Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của nhtmcp phát triển nhà tp ...

Tài liệu Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của nhtmcp phát triển nhà tp hcm và chi nhánh hà nội

.PDF
22
155
144

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Nói đến ngân hàng là nói đến một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế với chức năng thực hiện các chính sách kinh tế tài chính, đặc biệt là các chính sách tiền tệ- một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định tình hình kinh tế vĩ mô của đất nước. Từ khi gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có từng bước phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố HCM là một ngân hàng non trẻ trong hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Là một chi nhánh mới của HDB, chi nhánh Hà Nội chỉ mới thành lập chưa đầy 3 năm nhưng đã đạt được những thành quả đáng kể. Trong quá trình hoạt động, chi nhánh đã làm tốt vai trò quảng bá hình ảnh, mở rộng tầm ảnh hưởng và hoạt động của ngân hàng TMCP phát triển nhà tp HCM. Sau một thời gian ngắn thực tập tại chi nhánh HDB Hà Nội, vẫn dụng những kiến thức đã học trên nhà trường và những kiến thức thực tế đã giúp em có cái nhìn thực tế, tổng quát hơn về hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và của hệ thống NH TMCP phát triển nhà tp HCM. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành bản Báo cáo thực tập, song do kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo còn bộ lộ nhiều nhược điểm và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, nhận xét của cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong chi nhánh HDB Hà Nội đã giúp em hiểu hơn về tình hình hoạt động của Chi nhánh và giúp em hoàn thành bản Báo cáo thực tập này. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 PHẦN І QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHTMCP PHÁT TRIỂN NHÀ TP HCM VÀ CHI NHÁNH HÀ NỘI  Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần(TMCP) phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh  Tên giao dịch quốc tế: Housing Development Bank  Tên gọi tắt: HD Bank  Trụ sở chính: Hội sở chính đặt tại số 33-39 Pasteur, quận 1, tp Hồ Chí Minh І. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP phát triển nhà tp HCM và chi nhánh Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP phát triển nhà thành phố HCM Ngày 04/01/1990 Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP. Hồ Chí Minh (HDBank) được thành lập. Là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, HDBank có chức năng thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa dạng trong lĩnh vực nhà ở; kinh doanh tiền tệ, tín dụng thông qua việc đầu tư vốn, cung ứng tín dụng và dịch vụ nhà; tập trung huy động vốn và quản lý tất cả các nguồn vốn để phục vụ chương trình phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị; tư vấn cho Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh về chương trình, kế hoạch phát triển nhà và chỉnh trang đô thị. Cho đến thời điểm tháng 01 năm 2008, HDBank đã đạt được mức vốn điều lệ là 1000 tỷ đồng, tăng 100% so với năm 2007. Toàn bộ hoạt động của HDBank đều được thực hiện thống nhất theo các Qui trình, Qui chế của HDBank, tuân thủ nghiêm ngặt theo qui định của pháp luật. Sau nhiều đợt thanh tra chặt chẽ của thanh tra Ngân hàng Nhà nước, HDBank đã hoàn toàn đáp ứng được các tiêu chí về sự phát triển lành mạnh của một ngân hàng thương mại cổ phần. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Về nguồn nhân lực, Tổng số CB-NV HDBank tính đến tháng 06 năm 2008 đạt 815 người, tăng 82% so với năm 2007. Trong đó, số CB-NV có trình độ đại học và trên đại học đạt 60%. HDBank đang xây dựng được đội ngũ CB-NV tinh nhuệ, năng động, vững vàng cả về nghiệp vụ, năng lực chăm sóc khách hàng và trình độ quản lý để thực hiện dự án này, sẵn sàng để nắm bắt các công nghệ triển khai ứng dụng chương trình phần mềm trong nghiệp vụ tài chính ngân hàng tiên tiến nhất hiện nay. Nguồn nhân lực HDBank chính là yếu tố cốt lõi để đưa HDBank phát triển bền vững trong “thời đại của WTO” với những cơ hội mới và cả những thách thức mới. 