Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may thăng...

Tài liệu Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may thăng long

.PDF
33
175
144

Mô tả:

TIỂU LUẬN: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng long Lời mở đầu Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước từ một nước với nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh Việt Nam đã có những bước phát triển nhất định. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của các tổ chức như ASEAN, APTA… và Việt Nam đang xúc tiến để trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đổi mới nền kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới một mặt nó mở ra các cơ hội kinh doanh đầy triển vọng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải đối đầu với rất nhiều thách thức buộc các doanh nghiệp phải chuyển mình như nền kinh tế phải nỗ lực hết mình trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này. Do đó, việc quản lý, lãnh đạo khoa học có hiệu quả đã trở thành một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn nền kinh tế. Sự ra đời của công ty May Thăng Long đã đóng góp vào công cuộc cải tạo kinh tế, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh qua việc hình thành những tổ sản xuất của các Hợp tác xã may mặc theo phương thức sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, nâng cao địa vị làm chủ của người công dân trong xí nghiệp. Ngoài ra công ty còn thu hút đươc hàng nghìn lao động, bước đầu làm quen quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, đề cao vai trò tập thể, mọi người gắn bó trách nhiệm với công ty. Nội dung cơ bản của báo cáo thực tập gồm những phần sau: Phần1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng long. Phần 2: Thưc trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long Phần 3: Một số nhận xét và kết luận. Phần1: Quá trình hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May thăng Long 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Thăng Long. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Tên đầy đủ: Công ty cổ phần may Thăng Long Tên thường gọi: Công ty may Thăng Long Tên giao dịch tiếng anh: Thanglong garment joint stock company Tên viết tắt: Thaloga Trụ sở chính: 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: (84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374 E-Mail: Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc. Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói. Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban giám đốc. Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long. Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động hạng Nhì. Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản. Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ… Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000. Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hoá: Vốn điều lệ của công ty 23.306.700.000 đồng Vốn điều lệ được chia thành 233.067 cổ phần Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần 100.000 đồng Như vậy, qua 47 năm hình thành và phát triển, Công ty may Thăng Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơ mi, dệt kim, Jacket, đồ jeans… 1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long 1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1. Chức năng của công ty: Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản và nguồn vốn, lao động để phát triển sản xuất, tìm nhiều mặt hàng, đồng thời nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. 2. Nhiệm vụ của công ty: Xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch xuất kinh doanh, đáp nhu cầu may mặc của mọi tầng lớp trong xã hội đồng thồi hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, tổ chức tốt chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 1.2.2. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp và quy trình công nghể sản xuất sản phẩm của công ty. 1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Cấp công ty: + Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty Cổ phần may Thăng long, được bầu để chỉ đạo quản lý mọi hoạt động của công ty. + Hội đồng của công ty gồm 07 thàng viên, 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1 phó chủ tịch hội đồng quạn trị và 5 uỷ viên do đại hộ cổ đông bầu hoặc bãi miễn. + Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiểm hoặc bải miễn. + Tổng giám đốc chịu trách nhiểm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. + Giúp việc cho tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc. Gồm có các phó tổng giám đốc sau: + Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty. + Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất. + Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.  Các phòng ban gồm: + Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, các mặt tổ chức của công ty, quan hệ đối ngoại, giải quyến các chế độ chính sách với người lao động. + Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu của công ty, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm khi đưa vào nhập kho thành phẩm. + Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Tổ chức quản lý công việc xuât nhập khẩu hàng háo, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước. + Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo từng chính sách của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của công ty, phân tính và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả. + Cửa hàng thời trang: Trưng bày các sản phẩm mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng để xây dựng các chiến lược tìm kiếm thị trường. + Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm của công ty, đồng thời cũng la nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi tư người tiêu dùng. + Phòng kinh doanh nội địa: Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa, quản lý hệ thống các đại lý bán hàng cho công ty và tổng hợp số liệu theo dỏi báo cáo tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các hệ thống cửa hàng đại lý.  Cấp xí nghiệp: ở các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp bao gồm giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu… Dưới các trung tâm và cửa hàng có các cửa hàng trưởng, các nhân viên… Mô hình bộ máy tổ chức quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Tổng giám đốc P. giám đốc điều hành kỹ thuật Phòng kỹ thuật chất lượng Phòng kinh doanh nội địa Văn phò ng P. tổng giám đốc điều hành sản xuất Phòng kế hoạch thị trườn g Phòng chuẩn bị sản xuất Phòng kế toán tài vụ P. tổng giám đốc điều hành nội chính Trung tâm TM và GTSP Giám đốc các xí nghiệp thành viên Nhân viên thông kê các XN XN I XN II XN III Cửa hàng thời trang xí nghiệp dịch vụ đời sống Của hàng trưởng Nhân viên thông kê PX Kho ngoại quan Xưởng sản xuât nhụa XN may Hà Nam XN may Nam Hải PX thêu XN ph ụ trợ XN thiết kế TTK PX mài 2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Công đoạn in thêu Vải Cắt May Kiểm chất lượng sản phảm Nhập kho thành phẩm Kiểm tra thành phẩm Hoàn thành Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần may Thăng Long là một quy trình liên tục được thực hiện trên quy trình công nghệ hiện đại liên tục đồng bộ và khép kín từ khâu nguyên liệu đưa vào là vải được đưa đến bộ phận cắt sau đó đến bộ phận may (nếu sản phẩm nào phải in, thêu thì phải qua công đoạn in thêu rồi mới đến công đoạn may) sau khi may hoàn thành sản phẩm được đưa tới bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) để kiểm tra các mặt hàng bị lỗi, bị sai quy cách, mẫu mã không ? sau đó đến bộ phận kiểm tra thành phẩm, sau khi kiểm tra thành phẩm được đêm đi là, ủi và hoàn thành sản phẩm được đóng gói và đưa vào nhập kho. 10 Mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đều có mức độ quan trọng nhất định song công đoạn quan trọng nhất vẩn là công đoạn cắt vì nếu cắt sai kích thước quy định sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của kế hoạch dẩn đến sản phẩm sẽ bị hỏng và không thể tiêu thụ được vì nếu tiêu thụ những sản phẩm như vậy sẽ làm cho công ty bị mất uy tín với khách hàng đồng thời sẽ làm mất đi một khoản lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy đòi hỏi công nhân ở công đoạn này phải có tay nghề cao chính xác. tuy nhiên khi sản phẩm được cắt may đúng kích thước, mẫu mã, muốn cho chất lượng sản phẩm được tốt đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì việc lựa chọn các loại vải để đưa vào sản xuất cũng là một công đoạn rất quan trọng. Như vậy để sản xuất ra một sản phẩm công ty phải trải qua hàng loạt các công đoạn quan trọng và phức tạp 1.2.3.Tình hình chung về công tác kế toán:  Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty, phù hợp với điều kiện và trình độ, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kế toán thống kê.  Đứng đầu là kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành mọi công việc kế toán. Đồng thời tổ tổng hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp toàn công ty, lập báo cáo kế toán.  2 Phó phòng kế toán, các nhân viên thủ quỹ  Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ( kế toán thanh toan ): Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu, chi ( đối với tiền, viết séc, uỷ nhiệm chi đối với tiền gửi ngân hàng), hàng ngày vào sổ chi tiêt và cuối tháng lập bảng kê tổng hợp, đối chiếu với sổ của thủ quỷ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1 và 2 và nhất ký chứng từ số 4 11  Kế toán vật tư: Có trách nhiệm hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song, cuối tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê, theo dỏi nhập xuất và nộp báo cáo cho bộ phân kế toán tính giá giá nguyên vật liệu. Phụ trách tài khoản 152, tài khoản 153 . khi có yêu cầu của bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán nếu có sự thiếu hụt thì tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong bản kiểm kê.  Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211, 121, .213, 214, 411, 412, 415, 416, 441. Phân loại tài sản cố định hiện có của công ty, theo dỏi tình hình tăng hay giảm , tính khấu hao, theo phương pháp tuyến tính, theo dõi các nguồn vốn và các quỷ của công ty, cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.  Kế toán tiền lương và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334, 338, 627, 641, 642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp và hế số lương gián tiếp, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên phòng kế toán gửi lên, tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số 1.  Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty với khách hàng. Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333. Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng, cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng tổng hợp số 11.  Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho thành phẩm thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất nhập, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11, ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.  Thủ quỹ: 12 Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào các phiếu chi hợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt. Ngoài ra Công ty còn có các kế toán viên ở các xí nghiệp. Có trách nhiệm thu thập ghi chép và xử lý các chứng từ ban đầu. Sau đó chuyển chưng từ về công ty để kiểm tra . Trên cơ sở đó phòng tài chính kế toán tổng hợp số liệu tính giá thành và lập báo cáo kế toán chung toàn công ty. Tóm lại: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau: 13 Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ và vốn Kế toán tiền lương Kế toán công nợ KT tập hợp chi phí và tính Giá thành Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng  Hình thức kế toán Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban tổ chức phát hành. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho trên cơ sở sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào . Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi phí nguyên vật liệu và TSCĐ là phương pháp ghi thẻ song song. Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống ghi sổ tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung theo đúng chế độ quy định, đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian và việc ghi chép sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối kỳ, cuối tháng. Hình thức hách toán này được thể hiện bằng sơ đồ sau: Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chú ý: Ghi hàng ngày: Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng, quí Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May thăng Long 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Tài sản A_ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Số đầu năm số cuối kỳ 57.674.477.909 63.341.713.645 250.049.377 952.199.374 2. Các khoản phải thu 25.952.339.991 24.354.375.006 3.Hàng tồn kho 30.276.324.204 36.754.739.206 1.195.764.337 1.280.400.059 B_ TSCĐ và đầu tư dàI hạn 49.508.246.859 56.236.641.729 1. TàI sản cố định 47.114.576.122 44.229.082.472 - 1.000.000.000 2.393.670.737 11.007.559.257 107.182.724.768 119.578.355.374 A_ Nợ phải trả 89.014.041.892 98.423.957.175 1. Nợ ngắn hạn 56.970.374.020 70.705.523.712 2. Nợ dàI hạn 32.043.667.872 27.718.433.463 B-Nguồn vốn chủ sở hữu 18.168.682.877 21.154.398.200 1. Nguồn vốn, quỹ 18.385.925.758 21.009.040.493 -217.242.882 154.357.707 107.182.724.768 119.578.355.374 1. Tiền 4.TàI sản lưu động khác 2.Các khoản đầu tư tàI chính dàI hạn 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang Tổng cộng tàI sản Nguồn vốn 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác Tổng cộng nguồn vốn (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Từ bảng cân đối cho thấy tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên. Năm 2004 là 63,341 tỷ so với năm 2003 chỉ là 57,674 tỷ. Tổng TSLĐ tăng lên chủ yếu là do tiền dự trữ của Công ty tăng lên đáng kể. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 khoảng hơn 6 tỷ. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là mức tăng của chi phí xây dựng cơ bản dở dang (tăng gần 9 tỷ) lớn hơn mức giảm của TSCĐ (giảm khoảng 3 tỷ). Cả 2 chỉ tiêu TSLĐ và TSCĐ đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chính vì vậy, tổng tài sản của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. Nợ phải trả của công ty năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng lên hơn 8 tỷ. Điều này có nguyên nhân chủ yếu là nợ ngắn hạn tăng lên khá lớn, năm 2003 chỉ có 56,970 tỷ nhưng sang đến năm 2004 đã là 70,705 tỷ. Trong năm 2004, Công ty đã thực hiện rất nhiều hợp đồng mới, điều này làm cho nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên khá nhiều. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên đáng kể từ 18,168 tỷ tăng lên 21,154 tỷ. Nguồn vốn CSH tăng do nguồn vốn được tăng cường đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Như vậy, tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 tăng lên so với năm trước. 2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu về tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 -Tài sản cố định /Tổng tài sản % 46 47 -Tài sản lưu động /Tổng tài sản % 54 53 -Nợ phải trả /Tổng nguồn vốn % 83 82 -Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn % 17 18 1-Bố trí cơ cấu tài sản 2-Bố trí cơ cấu nguồn vốn (Nguồn từ phòng Tài chính kế toán ) Qua đánh giá các chỉ tiêu ở trên ta thấy rõ ràng rằng sự biến động của các chỉ tiêu là không đáng kể trong 2năm 2003 và 2004, mức chênh lệch chỉ giao động trong khoảng 1%. Điều đó cho thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty là khá ổn định, không có những biến động lớn gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm 46% năm 2003 và năm 2004 tỷ lệ này tăng thêm 1% tức là 47%. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản lại chiếm tỷ lệ cao hơn tài sản cố định, năm 2003 là 54%, năm 2004 giảm 1% còn 53%. Từ 2 chỉ tiêu này, ta thấy rằng tài sản lưu động trong suốt 2 năm 2003 và 2004 luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản cố định, nguyên nhân phần nào do công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng, thu được nhiều lợi nhuận. Về bố trí cơ cấu nguồn vốn của công ty, tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của 2 năm 2003 và 2004 đều ở mức khá cao 83% và 82%. Trong khi đó, tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn chỉ ở mức khá thấp, năm 2003 là 17%, sang đến năm 2004 chỉ tăng lên được 1% và đứng ở mức 18%. Qua đó ta thấy rõ ràng rằng trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả của công ty chiếm đa số, còn nguồn vốn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tỷ trọng tổng nguồn vốn. Điều này sẽ gây ra khó khăn không nhỏ cho công ty nếu như công ty gặp rắc rối hay trở ngại trong việc thanh toán các khoản nợ. 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. ĐVT:đồng Chỉ tiêu Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 109.456.623.268 116.328.197.522 128.539.949.338 0 0 0 109.456.623.268 116.328.197.522 128.539.949.338 Giá vốn hàng bán 92.294.593.219 97.585.612.128 104.674.964.742 Lợi nhuận gộp 17.162.030.049 18.742.585.394 23.864.984.596 Chi phí bán hàng 6.094.739.011 5.833.773.469 5.684.162.234 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.741.359.841 7.387.697.072 10.409.245.348 Lợi nhuận thuần từ hoạt động 4.325.931.197 5.521.114.853 7.771.577.014 105.185.041 149.094.491 5.047.474 Chi phí hoạt động tài chính 3.324.165.857 4.264.127.941 6.180.520.687 Lợi nhuận từ hoạt động tàI -3.289.808.816 -4.115.033.450 -6.175.473.213 0 0 25.000.000 11.498.912 10.623.640 0 SX-KD Thu nhập từ hoạt động tàI chính chính Các khoản thu nhập khác Chi phí khác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan