Chiếc
6
24.090.909
144.545.455
Cộng tiền hàng
144.545.455
Thuế suất thuế GTGT: 10%
14.454.546
Tổng cộng tiền thanh toán
159.000.001
Số tiền viết bằng chữ: Một trăn năm mươi chín triệu không trăm lẻ một đồng.
Khách hàng ký
(Ký,họ tên)
Trang 12
Người lập hoá đơn
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị ký
(Ký tên, đóng dấu)
Báo cáo kiến tập
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 38/1
Nợ:
Có:
Ngày 26 tháng 1 năm 2006
Họ tên người giao: Trương Thị Toàn
Theo: Hoá đơn Số: 10913 ngày 26 tháng1 năm 2006
Của : Công ty VMEP
Nhập tại kho: 57 Lê Duẩn Đà Nẵng
Tên
nhãn
hiệu,quy
cách,phẩm
Đơn
Mã
STT chất
vật
vị
số
tư(sản
tính
phẩm,hàng
hoá)
A
B
C
D
Attila – M9R
Chiếc
Số lượng
Theo
Thực Đơn giá
chứng
nhập
từ
1
2
3
06
24.090.909
Thành tiền
4
144.545.455
Cộng
144.545.455
Thuế
14.454.546
GTGT(10%)
Cộng tiền
159.000.001
thanh toán
Tổng số tiền:(viết bằng chữ): Một trăm năm mươi chín triệu không trăm lẻ
một đồng y.
Nhập, ngày 26 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
Người giao hàng
Thủ kho
Trang 13
Báo cáo kiến tập
TỜ KÊ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 1561
Trung tâm KD Điện máy xe máy
Quầy 57 – Lê Duẩn
STT
Ngày
1
2
3
4
....
38
29/12/2005
4/01/2006
7/01/2006
7/01/2006
.......
26/01/2006
Tháng 1 năm 2006
Số chứng từ
Diễn gải
Số tiền
0008116
0008391
0008741
0008742
......
0010913
Tổng trị giá
Nhập của công ty VMEP
Nhập của công ty VMEP
Nhập của công ty VMEP
Nhập của công ty VMEP
........
Nhập của công ty VMEP
6.759.090.912
394.545.455
511.818.182
101.818.181
81.818.182
........
144.545.455
Ghi Nợ TK 1561,Ghi Có TK ....
331
336
515
632
6.759.090.912
394.545.455
511.818.182
101.818.181
81.188.182
.....
......
......
......
144.545.455
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 1 năm 2006
Giám đốc
Kế toán
Tháng 01/2006
Dư Nợ đầu kỳ
4.100.302.844
Ghi Nợ TK 1561,ghi Có TK….
1561
331
711
180.090.910 6.816.409.412
0
Cộng Nợ
[Tổng hợp]
6.996.500.322
Ghi Có TK 1561,ghi Nợ TK…
1561
336
632
180.090.910
3.357.584.999 3.782.067.972
Cộng có
7.319.743.881
Dư Nợ cuối
kỳ
3.777.059.285
3.806.490.910
0
6.759.090.912
0
6.759.090.912
180.090.910
3.338.727.272
3.524.999.999
7.043.818.181
3.521.763.641
176.952.729
180.090.910
0
0
180.090.910
0
0
214.090.910
214.090.910
142.952.729
116.859.205
0
57.318.500
0
57.318.500
0
18.857.727
42.977.063
61.834.970
112.342.915
Thủ trưởng đơn vị
Trang 14
......
BẢNG KÊ SỐ 4
Trung tâm KD điện máy xe máy
Diễn
giải
Tổng trị
giá
Quầy Lê
Duẩn
Quầy
bán
buôn
Quầy
phụ tùng
711
-
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 01 năm 2006
Kế toán
Báo cáo kiến tập
BẢNG KÊ SỐ 4 – TK 1561
Tháng 01/2006
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Tổng trị giá
1.Trung tâm KD
VLXD
2.Trung tâm KD
TH
3.Trung tâm KD
ĐMXM
…….
24.638.857.805
1.429.601.633
1111
2.398.308.992
3333
0
Ghi Nợ TK 1561, ghi Có các TK sau
1561
632
331
1.004.340.676
0
18.680.173.581
9.843.180
4.563.173.581
711
2.798.693
2.798.693
25.830.426.713
5.542.689.494
1.429.911.633
854.406.586
716.054.737
1.570.461.323
4.100.302.844
180.090.910
6.816.409.412
6.996.500.322
……
…….
…..