2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh HD Bank Hà Nội Chi nhánh Hà Hội là đơn vị hạch toán phụ thuộc của ngân hàng TMCP phát triển nhà tp HCM được thành lập theo quyết định số 1300 QĐ- NHNN ngày 27/06/2006 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có con dấu và có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động theo quy định của ngân hàng. Chi nhánh Hà Nội được đặt tại số 91B Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên, quận Ba Đình Hà Nội. Chi nhánh Hà Nội được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và dịch vụ khác, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động kinh doanh và yêu cầu mở rộng mạng lưới chi nhánh của HD Bank tại các tỉnh, thành phố ngoài địa bàn tp HCM, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các dịch vụ của HD Bank đến khách hàng. Đến thời điểm 30/12/2007, chi nhánh Hà Nội có 3 chi nhánh trực thuộc bao gồm: Phòng giao dịch Đống Đa, phòng GD Hoàn Kiếm, phòng GD Hoàn Kiếm. Qua quá trình mở rộng hoạt động của chi nhánh, trong năm 2008, chi nhánh Hà Nội mở thêm các phòng giao dịch Hồng Hà, PGD Hai Bà Trưng, PGD Thái Thịnh, PGD Trung Hòa, PGD Hà Đông và PGD Tây Đô. Trong quá trình mở rộng hoạt động của ngân hàng, giữa năm 2008, PGD Hoàn Kiếm và PGD Cầu Giấy được nâng cấp thành chi nhánh độc lập và phân bổ quản lý các PGD. Đến thời điểm hiện tại, chi nhánh Hà Nội quản lý 3 phòng GD trực thuộc là PGD Đống Đa, PGD Trung Hòa và PGD Hà Đông. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 П. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh HD Bank Hà Nội. 1. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Nội Đến thời điểm hiện nay, chi nhánh HDB Hà Nội chia thành 4 địa đierm kinh doanh, do Ban giám đốc trực tiếp điều hành và quản lý bao gồm:  Chi nhánh HDB Hà Nội  Phòng giao dịch Đống Đa  Phòng giao dịch Trung Hòa  Phòng giao dịch Hà Đông Chi nhánh Hà Nội có các Phòng, Ban nghiệp vụ sau đây:  Phòng kinh doạnh và Dịch vụ  Phòng kế hoạch và nguồn vốn  Phòng Kế toán- Ngân quỹ- Tin học  Phòng thanh toán quốc tế  Phòng hành chính  Ban kiểm tra kiểm toán nội bộ 2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. 2.1. Ban lãnh đạo  Các thành viên trong Ban giám đốc được bổ nhiệm theo quyết định của Tổng giám đốc NH phát triển nhà tp HCM  Giám đốc chi nhánh điều hành mọi hoạt động của Ban giám đốc, Giám đốc chi nhánh thục hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và ngân hàng cấp trên và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.  Phó giám đốc là người cố vấn tham mưu trợ giúp Giám đốc trong quá trình quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong phạm vi cho phép được sự ủy nhiệm của Giám đốc. Phó giám đốc có quyền thay mặt Giám đốc ra quyết định và chịu trách nhiệm pháp lý trước các quyết định đó. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Ngoài ra trong Ban lãnh đạo Chi nhánh có các trưởng phòng,ban, phó phòng, ban do Tổng giám đốc quyết định bổ nhiệm, với quyền hạn do Giám đôc chi nhánh Hà Nội quyết định dựa trên qui định của HDB. 2.2. Phòng kinh doạnh và dịch vụ Phòng kinh doanh và dịch vụ có các nhiệm vụ sau đây:  Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi phân công đúng pháp quy và các quy trình tín dụng: tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh, hoàn thiện hồ sơ giải ngân và quản lý giải ngân, quản lý kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, thu đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng với mỗi khách hàng.  Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá  Chịu trách nhiệm marketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, danh mục về các vấn đề liên quan  Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định tổng hợp phân tích, quản lý thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng. Thực hiện yêu cầu quản lý tín dụng, rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy định.  Nghiên cứu xay dựng chiến lược khách hang tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. 2.3. Phòng kế hoạch và nguồn vốn.  Tổ chức và điều hành tài sản nợ, tài sản có bằng tiền của chi nhánh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn đúng pháp luật.  Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn, tích cực, bảo đảm khả năng thanh toán, tránh rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất, các loại rủi ro nguồn vốn khác.  Chủ trì xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong công tác điều hành nguồn vốn, tham gia xây dựng quy trình các hoạt động nghiệp vụ khác. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Thức hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, thực hiện trích quỹ bảo lãnh, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của NHNN và HD Bank. 2.4. Phòng Kế toán- Ngân quỹ- Tin học.  Quản lý kế toán, tổ chức thực hiện tổ chức và chỉ đạo việc hạch toán kế toán, phản ánh chính xác trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng  Quản lý tài chính, quản lý các loại vốn, quỹ công nợ  Trực tiếp nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế, huy động vốn dân cư, thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ ngân hàng theo sự phân công của Ban giám đốc.  Thực hiện các dịch vụ như dịch vụ chuyển tiền, thanh toán thẻ, thu đổi ngoại tệ, thu đổi tiền mặt, ngân quỹ 2.5. Phòng thanh toán quốc tế  Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh, riêng việc chuyển tiền ra nước ngoài sẽ được thực hiện tại trụ sở chính của HDB tại thành phố HCM  Dịch thuật các chứng từ, tài liệu có liên quan đến lĩnh vực thanh toán quốc tế cho ngân hàng và khách hàng. 2.6. Phòng hành chính.  Thực hiện công tác hành chính quản trị  Thực hiện các mặt tổ chức cán bộ, quản lý lao động, chính sách tiền lương, thưởng, bảo hiểm  Tham gia đào tạo cán bộ, huấn luyện, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỳ luật,…  Tham gia thực hiện phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiên côgn tác hành chính, quản trị, bảo vệ, hậu cần, phục vụ các mặt hoạt động của chi nhánh. 2.7. Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ  Thực hiện quản lý hồ sơ nhân sự SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Theo sõi công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu tố, khiếu nại  Thực hiện công tác an ninh, bảo vệ chính trị nội bộ. 3. Mối quan hệ giữa các bộ phận Các bộ phận trong chi nhánh ngân hàng phát triển nhà pt HCM Hà Nội hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, hoạt động của phòng ban này ảnh hưởng không những đến hoạt động mà cả thu nhập của các phòng ban khác. Đứng đầu chi nhánh là Ban giám đốc. Ban giám đốc bao gồm những người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình, có thể điều hành cũng như quản lý các hoạt động của ngân hàng thích ứng tốt với những biến động của thị trường. Khối tín dụng, dịch vụ khách hàng, khối các đơn vị trực thuộc là các bộ phận trực tiếp tạo ra thu nhập, thông qua việc tiến hành các nghiệp vụ huy động và cho vay, trao đổi mua bán ngoại tệ, cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới các khách hàng. Đây là khối trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng, tiếp thị hình ảnh của ngân hàng và chi nhánh đến khách hàng và đem lại thu nhập trực tiếp cho chi nhánh. Quá trình hoạt động của khối này chịu sự kiểm soát của ban giám đốc thông qua khối quản lý nội bộ và được hỗ trợ bởi các khối hỗ trợ kinh doanh. Khối quản lý nội bộ giúp chi nhánh hoạt động thông suốt, bao gồm đảm bảo cơ sở hạ tầng, máy móc kỹ thuật cho quá trình hoạt động. Khối quản lý nội bộ làm công tác thanh tra kiểm tra quá trình hoạt của các phòng ban sao cho mọi hoạt động của chi nhánh diễn ra đúng quy định của ngành, luật pháp của Nhà nước và trong giới hạn cho phép. Khối hỗ trợ kinh doanh tuy không tham gia kinh doanh nhưng lại là cánh tay đắc lực giúp ban Giám đốc quản lý một cách chi tiết và cụ thể trong nhiều lĩnh vực. Như vậy, mỗi phòng ban đều làm đúng chức năng, nhiệm vụ của mình và phối hợp với nhau từ việc quản lý nhân sự, thông tin, quản lý việc huy động vốn, tài sản, giao dịch với khách hàng… để đảm bảo hoạt động kinh doanh của chi nhánh. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 PHẦN П TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP PT NHÀ TP HCM CHI NHÁNH HÀ NỘI І. Phân tích một số hoạt động chủ yếu của chi nhánh. 1. Hoạt động tín dụng. 1.1. Qui trình cho vay tín dụng Quy trình cho vay tại chi nhánh Hà Nội diễn ra như sau: 1. Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. 2. Cán bộ tín dụng và tổ thẩm định hồ sơ vay vốn, bao gồm tính hợp pháp của hồ sơ, tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, hiệu quả và khả năng trả nợ của khách hàng, tài sản đảm bảo, cầm cố,… 3. Hoàn chỉnh báo cáo thẩm định rồi trình trưởng phòng tín dụng kiểm tra rồi trình lên lãnh đạo xét duyệt cho vay. 4. CBTD thông báo cho khách hàng và cùng khách hàng soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan khác. 5. Trưởng phòng tín dụng kiểm tra hợp đồng và trình lên lãnh đạo để lãnh đạo cùng khách hàng ký hợp đồng. 6. Lãnh đạo yêu cầu CBTD thực hiện đảm bảo tiền vay, CBTD tiếp nhận, kiểm tra căn cứ giải ngân. 7. CBTD trình TPTD kiểm tra rồi trình lại lên lãnh đạo để xét duyệt giải ngân. 8. Hồ sơ trả lại cho phòng tín dụng. Nếu lãnh đạo không duyệt, CBTD thông báo và trả hồ sơ lại cho khách hàng. Nếu lãnh đạo duyệt, CBTD chuyển chứng từ thanh toán đã được xét duyệt cho phòng kế toán thực hiện giải ngân cho khách hàng. 9. Phòng kế toán giải ngân cho khách hàng. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CBTD cần kiểm tra việc sử dụng vốn giải ngân, theo dõi hoạt động của khách hàng, theo dõi việc thu nợ và xử lý phát sinh. Khi kết thúc hợp đồng, khi KH đã trả hết nợ, CBTD tiến hành đối chiếu với phòng kế toán, thanh lý hợp đồng tín dụng, giải tỏa việc cầm cố, thế chấp, xuất kho tài sản đảm bảo theo quy định. 1.2. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh Hà Nội  Hoạt động cho vay: Bảng 1.2.1.Tình hình tín dụng STT Chỉ tiêu Năm 2006 (6 tháng cuối Năm 2007 Năm 2008 năm) Số tiền Tỷ trọng Số tiền (triệu đ) Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng (triệu đ) % % 1. Vay CK GTCG 75,764 57,16 1,510,932 66.27 381,262 23.46 2. Vay bổ sung VLD 24,786 18.7 308,251 13.52 674,602 41.51 3 Vay XNK 14,103 10.64 199,724 8.76 261,163 16.07 4 Vay khác 17,894 13.5 261,056 11.45 308,130 18.96 132,548 100 2,279,964 100 1,625,156 100 Tổng dƣ nợ Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình dư nợ. Đặc điểm của hoạt động tín dụng chi nhánh HDB Hà Nội là trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh, hoạt động cho vay chiết khấu chứng từ có giá chiếm tỷ trọng rất lớn so với loại hình cho vay truyền thống của ngân hàng. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Biểu đồ 1.2.1. CƠ CẤU DƢ NỢ TRONG GD 2006-2008 1,600,000 Triệu đồng 1,400,000 1,200,000 Vay CK GTCG 1,000,000 Vay bổ sung VLD 800,000 Vay XNK 600,000 Vay khác 400,000 200,000 0 Năm 2006 (6 tháng cuối năm) Năm 2007 Năm 2008 Qua bảng ta thấy, cơ cấu cho vay của chi nhánh trong thời gian qua có những biến đổi đáng kể. Trong 2 năm đầu hoạt động, cho vay chiết khấu chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dư nợ, luôn lớn hơn 60% tổng dư nợ, sau đó là cho vay bổ sung vốn lưu động và các loại hình khác. Tuy nhiên, đến năm 2008, cơ cấu cho vay có những thay đổi đáng kể. Tỷ trọng cho vay chiết khấu giảm mạnh, từ hơn 60% trong năm 2007 xuống chỉ còn gần 25% năm 2008, với dư nợ chiết khấu giảm hơn 3 lần về số tuyệt đối, chỉ còn hơn 380 tỷ năm 2008. Thay vào đó, năm 2008 tỷ trọng cho vay bổ sung VLD tăng đáng kể, từ hơn 13% lên 45% trong cơ cấu cho vay. Mặc dù tổng dư nợ năm 2008 giảm xuống, dư nợ cho vay VLD vẫn tăng lên gần 2 lần lên đến hơn 670 tỷ. Tỷ trọng cho vay XNK và cho vay khác cũng được cải thiện đáng kể mặc dù dư nợ tuyệt đối chỉ tăng nhẹ. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Biểu đồ 1.2.2. TÌNH HÌNH TĂNG TRƢỞNG DƢ NỢ 2,500,000 triệu đồng 2,000,000 1,500,000 1,000,000 500,000 0 Năm 2006 (6 tháng cuối năm) Năm 2007 Năm 2008 Một điều đáng chú ý là dư nợ trong năm 2008 của chi nhánh đã giảm xuống đáng kể. Đây là điều không thể tránh khỏi trong điều kiện một trường khắc nghiệt như năm 2008 vừa qua khiến chi nhánh phải thận trọng hơn khi cho vay khách hàng. Năm 2008 cũng là năm mà lãi suất huy động tăng cao, do đó chi phí vốn tăng đẩy lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao. Điều này cũng khiến khách hàng dè dặt hơn trong việc quyết định vay vốn. Hơn nữa, do chi nhánh chỉ mới thành lập nên chưa thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài, thân thiết với khách hàng, điều này cũng là một nguyên nhân khiến dự nợ tín dụng giảm đáng kể. Tính đến cuối năm 2008, dư nợ của chi nhánh còn 1,625,156 triệu đồng, giảm 28.72% so với năm 2007. Hoạt động tín dụng thu hẹp trong khi chi phí vốn tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập cũng như hiệu quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian vừa qua. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Tình hình sử dụng vốn và đóng góp thu nhập của hoạt động tín dụng: Trong năm 2007, các hoạt động chiếm dụng nguồn vốn chủ yếu tại chi nhánh là dư nợ chiếm 51.33% tổng tài sản và đầu tư chứng khoán chiếm 25.44%. Trong khi đó, thu thuần từ hoạt động tín dụng là 2,782 triệu, chỉ chiếm khoảng gần 10% tổng thu nhập, trong đó thu lãi từ đầu tư chứng khoán là 87,776 triệu. Một hoạt động đáng chú ý đem lại nguồn thu lớn cho chi nhánh là hoạt động dịch vụ, đặc biệt là nghiệp vụ chiết khấu. Như đã phân tích, hoạt động chiết khấu của ngân hàng chiếm hơn 50% tổng dư nợ, do đó ngoài lãi suất còn đem lại phí hoa hồng đáng kể cho chi nhánh. Thu thuần từ hoạt động dịch vụ năm 2007 là 32,060 triệu, chiếm tới 90% tổng thu của chi nhánh, trong đó thu từ nghiệp vụ chiết khấu chiếm tới hơn 90% tổng thu hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, đến năm 2008, do hoạt động tín dụng thu hẹp và chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh doanh tiêu cực, thu thuần từ hoạt động tín dụng giảm đáng kể. Thu và chi cho lãi năm 2008 giảm nhẹ, khoảng 15%, tuy nhiên thu thuần từ hoạt động tín dụng cũng giảm. Năm 2008, thu thuần từ hoạt động tín dụng là 2,098 triệu. Thu từ tín dụng giảm có một phần nguyên nhân từ việc thu hẹp hoạt động tín dụng của chi nhánh, cũng như tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tăng đáng kể. Ngoài ra, năm 2008 thu từ hoạt động dịch vụ cũng giảm đáng kể. Nhìn vào cơ cấu nợ năm 2008, ta nhận thấy một thay đổi lớn trong cơ cấu nợ, tỷ trọng cho vay chiết khấu, một hoạt động mang lại nguồn thu phí cho ngân hàng giảm đáng kể. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Cơ cấu các nhóm nợ của chi nhánh. Bảng 1.2.2. Tình hình cơ cấu các nhóm nợ STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Số tiền (triệu đ) Tỷ trọng đ) % 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 2 Số tiền (triệu Tỷ trọng % 2,204,725 96.7 1,558,037 95.87 Nợ cần chú ý 33,059 1.45 23,402 1.44 3 Nợ dƣới chuẩn 27,588 1.21 17,552 1.08 4 Nợ nghi ngờ 12,312 0.54 12,026 0.74 5 Nợ có KN mất vốn 2280 0.1 14,139 0.87 2,279,964 100 1,625,156 100 Tổng dƣ nợ Nguồn: Báo cáo tổng hợp phân loại nợ. Từ số liệu năm 2007 ta thấy, sau một năm cho vay ồ ạt, dư nợ cuối năm đã có những dấu hiệu bất ổn khi nợ xấu tăng lên. Nợ quá hạn chiếm gần 2% tổng dư nợ, tuy vẫn trong phạm vi cho phép nhưng đã báo hiệu những nguy hiểm tiềm ẩn trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, đến năm 2008, môi trường kinh tế tài chính khó khăn khiến ngân hàng tuy đã thu hẹp hoạt động cho vay, nợ quá hạn và nợ xấu đều tăng về dư nợ cũng như tỷ trọng, nợ quá hạn chiếm gần 3% tổng dư nợ, trong đó nợ xấu chiếm khoảng 2.5%. Nợ nhóm 4 và nhóm 5 mặc dù giảm về số tuyệt đối nhưng lại tăng về tỷ trọng. Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tại chi nhánh tăng từ 0.1% lên 0.87%, nợ nghi ngờ tăng từ 0.54% lên 0.74%, điều này ngoài nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng và môi trường kinh doanh, còn do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Mục tiêu muốn mở rộng quan hệ khách hàng, thiếu cẩn trọng và đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, thiếu kinh nghiệm cũng là nguyên nhân dẫn đến những khoản nợ quá hạn của chi nhánh. Ngoài ra, cần chú ý đến nguyên nhân từ thay đổi cơ cấu cho vay. Năm 2008, chi nhánh thu hẹp hoạt động cho vay chiết khấu xuống chỉ còn 25% tổng dư nợ, SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 giảm mạnh so với năm 2007. Năm 2007, hơn 60% tổng dư nợ thuộc về chiết khấu giấy từ có giá. Đây là một hoạt động hầu như không mang lại rủi ro cho chi nhánh, khi mà phần lớn giấy tờ được nhận chiết khấu là sổ tiết kiệm. Tuy nhiên, đến năm 2008, khi mà tỷ trọng của hoạt động ít đem lại rủi ro và nợ quá hạn này giảm xuống, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng lên là điều dễ hiểu. 2.Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Hà Nội  Tình hình huy động vốn theo loại hình huy động Bảng 2.2.1.Tình hình huy động vốn(đv: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2006(6 tháng cuối năm) Năm 2007 Tỷ trọng % Tổng số Tổng số Năm 2008 Tỷ trọng % Tỷ trọng % Tổng số 1 Tiền gửi 271,525 96.67 3,859,857 97.81 3,103,384 98 2 Tiền vay 4,585 1.63 68.863 1.74 47,184 1,49 3 Phát hành GT CG 0 0 0 0 0 0 4 Tiền quỹ 4,776 1.7 17,561 0.45 14,250 0.45 100 3,946,281 100 3,166,718 100 Tổng số ký 280,886 Qua bảng dữ liệu trên ta thấy rằng, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng qua các năm 200, tuy nhiên đến năm 2008 thì giảm nhẹ. Sau khi thành lập từ tháng 6 năm 2006, mặc dù chỉ mới hoạt động được hơn một năm, tổng huy động của chi nhánh đã tăng từ 280886 triệu vào cuối năm 2006 lên 3,946,281triệu đồng vào cuối năm 2007. Đến cuối năm 2008, tổng huy động lên tới 4,162,403 triệu đồng, tăng 216122 triệu đồng, tức 5,48% so với năm 2007. Nguồn vốn huy động tăng chủ yếu là do nguồn tiền gửi tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng, nguồn tiền gửi luôn ở mức cao từ, từ 95-98% trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 với môi trường kinh tế có nhiều biến động, huy động tiền gửi của chi nhánh Hà Nội tăng lên 4,203,384 triệu đồng, chiếm 98% tổng huy động vốn, SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tăng 8.9% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ trọng của nguồn đi vay và ký quĩ rất nhỏ và ngày càng giảm trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh.  Tình hình huy động theo kỳ hạn Bảng 2.2.2. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn 2006 Năm 2007 2008 Huy động Tỷ trọng Huy động Tỷ trọng Huy động Tỷ trọng (triệu đ) % (triệu đ) % (triệu đ) Có kỳ hạn 251,224 89.44 3,651,443 92.53 2,841,496 89.73 Không kỳ hạn 29,662 10.56 294,383 7.47 325,222 10.27 Tổng 280,886 100 3,946,281 100 3,166,718 100 % Tiền gửi tại chi nhánh chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn, trong đó tiền gửi từ các tổ chức tín dụng chiếm tỷ lệ áp đảo. Điều này là do chi nhánh mới thành lập nên chưa thực sự tạo được uy tín trong khách hàng. Nguồn vốn đến từ các tổ chức tín dụng chiếm gần 80%, đặc biệt là nguồn vốn có kỳ hạn giúp cho chi nhánh có được nguồn vốn ổn định và an toàn trong điều kiện thị trường tài chính khó khăn hiện nay. Tuy nhiên, năm 2008 huy động vốn không kỳ hạn tăng nhẹ, cả về số lượng lẫn tỷ trọng so với năm 2007. Điều này xảy ra là chịu ảnh hưởng lớn từ nguyên nhân khách quan, khi mà năm 2008 lãi suất tiền gửi liên tục tăng cao; điều này khiến không ít khách hàng có động thái rút sổ tiết kiệm cũ và gửi lại với lãi suất mới nhằm hưởng lãi suất cao hơn. Tuy kỳ hạn thay đổi, tuy nhiên thực tế lượng vốn vẫn ở lại trong ngân hàng. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Bảng 2.3.1. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1. Lợi nhuận sau thuế (triệu đ) 17,823 11,265 2. Tổng tài sản (triệu đ) 4,441,119 3,421,661 3. Nợ quá hạn (triệu đ) 43,055 47,746 4. Nợ xấu (triệu đ) 42,180 43,717 5. Tổng nợ (triệu đ) 2,279,964 1,625,156 6. Thu nhập từ lãi (triệu đ) 204,132 173,505 7. Chi phí lãi (triệu đ) 201,350 171,407 8.ROA=(1)/(2) 0.4% 0.33% 9. Tỷ lệ nợ quá hạn= (3)/(5) 1.89% 2.94% 10. Tỷ lệ nợ xấu =(4)/(5) 1.85% 2.69% Nhìn vào bảng ta có thể thấy, hoạt động của chi nhánh năm 2008 kém hiệu quả hơn trước và tiềm ẩn những vấn đề, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Tính đến cuối năm 2008, chi nhánh giảm dư nợ xuống 654,807 triệu, tức khoảng 29% so với năm 2007. Mặc dù tổng dư nợ giảm xuống đáng kể, nợ xấu và nợ quá hạn đều tăng cả về số tuyệt đối cũng như tỷ trọng trong tổng dư nợ. Đây là điều mà chi nhánh và phòng tín dụng cần chú ý. Hoạt động của chi nhánh cũng đi xuống trong năm 2008, xét về mặt lợi nhuận và tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản. Năm 2008, tổng tài sản giảm xuống đáng kể. Tổng tài sản giảm 1,019,458 triệu đồng, tương đương khoảng gần 23% so với năm 2007. Thu nhập từ lãi tuy chỉ giảm nhẹ, do năm 2008 lãi suất cho vay liên tục tăng cao cũng lãi suất cơ bản và lãi huy động tiết kiệm, nguồn thu này không bù đắp được tốc độ tăng của chi phí trả lãi. Tỷ lệ ROA năm 2008 giảm nhẹ, từ 0,4% năm 2007 xuống còn 0.33% năm 2008, điều này phản ánh hiệu quả hoạt động của chi nhánh đang có những vấn đề chưa giải quyết được. Một trong những nguyên nhân chủ quan của kết quả này đến từ hoạt động tín dụng, với tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tăng cao đã làm ảnh hưởng đến thu nhập cũng như hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh. Như vậy có thể thấy năm 2008 là một năm hoạt động không tốt của chi nhánh. Tuy nhiên, điều này có nguyên nhân không chỉ từ bản thân hoạt động của chi nhánh SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 mà còn là hậu quả của những biến động lớn và những bất ổn trong nền kinh tế cũng như thị trường tài chính tiền tệ. Như vậy có thể thấy chi nhánh nhận thức được những khó khăn trên thị trường, và vị thế chưa cao của mình trên thị trường nên chọn hướng hoạt động an toàn là thu hẹp hoạt động tín dụng, bảo toàn vốn. П. Tình hình lao động và quản trị nhân lực tại chi nhánh. 1. Cơ cấu lao động tại chi nhánh Hà Nội. Tại bất kỳ doanh nghiệp nào, lao động là một yếu tố không thể thiếu và yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói lao động là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này, chi nhánh HDB Hà Nội luôn coi “con người” là nhân tố quyết định mọi thành công, và luôn hướng tới đào tạo, bồi dưỡng cẳ năng lực chuyên môn, phẩm chất của cán bộ công nhân viên. Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của chi nhánh Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ% Số lƣợng Tỷ lệ% 1. Nam 12 44.44 37 54.81 44 53.66 2. Nữ 15 55.56 27 45.19 38 46.34 1. Dƣới 35 15 55.56 38 59.37 49 59.76 2. Từ 35-45 10 37.04 21 32.81 28 34.15 3. Trên 45 2 7.41 5 7.81 5 6.1 Tổng số 27 100 64 100 82 100 І.Theo giới tính П. Độ tuổi Nguồn: Phòng hành chính Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động tại chi nhánh tăng mạnh qua các năm. Đến cuối năm 2007, số lao động là 64 so với 27 người vào cuối năm 2006, tăng 137%. Năm 2008, tốc độ tăng lao động có chậm hơn song vẫn tăng ở mức 28,12% với tổng số 82 lao động. Có nhiều nguyên nhân giải thích cho sự tăng lao động mạnh mẽ của chi nhánh. Năm 2007 là năm mà hoạt động tín dụng phát triển mạnh mẽ cùng SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 các hoạt động khác của ngân hàng trên thị trường tài chính. Do vậy, chi nhánh Hà Nội nói riêng cũng tích cực mở PGD và tuyển dụng thêm lao động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Năm 2008, tuy hoạt động ngân hàng có bị giảm tốc nhưng chi nhánh vẫn tiếp tục các hoạt động mở phòng giao dịch, điều chuyển cán bộ. Cơ cấu lao động theo giới tính ở chi nhánh nhìn chung khá đồng đều. Tuy nhiên, nhìn vào bảng ta có thể thấy phần lớn cán bộ tại chi nhánh là những lao động trẻ, số lao động dưới 35 tuổi luôn chiếm hơn 50% cơ cấu lao động. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ giúp cho chi nhánh tăng được tính năng động, quyết đoán. Tuy nhiên, điều này có thể ảnh hưởng đến một số hoạt động do sự non trẻ, thiếu hụt kinh nghiệm của một số nhân viên trẻ. 2. Công tác quản trị nguồn nhân lực Công tác quản trị nguồn nhân lực tại chi nhánh Hà Nội khá được chú trọng với những chính sách phúc lợi cho cán bộ công nhân viên.  Ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm chú trọng đến công tác quản trị điều hành. Công tác quản lý, giám sát và nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật cho toàn thể CBCNV chi nhánh luôn được chú trọng với những cuộc họp thường xuyên. ĐỊnh kỳ chi nhánh luôn tở chức họp tổng kết, đánh giá tình hình và giải quyết các kiến nghi của các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.  Cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh gọn nhẹ, hợp lý, các chức danh công việc được quy định rõ ràng và chuyên sâu, cũng như trách nhiệm của từng người, từng bộ phận.  Các chính sách phúc lợi luôn được chú trọng, cụ thể là bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, chế độ phụ cấp ốm đau, thai sản, tại nạn,…, lương thưởng, hưu trí, du lịch,… Nhờ vào những chính sách quản trị hiệu quả và chế độ phúc lợi phù hợp của chi nhánh, cán bộ công nhân viên đã được hưởng những lợi ích đảm bảo đúng quy định. Những chính sách này đã khuyến khích đội ngũ nhân viên làm việc, khiến họ thêm tin tưởng, yên tâm và yêu nghề, cống hiến trí tuệ, sức sáng tạo cho sự thành công của ngân hàng. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 PHẦN Ш NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN І. Mội trƣờng kinh doanh, cơ hội và thách thức. Những năm gần đây, ở nước ta hoạt động kinh doanh tiền tệ- ngân hàng phát triển mạnh mẽ, tính hấp dẫn của kinh doanh tiền tệ- ngân hàng được đánh giá là cao hơn so với các ngành kinh tế khác. Với việc Việt Nam gia nhập WTO, cơ hội phát triển càng được mở ra cho thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Với sự quan tâm của chính phủ và các nhà đầu tư, trong nước cũng như nước ngoài, các NHTMCP đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, hội nhập, cạnh tranh và có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong điều kiện mới. Bên cạnh những thuận lợi cũng có những khó khăn và thách thức. Về mặt moi trường kinh doanh, thời gian vừa qua thị trường tài chính đang chao đảo do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ. Trong năm 2008, những chính sách tiền tệ thắt chặt khiến ngân hàng thiếu hụt vốn. Lãi suất không ngừng tăng cao kéo các ngân hàng vào một cuộc chạy đua lãi suất, dẫn tới đầu ra cho vay của các ngân hàng cũng hết sức khó khăn. Trong khi đó, nền kinh tế đi xuống khiến nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, ảnh hưởng lớn tới khả năng vay và trả nợ ngân hàng của các doanh nghiệp. Năm 2008, ước tính nợ xấu và nợ quá hạn tại các ngân hàng tăng vọt. Thị trường chứng khoán và bất động sản tụt dốc thê thảm cũng làm tăng thêm những khó khăn trong hoạt động cho vay và đầu tư của các ngân hàng. Một thách thức lớn khác của các ngân hàng là ở nội lực của các ngân hàng thương mại. Với quy mô vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ chậm tiến bộ so với các nước trong khu vực, các NHTM nói chung và HDB nói riêng dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những biến động trên thị trường và làm hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 П . Những ƣu, nhƣợc điểm trong hoạt động của chi nhánh Hà Nội. 1. Ưu điểm. - Chi nhánh hoạt động thường xuyên có lãi, điều đó chứng tỏ hoạt động điều hành của chi nhánh khá hiệu quả. Chi nhánh không ngừng tăng cường thu hút khách hàng, chuyển đổi cơ cấu nợ hướng tới khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, hướng tới tăng cường cho vay ngắn hạn, giảm bớt nợ trung và dài hạn. - Công tác quản trị điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng ở mọi cấp điều hành vì vậy phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân. - Hệ thống chi nhánh Hà Nội chú trọng đầu tư trang bị công nghệ, cơ sở vật chất hạ tầng. Đội ngũ cán bộ trẻ và trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ khá tốt, tăng tính năng động và sáng tạo của chi nhánh. 2. Những khó khăn tồn tại. - Tuy kinh doanh có lãi, lãi chủ yếu đến từ hoạt động dịch vụ. Nhìn vào cơ cấu cho vay, ta thấy mục tiêu chính của chi nhánh là tín dụng truyền thống chỉ đạt tỷ lệ thấp trong tổng dự nợ. Hơn nữa, trong đó có nhiều khoảng nợ xấu, nợ khó đòi. - Đội ngũ cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm, đặc biệt là cán bộ tín dụng có thể dẫn tới khả năng năm bắt vấn đề chưa sâu, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của chi nhánh. - Tuy ngân hàng đã đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ thông tin, song vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của thị trường. - Công tác marketing còn yếu, chưa thực sự gây được ảnh hưởng rộng rãi trong xã hội và thu hút được đông đảo khách hàng giao dịch. SV: Nguyễn Thị Phương Thảo 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan