Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Qúa trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng ở huyện Thuận Thành (Bắc ...

Tài liệu Qúa trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng ở huyện Thuận Thành (Bắc Ninh) từ năm 1996 đến năm 2010

.PDF
123
503
146

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- NGUYỄN THỊ HUYÊN QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ĐẢNG Ở HUYỆN THUẬN THÀNH (BẮC NINH) TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ Hà Nội, 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------- NGUYỄN THỊ HUYÊN QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ĐẢNG Ở HUYỆN THUẬN THÀNH (BẮC NINH) TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2010 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 602256 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ Hà Nội, 2013 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 5 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................... 6 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 10 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 10 5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................... 11 6. Dự kiến đóng góp của luận văn .......................................................... 11 NỘI DUNG ................................................................................................. 13 Chƣơng 1: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ HUYỆN THUẬN THÀNH LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000 ............................................................................................................. 13 1.1. Cơ sở lý luận về CCKT và chuyển dịch CCKT ............................. 13 1.1.1. Khái niệm về CCKT: .................................................................. 13 1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch CCKT ............................................... 16 1.2. Những căn cứ để xác định chuyển dịch CCKT ở huyện Thuận Thành ...................................................................................................... 17 1.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của huyện Thuận Thành 17 1.2.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về chuyển dịch CCKT ............................................. 24 1.2.3. Tình hình kinh tế huyện Thuận Thành trước năm 1996 .......... 35 1.3. Quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKT của Đảng bộ huyện Thuận Thành từ năm 1996 đến năm 2000 ........................................................ 45 1.3.1. Chủ trương chuyển dịch CCKT của Đảng bộ huyện Thuận Thành từ năm 1996 đến năm 2000 ..................................................... 47 1.3.2. Đảng bộ huyện Thuận Thành lãnh đạo chuyển dịch CCKT từ năm 1996 đến năm 2000...................................................................... 50 3 Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ HUYỆN THUẬN THÀNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƢ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010 ................................................................ 61 2.1. Đảng bộ huyện Thuận Thành lãnh đạo đẩy mạnh chuyển dịch CCKT từ năm 2000 đến năm 2005 ........................................................ 61 2.1.1. Chủ trương đẩy mạnh chuyển dịch CCKT của Đảng bộ huyện Thuận Thành từ năm 2000 đến năm 2005 .......................................... 61 2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện chuyển dịch CCKT từ năm 2000 đến năm 2005 ...................................................................................................... 66 2.2. Thuận Thành tích cực chuyển dịch CCKT theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá từ năm 2005 đến năm 2010 ....................................... 77 2.2.1. Đảng bộ huyện Thuận Thành chủ trương chuyển dịch CCKT: 77 2.2.2. Quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKT và những kết quả đạt được của Đảng bộ huyện Thuận Thành từ năm 2005 đến năm 2010 82 Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 3.1. Nhận xét ........................................................................................... 94 3.1.1. Thành tựu .................................................................................. 94 3.1.2. Hạn chế .................................................................................... 105 3.2. Kinh nghiệm................................................................................... 108 KẾT LUẬN ............................................................................................... 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 115 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, “toàn cầu hóa” đã trở thành xu thế quốc tế, các nước trên thế giới đang ra sức hội nhập về mọi mặt nhằm tìm kiếm những cơ hội để đẩy nhanh sự phát triển của đất nước mình, trong đó hội nhập về kinh tế luôn được coi là trọng tâm. Bối cảnh đó đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có chiến lược phát triển kinh tế phù hợp, từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến nhanh và tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Với đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới về kinh tế, Đại hội VI vạch ra con đường đi đúng đắn, phù hợp với xu thế của thời đại và yêu cầu tất yếu của đất nước. Từ đó đến nay, đường lối đổi mới của Đảng không ngừng được bổ sung và phát triển qua các kỳ Đại hội. Nhờ đó, qua hơn 20 năm đổi mới, kinh tế nước ta đã phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân ta ngày càng được cải thiện rõ rệt. Trong đổi mới về kinh tế thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) là một vấn đề lớn luôn được Đảng quan tâm. Từ năm 1986 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối thể hiện đổi mới tư duy về kinh tế.Thực hiện đường lối của Đảng, nhiều địa phương trong cả nước đã đạt được thành tựu lớn về kinh tế, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Thuận Thành là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm qua, nhờ đường lối đổi mới và sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sâu sát của Đảng và Chính quyền huyện, kinh tế-xã hội ngày càng ổn định và phát triển. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ bình quân 14,5%/năm, cơ cấu kinh tế 5 chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, ngay trong từng ngành cũng có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại hóa. Tuy nhiên, trước yêu cầu phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, “phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” như mục tiêu của Đảng đề ra, thì tốc độ và chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện còn nhiều vấn đề bất cập. Mặc dù tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ có tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm đáng kể trong CCKT ngành, nhưng cơ cấu lao động lại chuyển dịch không tương xứng. Tỷ trọng lao động làm trong nông nghiệp còn lớn, số lao động chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ tuy có tăng lên nhưng chủ yếu làm các công việc giản đơn, năng suất và thu nhập thấp. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, hơn nữa còn bộc lộ những hạn chế, mặt trái trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thuận Thành vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm rõ. Để góp phần đánh giá đúng thực trạng và giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Thuận Thành, tôi chọn đề tài “Quá trình lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng ở huyện Thuận Thành (Bắc Ninh) từ năm 1996 đến năm 2010” làm luận văn thạc sỹ Lịch sử chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Từ khi đổi mới cho đến nay, ở nước ta đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu xoay quanh vấn đề chuyển dịch CCKT, có thể chia thành mấy nhóm công trình nghiên cứu sau: 1. Nhóm sách, công trình nghiên cứu viết về các vấn đề chung trong chuyển dịch CCKT bao gồm: 6 - Tác giả Ngô Đình Giao (chủ biên) với “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994. - Tác giả Đỗ Hoài Nam: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển mũi nhọn”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1996. - Tác giả Phan Thanh Phố với: “Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam”, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1996. - Tác giả Bùi Tất Thắng với: “Đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, Viện kinh tế học, 1994, số 2. - Tác giả Lê Đình Thắng với: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn – Lý luận và thực tiễn”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1998. Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT nói chung và CCKT nông thôn nói riêng, nhóm công trình nghiên cứu này đề cấp tới sự cần thiết phải đổi mới căn bản về cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), ứng dụng khoa học công nghệ vào từng ngành sản xuất với mục tiêu: nhanh chóng đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Từ đó các tác giả đề xuất giải pháp để đẩy nhanh chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH. 2. Nhóm sách nghiên cứu về chuyển dịch CCKT của từng vùng, miền, tiêu biểu là: - Tác giả Nguyễn Văn Bằng với “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002. 