……
Diễn giải
Tổng trị giá
1.Trung tâm KD VLXD
2. Trung tâm KD TH
3. Trung tâm KD ĐMXM
…….
Trang 15
Cộng Nợ
336
3.704.804.771
996.128.864
1368
347.219.772
…….
1561
1.044.340.676
9.843.180
854.406.586
180.090.910
…..
…..
……
……
Ghi Có TK 1561, ghi Nợ các TK sau
331
336
632
0
3.357.584.999
24.430.452.658
5.212.588.105
1.037.026.906
3.357.584.999
3.782.067.972
……
…..
……
…….
……..
Cộng Nợ
811
0
6417
0
……
…….
29.179.598.105
5.222.431.285
1.891.433.492
7.319.743.881
……..
Báo cáo kiến tập
BẢNG KÊ SỐ 8
Công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng
Trung tâm KD Điện máy xe máy
Dư Nợ ĐK: 1.076.137.994
Đơn vị bán: Công ty VMEP
Dư Có CK : 2.489.453.976
Tháng 1 năm 2006
Hóa đơn
Số
Ngày
Số
0008116
0008391
…..
0019913
29/12/2005
04/01/2006
……
26/01/2006
1
2
……
38
Số
Hóa đơn
Ngày
0008116
0008391
……
0010913
Trang 16
29/12/2005
04/01/2006
……
26/01/2006
Số
Phiếu nhập
Ngày
Phiếu nhập
Ngày
1
2
……
38
29/12/2005
04/01/2006
…….
26/01/2006
29/12/2005
04/01/2006
……
26/01/2006
Ghi Có TK 331,ghi Nợ TK ….
1331
1561
681.640.956
6.816.409.412
39.454.546
394.545.455
51.181.818
511.818.182
……
……
14.454.546
144.545.455
131
16.907.000
1331
16.446.819
13.151.515
…….
…….
Cộng Có
7.498.050.368
434.000.001
563.000.001
…..
159.000.001
Ghi Nợ TK 331,ghi Có TK …
1388
331
336
0
8.689.400.000
1.054.350
131.515.152
1.000.000
…….
…….
…….
Thanh toán ngày
02/01/2006
……
3388
173.195.454
711
14.362.727
118.389.000
…….
11.094.575
…….
Cộng Nợ
8.911.366.350
144.666.667
130.483.575
….
0
Báo cáo kiến tập
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Tháng 01/2006
STT
Đơn vị
I
II
III
IV
……
CN Tam Kỳ
TT.KD điện tử điện lạnh
CN Hà Nội
TT KD điện máy xe máy
………
Tổng cộng
STT
Đơn vị
I
II
III
IV
……
CN Tam Kỳ
TT.KD điện tử điện lạnh
CN Hà Nội
TT KD điện máy xe máy
………
Tổng cộng
Số dư đầu kỳ
Nợ
116.000.000
0
415.414.234
1.076.737.994
……..
13.304.027.544
1331
0
0
0
16.446.819
…….
16.446.819
Có
0
264.167.100
2.310.554.686
0
………
7.390.199.452
111
0
0
50.000.000
0
……….
50.000.000
Ghi Nợ TK 331 – Ghi Có TK sau:
311
336
0
0
0
0
0
0
8.689.400.000
1.054.350
……..
……..
10.170.549.144
5.847.650
Ghi Có TK 331 – Ghi Nợ TK sau:
1331
1561
0
0
0
0
120.000.000
1.200.000.000
681.640.956
6.816.409.412
……….
……….
1.754.185.154
18.680.173.581
….
…..
……
……
…….
……..
……..
Cộng Nợ
0
0
1.939.090.000
8.911.366.350
…….
21.025.037.243
……
……
……
…..
…..
……
…….
Trang 17
Kế toán tổng hợp
(Ký,họ tên)
0
0
1.370.000.000
7.498.050.368
……
21.196.520.313
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
0
0
365.414.834
1.691.464.686
………
10.742.918.206
Đã ghi sổ cái ngày …..tháng……năm…..
Người ghi sổ
(Ký,họ tên)
Cộng Có
Ngày…..tháng…..năm 200…
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
…….
5.000.573.184
Báo cáo kiến tập
Dư Nợ
Dư Có
24.638.857.805
SỔ CÁI
TK 1561- Gía mua hàng hóa.
Số hiệu
NKCT
1
2
4
5
7
8
10
Người ghi sổ
(Ký,họ tên)
Ghi Có các TK đối
ứng bên TK này
1111
1121
1122
3111
3112
331
1368,336,632
336
Cộng Nợ
Cộng Có
Số dư
Dư Nợ
cuối
Dư Có
tháng
Tháng 1
………
2.081.001.445
……..
Tháng
12
……..
18.680.173.581
…….
……..
2.798.693
3.704.804.771
24.786.086.037
28.135.257.429
…….
…….
……
……
……
……
……
…….
21.289.686.413
…..
…….
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
PHẦN III
Trang 18
Ngày ….tháng….năm 200…
Giám đốc
(Ký,họ tên,đóng dấu)
Báo cáo kiến tập
MỘT SỐ Ý KIẾN, NHẬN XÉT
I.Nhận xét tình hình thực tế về công tác hạch toán tại công ty cổ phần công nghệ
phẩm Đà Nẵng.
-Về loại hình tổ chức công tác kế toán Công ty áp dụng.
Do đặc điểm công tác tổ chức kinh doanh cũng như đặc điểm về phân cấp
quản lý nên công ty áp dụng loại hình tổ chức công tác kế toán nửa tập trung nửa
phân tán.
Hình thức này phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng của công
ty.Đối với các cửa hàng có địa bàn gần trụ sở công ty,việc tổ chức quản lý mang tính
tập trung còn 7 đơn vị trực thuộc còn lại có địa bàn hoạt động xa công ty thì việc tổ
chức quản lý mang tính phân tán tạo điều kiện thuận lợi cho việc đảm bảo sự cập nhật
sổ sách trong toàn công ty.Đồng thời hình thức này tạo điều kiện cho các chi
nhánh,trung tâm chủ động trong quá trình kinh doanh của mình,giúp lãnh đạo công ty
nắm được tình hình và quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị.
-Về bộ máy kế toán:
Phòng kế toán sử dụng và đào tạo những người có kinh nghiệm và có nghiệp
vụ vững vàng.Kế toán trưởng là người quyết định mọi vấn đề ,theo dõi quá trình làm
việc và lên sổ kế toán.Kế toán tổng hợp là người chịu trách nhiệm về công tác này,hỗ
trợ đắc lực cho kế toán trưởng.
-Về hình thức sổ kể toán:
Hình thức kế toán áp dụng ở công ty là hình thức nhật ký chứng từ ,nó phù
hợp với đặc điểm ở công ty – một doanh nghiệp thương mại buôn bán lớn, nghiệp vụ
phát sinh nhiều thuận tiện trong công tác quản lý số liệu,đảm bảo sự chặt chẽ và
chính xác trong việc ghi chép.
Mặc dù hình thức sổ kế toán này có đặc điểm là khối lượng sổ sách nhiều và
phức tạp nhưng tại công ty việc sủ dụng sổ sách kế toán,báo cáo đã được thực hiện
tốt,chặt chẽ từ các đơn vị trực thuộc đến công ty.
Tuy nhiên:
-Do địa bàn hoạt động của công ty nằm rải rác ở nhiều nơi, chứng từ kế toán
nhiều,các trung tâm,chi nhánh cuối tháng mới gởi về nên việc hạch toán vào cuối
tháng rất bận rộn và sang đến tháng sau mới hoàn thành việc hạch toán của tháng này
làm cho chức năng phản ánh kịp thời của kế toán không được phát huy.
-Hình thức nhật ký chứng từ có nhược điểm là mẩu sổ phức tạp nên việc ghi sổ
kế toán đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có trình độ vững vàng.Phương pháp ghi
sổ này khó thích hợp với kế toán trên máy vi tính,mà trong điều kiện ngày nay máy vi
tính đã được trang bị phổ biến vào công tác kế toán của các công ty.
II.Một số ý kiến nhằm đẩy mạnh quá trình mua hàng tại công ty cổ phần công
nghệ phẩm Đà Nẵng.
-Tổ chức tốt khâu thu mua hàng hóa, bảo quản hàng hóa và tăng tỉ lệ các mặt
hàng kinh doanh có hiệu quả.
-Dựa vào kế hoạch mua hàng cần chỉ đạo để các bộ phận mua hàng của công
ty mua tại nơi sản xuất nhằm giảm được giá mua hàng hóa.
-Phải có kế hoạch mua hàng hợp lý, tránh mua quá nhiều,tiêu thụ không được
nên ứ đọng,chậm luôn chuyển làm chi phí bảo quản cao, hàng hóa tiêu thụ không
được sẽ lỗi thời mất giá…..
Trang 19
Báo cáo kiến tập
Trang 20
- Xem thêm -