7 - Tác giả Phạm Hùng với: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn miền Đông Nam Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2002. - Tác giả Nguyễn Xuân Long với “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Khánh Hòa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2003. - Tác giả Nguyễn Trung Quế với “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1995. Các tác giả đã đánh giá thực trạng về chuyển dịch CCKT ở nông thôn mỗi vùng, miền cụ thể đồng thời nêu lên những định hướng chủ yếu trong phát triển kinh tế, chuyển dịch CCKT ở nông thôn trên cơ sở chỉ ra được tiềm năng, thế mạnh của từng vùng. 3. Nhóm sách là Luận văn, luận án liên quan đến đề tài nghiên cứu: - Ngô Thái Hà, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngoại thành theo hướng đô thị hóa ở huyện Từ Liêm”, Luận văn thạc sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội, 2006. - Võ Văn Minh, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Lương Sơn – Hòa Bình”, Luận án PTS bảo vệ tại Học viên Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004. - Nguyễn Văn Triệu, “Đảng bộ tỉnh Hà Tây lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế (1991-2006)”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, 2009. Nhóm công trình nghiên cứu trên đã làm rõ quá trình vận dụng đường lối, quan điểm của Trung ương, của Đảng trong thực tiễn lãnh đạo chuyển dịch CCKT ở từng địa phương. Các tác giả đi sâu phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế, nêu lên một số kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKT của Đảng bộ. 8 4. Nhóm luận văn nghiên cứu về những vấn để liên quan đến chuyển dịch CCKT ở tỉnh Bắc Ninh, ở huyện Thuận Thành: - Tác giả Nguyễn Xuân Đương: “Giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2011. - Tác giả Nguyễn Văn Hùng: “Kinh tế nông thôn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2009. - Đỗ Thị Yến, “Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm 1997-2006”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, 2009. Các đề tài nghiên cứu nêu trên đề cập tới quá trình lãnh đạo chuyển dịch CCKT của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn cụ thể, phản ánh vấn đề chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Thuận Thành những năm gần đây và hiện nay. Các tác giả cũng đưa ra nhiều giải pháp để thực hiện chuyển dịch CCKT ở Huyện trong thời gian tới, đặc biệt là giải pháp khuyến khích đầu tư vào nông thôn Thuận Thành. Nhìn chung, các công trình và bài viết đều đi sâu nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước nói chung và của một số địa phương nói riêng; phân tích rõ những quan điểm, chủ trương của Đảng cũng như thực trạng và từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy, thúc đẩy hơn nữa chuyển dịch CCKT theo hướng tích cực. Trong đó có một số đề tài đã “chạm” tới tới vấn đề chuyển dịch CCKT song mới chỉ phản ánh một vài khía cạnh trong toàn bộ quá trình đó. Cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu toàn bộ vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2010. Do đó đề tài tôi chọn nghiên cứu không trùng lặp với bất kỳ đề tài, luận án, luận văn đã công bố. 9 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích - Làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Thuận Thành vận dụng đường lối của Trung ương, của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh trong lãnh đạo thực hiện chuyển dịch CCKT ở địa phương từ năm 1996 đến năm 2010. - Trên cơ sở những lý luận và thực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá bước đầu những thành tựu và hạn chế của quá trình chuyển dịch CCKT ở Thuận Thành từ năm 1996 đến năm 2010. - Nêu lên một số kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thuận Thành trong lãnh đạo chuyển dịch CCKT từ năm 1996 đến năm 2010. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày một cách hệ thống chủ trương của Đảng bộ huyện Thuận Thành vận dụng đường lối của Trung ương và của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về lãnh đạo chuyển dịch CCKT từ năm 1996-2010. - Phân tích quá trình chỉ đạo thực hiện chuyển dịch CCKT của Đảng bộ huyện Thuận Thành, nêu những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng đúng đắn, tích cực. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ huyện Thuận Thành trong chuyển dịch CCKT, những số liệu cụ thể cho thấy thực trạng chuyển dịch CCKT trên địa bàn huyện từ năm 1996 đến năm 2010. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Thuận Thành lãnh, chỉ đạo chuyển dịch CCKT từ năm 1996 đến năm 2010. 10 - Về thời gian: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chuyển dịch CCKT từ năm 1996 đến năm 2010. - Về không gian: Địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. 5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu - Nguồn tài liệu sử dụng trong luận văn là những văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Chính phủ, các bộ, ban, ngành liên quan; của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh và Đảng bộ huyện Thuận Thành. - Các công trình khoa học, sách báo, luận án, luận văn đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ sau năm 1986 đến nay. - Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic là chủ yếu cùng các phương pháp bổ trợ khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để phục vụ quá trình nghiên cứu. 6. Dự kiến đóng góp của luận văn - Góp phần hệ thống hóa các chủ trương, chính sách, biện pháp của Đảng bộ huyện Thuận Thành trong lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương từ năm 1996 đến năm 2010. - Nêu và phân tích thực trạng, những thành tựu, hạn chế, từ đó rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình chuyển dịch CCKT trên địa bàn huyện Thuận Thành. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy lịch sử địa phương thời kỳ đổi mới. * Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Đảng bộ huyện Thuận Thành lãnh đạo chuyển dịch CCKT từ năm 1996 đến năm 2000. 11 Chương 2: Đảng bộ huyện Thuận Thành lãnh đạo đẩy mạnh chuyển dịch CCKT trên địa bàn Huyện từ năm 2000 đến năm 2010. Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm. 12 NỘI DUNG Chương 1: ĐẢNG BỘ HUYỆN THUẬN THÀNH LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2000 1.1. Cơ sở lý luận về CCKT và chuyển dịch CCKT 1.1.1. Khái niệm về CCKT: Có nhiều định nghĩa khác nhau khi luận bàn về CCKT. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, xuất bản năm 2003: “CCKT là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành” [tr 40, 35]. Giáo trình chính sách kinh tế-xã hội của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân viết: “CCKT của nền kinh tế quốc dân là hình thức cấu tạo bên trong của nền kinh tế quốc dân, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất lượng tương đối ổn định của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định…” [36, tr. 41]. Theo C.Mác: CCKT của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất [13, tr. 53]. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là một hệ thống bao gồm các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. “CCKT mang tính khách quan được hình thành trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, sự tăng trưởng của các yếu tố cấu thành nền kinh tế. CCKT là một hệ thống động, các yếu tố trong CCKT vận động trong mối quan hệ hữu cơ tác động ràng buộc lẫn nhau: giai đoạn sau phát triển cao hơn giai đoạn trước” [28, tr 6]. 13 Nội dung CCKT quốc dân có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực, nhưng về cơ bản nội dung đó gồm: CCKT ngành kinh tế, CCKT theo đơn vị hành chính-lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là nòng cốt của chiến lược phát triển kinh tế. Nền kinh tế là tổng thể của ngành, lĩnh vực và các thành phần. Trong ngành và lĩnh vực, quan trọng nhất là ngành nông nghiệp và công nghiệp. Hai ngành này muốn phát triển được phải thông qua hệ thống dịch vụ. Do vậy , cơ cấu ngành kinh tế bao gồm ba ngành cơ bản: Nông nghiệp bao gồm nông-lâm-ngư nghiệp, gắn liền với phát triển toàn diện nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất vật chất chủ yếu, tạo ra sản phẩm thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là thị trường rộng lớn cung cấp nhân lực, nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm cho công nghiệp, dịch vụ. Công nghiệp bao gồm công nghiệp chế tạo, công nghiệp khai khoáng và luyện kim, công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, công nghiệp nguyên liệu, công nghiệp điện tử, tin học…Công nghiệp đóng vai trò quyết định sản xuất ra tư liệu sản xuất va tư liệu tiêu dùng. Do vậy, công nghiệp được xếp vào vị trí hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH). Dịch vụ là cầu nối giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp, giữa sản xuất với tiêu dùng; thực hiện quá trình trao đổi giữa các vùng – miền, giữa thành thị với nông thôn, giữa trong nước với ngoài nước. Trong quá trình sản xuất, dịch vụ có vai trò đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Dịch vụ thực hiện mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận hợp thành CCKT. Trình độ phát triển kinh tế hàng hóa ngày càng cao, 14 sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng thì tỷ lệ dịch vụ trong CCKT ngày càng lớn. Cơ cấu theo đơn vị hành chính, lãnh thổ (cơ cấu vùng kinh tế) thể hiện sự phân công lao động trên lãnh thổ với lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tếxã hội của mỗi vùng, hình thành các vùng chuyên môn hóa, đa dạng hóa nhằm khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực và tiềm năng kinh tế trong vùng, mang lại giá trị kinh tế. Cơ cấu vùng kinh tế gắn chặt chẽ với cơ cấu ngành kinh tế, hợp thành hai mặt của một quá trình phát triển. Cơ cấu thành phần kinh tế phản ánh sự tồn tại của các hình thức sở hữu. Nếu như phân công lao động sản xuất đã là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ - vùng, thì chế độ sở hữu là cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng - lãnh thổ. Sự tác động đó là biểu hiện sinh động của mối quan hệ giữa các loại cơ cấu trong nền kinh tế. Loại cơ cấu này phản ánh các mối quan hệ giữa con người trong quá trình sản xuất, trong đó nổi bật là quan hệ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất. Mô hình chung về số lượng thành phần kinh tế trong nền kinh tế các nước bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế hỗn hợp. Tỷ lệ giữa các thành phần kinh tế này thường không giống nhau. Điều này tạo ra tính đặc thù trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trong mỗi giai đoạn phát triển của từng quốc gia. CCKT đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển kinh tế các nước. Một nền kinh tế muốn tăng trưởng phát triển thì phải hợp lý, tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đặt ra của thời đại, không có một nền kinh tế nào chỉ dựa vào nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ. CCKT hợp lý cho phép khai thông, tạo động lực cho việc khai thác có hiệu quả nguồn lực trong ngoài nước. 15 Việc hình thành cơ cấu kinh tế được diễn ra theo hai quá trình tự phát và có kế hoạch. Ngày nay, để thực hiện được mục tiêu tổng quát trong phát triển kinh tế, chính phủ các nước chủ động xác định cơ cấu kinh tế trong chiến lược phát triển của mình, giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế luôn là trọng tâm của việc hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế các nước. 1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch CCKT Khi phân tích quá trình phân công lao động xã hội, C.Mác viết: “Chuyển dịch CCKT xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất” [14, tr. 70]. Theo Từ điển bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2003: Chuyển dịch CCKT là quá trình cải biến kinh tế xã hội từ tình trạng lạc hậu, mang nặng tính tự cấp, tự túc, từng bước chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở đó tạo ra năng suất lao động cao, hiệu quả kinh tế cao và nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế nói chung. Chuyển dịch CCKT bao gồm việc cải biến CCKT theo ngành, theo vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế [35, tr. 535]. Theo nghĩa chung nhất thì chuyển dịch CCKT là sự thay đổi thành phần và quan hệ tỷ lệ giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành của một hệ thống kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi lao động xã hội theo những hướng nhất định. Chuyển dịch CCKT không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về chất và lượng trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch CCKT phải dựa trên nền tảng cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp hơn. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế, đó là cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng - lãnh thổ kinh tế nhằm 16 hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển. 1.2. Những căn cứ để xác định chuyển dịch CCKT ở huyện Thuận Thành 1.2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của huyện Thuận Thành 1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: Thuận Thành là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, có tọa độ địa lý từ 1050 32’ 10-105055’10’ kinh độ Đông; 20054’00’’21007’10’’ vĩ độ Bắc. + Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh. + Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên và huyện Cẩm Giàng - tỉnh Hải Dương. + Phía Đông giáp huyện Gia Bình và Lương Tài - Bắc Ninh). + Phía Tây giáp huyện Gia Lâm – Hà Nội. Huyện Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính, diện tích tự nhiên là 11.971,01 ha, có quốc lộ 38 nối liền thành phố Bắc Ninh (Là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh Bắc Ninh) với quốc lộ 5. Việc đầu tư xây dựng cầu Hồ và mở rộng nâng cấp quốc lộ 38 trở thành tuyến đường chiến lược thông thương với Hải Dương, Hưng Yên và đặc biệt là thành phố Hải Phòng, nơi có cảng quốc tế và khu công nghiệp tập trung có ý nghĩa quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKT của vùng. Trung tâm huyện cách thị xã Bắc Ninh 15 km về phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 25km theo hướng Tây Nam. Thuận Thành có 4 tuyến đường tỉnh lộ đi qua, với chiều dài 42,7km, trong đó tỉnh lộ 280 tuyến Phố Núi - Hồ dài 5km, tỉnh lộ 281 Lương Tài-Nguyệt Đức dài 6,7km, tỉnh lộ 282 tuyến Nông trường Toàn Thắng - Cao Đức dài 14km, tỉnh lộ 283 tuyến Hồ - Song Liễu dài 22km, 17 có sông Đuống nằm ở phía Bắc huyện, cùng mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã, liên thôn khá phát triển. Thuận Thành thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội, tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh... cũng như việc thúc đẩy phát triển một nền kinh tế đa dạng bao gồm: nông nghiệp (NN), dịch vụ thương mại, công nghiệp (CN), tiểu thủ công nghiệp (TTCN). - Địa chất, địa hình Đặc điểm địa chất huyện Thuận Thành nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc sụt trũng sông Hồng, bề dầy trầm tích kỷ đệ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên, nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Nằm giữa vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên địa hình chung toàn huyện khá bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, cũng như xây dựng hệ thống đường giao thông phục vụ cho dân sinh, kinh tế. - Khí hậu. Huyện Thuận Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm 23,3 0C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,90C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,80C (tháng 1). Sự chênh lệnh nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,10C. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.400 1.600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. 18 Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530 - 1.776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng là tháng 1. Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm, gây mưa rào. Nhìn chung, Thuận Thành có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ Đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho giá trị cao và xuất khẩu. - Tài nguyên đất Đất là tài nguyên tự nhiên vô cùng quý giá, không thể tái tạo được và bị giới hạn về mặt không gian. Muốn có một phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý, trước hết phải nắm vững tài nguyên đất cả về số lượng và chất lượng. Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng huyện Thuận Thành tỷ lệ 1/10.000, toàn huyện có 4 nhóm đất và 17 đơn vị đất cấp III. Theo số liệu thống kê của Phòng Địa chính huyện Thuận Thành, tổng diện tích đất tự nhiên tính đến năm 2010 của huyện là 11.791,01 ha, trong đó đất nông nghiệp sản xuất nông nghiệp chiếm tới 58,39%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm 3.59%, đất nông nghiệp khác chiếm 0.87%, đất ở đô thị chiếm 0.58%, đất ở nông thôn chiếm 10,57%, đất chuyên dùng chiếm 18.37%, đất phi nông nghiệp khác chiếm 7.09%, đất chưa sử dụng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 0.52%. Như vậy, diện tích đất chủ yếu được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên diện tích này biến động theo xu hướng giảm dần qua các năm. Qua 3 năm (từ năm 2008 đến năm 2010), diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm từ 60.73% xuống còn 58.39%. Nguyên nhân là do chuyển mục 19 đích sử dụng từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản, đất chuyên dùng và đất phi nông nghiệp khác, trong đó có chủ trương phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bắc Ninh nói chung và Thuận Thành nói riêng với sự ra đời của 3 khu công nghiệp: Thuận Thành I (200 ha), Thuận Thành II (300 ha), và Thuận Thành III (250 ha). Đất đô thị và đất chuyên dùng khá ổn định, hầu như không biến động. - Tài nguyên nước Nguồn nước mặt: Thuận Thành có nguồn nước mặt tương đối dồi dào, bao gồm sông Đuống, sông Liễu Khê, sông Dâu, sông Nguyệt Đức, sông Đông Côi, sông Bùi. Sông Đuống là nguồn nước mặt chủ yếu của huyện Thuận Thành và là ranh giới với huyện Quế Võ và huyện Tiên Du. Đoạn sông Đuống chảy qua phía Bắc huyện Thuận Thành từ xã Đình Tổ đến xã Hoài Thượng rồi chảy sang huyện Gia Bình dài khoảng 15km. Sông Đuống nối liền với sông Hồng và sông Thái Bình có tổng trữ lượng nước 31,6 tỷ m3 (gấp 3 lần tổng lượng nước của sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam). Sông Đuống có hàm lượng phù sa nhiều, vào mùa mưa trung bình cứ 1m3 nước có 2,8kg phù sa. Lượng phù sa khá lớn này đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông của huyện. Đây cũng là con sông cung cấp nguồn nước tưới cho hệ thống thuỷ nông Gia Thuận để tưới cho phần lớn diện tích lúa nước trong toàn huyện. Hệ thống sông ngòi, kênh mương cùng với số lượng ao hồ dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất, cũng như cải tạo đất. Nguồn nước ngầm: Nguồn nước ngầm của huyện chưa có điều kiện thăm dò, khảo sát đầy đủ. Qua thực tế sử dụng của các hộ trong huyện cho thấy mực nước ngầm có độ sâu trung bình từ 3m -6m, chất lượng nước tốt, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng tại các vườn gia đình. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan