Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pphân tích mối quan hệ giữa bảo hiểm xã hội và nghỉ việc của người lao động tại ...

Tài liệu Pphân tích mối quan hệ giữa bảo hiểm xã hội và nghỉ việc của người lao động tại đồng tháp

.PDF
76
48
145

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ CHÚC PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NGHỈ VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ CHÚC PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NGHỈ VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TỪ VĂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu “PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ NGHỈ VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI ĐỒNG THÁP” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Từ Văn Bình. Cơ sở lý luận được tham khảo từ các tài liệu có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng trong luận văn. Số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép của bất cứ nghiên cứu nào trước đây và cũng chưa được tôi trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu khác nào. Tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 03 năm 2020 Tác giả thực hiện Lê Thị Chúc MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu và lý do chọn đề tài ........................................................................01 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 02 1.3 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 02 1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 02 1.4.1 Nguồn số liệu ................................................................................................ 02 1.4.2 Các khái niệm tiếp cận phục vụ phân tích .................................................... 04 1.4.3 Phương pháp phân tích ................................................................................. 05 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................07 1.6 Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 07 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN 2.1 Quy trình thực hiện bảo hiểm xã hội ............................................................... 09 2.1.1 Trách nhiệm của người lao động ..................................................................09 2.1.2 Trách nhiệm của người sử dụng lao động .................................................... 09 2.1.3 Trách nhiệm của cơ quan BHXH .................................................................10 2.2 Mối quan hệ giữ BHXH và nghỉ việc của người lao động .............................. 11 2.2.1 Giữa người lao động và người sử dụng lao động .........................................11 2.2.2 Giữa cơ quan BHXH và người sử dụng lao động ........................................12 2.2.3 Giữa cơ quan BHXH và người lao động ...................................................... 12 2.3. Khái niệm, đặc điểm và Vai trò của chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với an sinh xã hội. .......................................................................................................12 2.3.1. Khái niệm quỹ Bảo hiểm xã hội .................................................................12 2.3.2 Đặc điểm quỹ Bảo hiểm xã hội ....................................................................13 2.3.3 Nguồn hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội ....................................................... 14 2.3.4 Mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội ....................................................... 15 2.4 Quản lý chi các chế độ Bảo hiểm xã hội ......................................................... 15 2.4.1 Quản lý đối tượng thụ hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội .......................... 15 2.4.2 Quản lý quy trình chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội ................................ 16 2.4.3 Quản lý phương thức chi trả .........................................................................17 2.4.4 Quản lý nguồn kinh phí Bảo hiểm xã hội ..................................................... 17 2.5 Vai trò của chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với an sinh xã hội. .........18 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thu thập dữ liệu............................................................................................... 22 3.2 Phân tích dữ liệu .............................................................................................. 24 3.3 Kết luận từ kết quả nghiên cứu........................................................................33 3.4 Thảo luận kết quả phân tích ............................................................................34 3.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia Bảo hiểm xã hội và nghỉ việc của người lao động ................................................................................................................................ 35 3.4.1.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................................... 35 3.4.1.2 Nhân tố khách quan ................................................................................... 36 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 4.1 Các đề xuất từ kết quả phân tích .....................................................................37 4.1.1 Cần xem lại giờ giấc, lương bổng ................................................................ 37 4.1.2 Xem lại môi trường làm việc cho người lao động ở các công ty ................. 37 4.1.3 Cần quan tâm và có chính sách cho những người lao động trẻ .................... 38 4.1.4 Xem lại mức lương của người lao động tại hai công ty ............................... 38 4.2 Giải pháp chung ............................................................................................... 39 4.2.1 Nâng cao nhân thức người lao động ............................................................. 39 4.2.2 Nâng cao nhận thức người sử dụng lao động ............................................... 40 4.2.3 Nâng cao trình độ quản lý Nâng cao chất lượng cán bộ Bảo hiểm xã hội ...40 4.2.4 Việc kiểm tra giám sát .................................................................................. 41 4.2.5 Các chế độ chính sách thể hiện công khai như sau ......................................41 4.2.6 Tạo môi trường làm việc .............................................................................. 42 4.3 Định hướng và mục tiêu giải pháp cụ thể trong việc tăng tỷ lệ tham gia BHXH tại tỉnh Đồng Tháp .................................................................................................43 4.3.1 Định hướng phát triển đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh Đồng Tháp ............... 43 4.3.2 Các giải pháp tăng cường quản lý thu Bảo hiểm xã hội............................... 43 4.3.2.1 Những định hướng công tác thu Bảo hiểm xã hội của Đảng, Nhà nước...43 4.3.2.2 Những giải pháp hoàn thiện công tác thu Bảo hiểm xã hội. ..................... 44 4.3.2.3 Tăng cường các biện pháp để phát triển nguồn thu Bảo hiểm xã hội. ......48 4.3.2.4 Trao thẩm quyền thực thi chính sách Bảo hiểm xã hội. ............................ 49 4.3.2.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thu Bảo hiểm xã hội ........51 4.3.2.6 Tổ chức tuyên truyền Luật Bảo hiểm XH và các chủ trương của Đảng ...53 4.3.3 Giải pháp về tổ chức thực hiện .....................................................................56 4.3.4 Nhóm giải pháp giám sát và quản lý ............................................................ 60 4.4 Kiến nghị .........................................................................................................62 4.5 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................. 63 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế DNNN Doanh nghiệp nhà nước NLĐ Người lao động NSDLĐ Người sử dụng lao động TNLĐ Tai nạn lao động TTHC Thủ tục hành chính DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Thông tin biến và giá trị thang đo ......................................................... 03 Bảng 3.1: Thông tin giới tính theo công ty nghiên cứu.........................................22 Bảng 3.2: Tỷ lệ nghỉ việc tại công ty Hoàng Long và MeKong ........................... 23 Bảng 3.3: Thông tin lương, bảo hiểm bình quân theo tháng và thông tin tuổi người lao động ................................................................................................................. 24 Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ các lạo bảo hiểm của người lao động đã đóng ........................ 26 Bảng 3.4: Thông tin kết quả dự báo ......................................................................28 Bảng 3.5: Kết quả của Omnibus Tets ....................................................................29 Bảng 3.6: Kết quả kiểm định các biến độc lập được quan tâm trong mô hình Variables not in the Equation ................................................................................ 29 Bảng 3.7: Kết quả ước lượng hàm binary logistic ................................................ 30 TÓM TẮT LUẬN VĂN Việc hạn chế tình trạng thất nghiệp và đảm bảo thu nhập cho người lao động là vai trò của chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với an sinh xã hội, cần tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH và nghỉ việc của người lao động và có chính sách giúp người lao động ổn định cuộc sống, giảm bớt gánh nặng cho xã hội. Từ kết quả phân tích đã cho thấy một thông điệp quan trọng về người lao động đang làm việc tại các loại hình doanh nghiệp có những lựa chọn hoặc những suy nghĩ khác nhau. Điều này có thể xuất phát từ những chính sách của mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là công ty nước ngoài và công ty trong nước. Mặc dù công ty đầu tư nước ngoài điển hình như MEKONG nghe như có vẻ đình đám hơn có mức lương bình quân theo số liệu 3,7 triệu đồng/tháng, nhưng tỷ lệ nghỉ việc tại công ty này chiếm 17% trong năm, trong khi đó công ty trong nước với mức lương bình quân 3,1 triệu đồng/tháng thấp hơn, điển hình Hoàng Long lại có tỷ lệ nghỉ việc 12.8% thấp hơn. Điều này có thể là do yêu cầu công việc của công ty nước ngoài cao hơn. Đây là một sự ngạc nhiên trong nghiên cứu, tỉnh nhiên lý do của sự khác biệt của nghỉ việc cao hơn nhưng có mức lương cao hơn, điều này có thể do công ty nước ngoài yêu cầu lao động có kỷ năng cao hơn hoặc do môi trường làm việc ở công ty nước ngoài đòi hỏi năng suất nhiều hơn, nên tỷ lệ người nữ tham gia tại công ty nước ngoài quyết định nghỉ việc nhiều hơn. Việc tìm hiểu về sự tác động của BHXH và nghỉ việc của người lao động, kết quả đã tìm thấy rằng, những người lao động thuộc giới tính nam tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại công ty đang làm, có xu hướng nghỉ việc cao hơn với giới tính nữ. Điều này có thể do người nam có sức khỏe tốt hơn, có điều kiện đi lại tự do hơn, là thành viên trụ cột trong gia đình, không ràng buộc về văn hóa sống gần nhà như người nữ, nên nhóm nam quyết định nghỉ việc cao hơn để tìm một công việc tôt hơn để mong có một BHXH tốt hơn, điều này không những góp phần nâng cao đời sống cho gia đình, còn góp phần chuẩn bị cho tương lai được đẹp hơn sau khi hết tuổi lao động. Kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng định rằng, người lao động một khi tuổi lao động còn dài, thời gian hướng đến nghỉ hưu càng lâu, có tác động đến nghỉ việc nhiều hơn. Dù rằng nhóm người lao động này đang sống ở vùng nông thôn. Kết quả này cũng phần nào cho thấy, sự thay đổi trong cách nhìn của người lao động vùng nông thôn thuộc ĐBSCL đã hình thành ý nghỉ cho tương lai để tìm một công việc tốt hơn để có bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội tốt hơn. ABSTRACT The limit of unemployment and ensuring incomes for laborers are the roles of society, health care, unemployment insurance toward the social security, we need to find out factors influencing on social insurance participation and he resignation of employees and need to have the policy to help employees to have a stable life, to reduce the burden for the society. From the analytic result, there is an important message about laborers working at businesses having different choices or thoughts. This can be origins from every business, especially from foreign and domestic companies. Although foreign-funded companies as MEKONG seem to have an average salary of 1.3 million VND, but the resignation rate accounts for 17 percent, while domestic companies with an average salary of 3.1 million VND as Hoang Long have the resignation rate of lower than 12.8 percent. This can be from the working requirement at foreign companies higher. This is a big amazement in the research, however, the reason of the difference from the higher resignation but bigger salary, this can be said that foreign companies require higher skilled workers or the working environment requires higher productivity, so the rate of female workers joining in these companies has the decision of resignation higher. The research about the influence of social insurance on laborers results that male workers participating social insurance at companies have the tendency of resignation higher than female workers. This can be male workers have better health, more freedom of travelling, a breadwinner in the family who do not have cultural tie of living near the house as female workers, so male workers decide to resign from work higher in order to look for better jobs to have chances to enjoy better social insurance, this not only contributes to raise family living standard, but also to prepare for a better future after the age of working. The research result states that the longer working time and longer time of retirement the laborers are, the more they tend to resign although they are living in the countryside. The research shows that the change in the viewpoint of laborers in the rural of Mekong Delta forms the thought that they find better jobs so that they can enjoy better social and unemployed insurance. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất, an sinh xã hội (ASXH) là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn minh và phát triển của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chính sách ASXH hướng đến con người, coi đây là mục tiêu, là động lực phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trước đây BHXH chỉ áp dụng cho cán bộ, công nhân làm việc trong khu vực nhà nước và lực lượng vũ trang, khi thực hiện Bộ Luật lao động, tất cả những người lao động (NLĐ) làm công ăn lương trong các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế đều là đối tượng tham gia BHXH. Ngày 16/02/1995, Chính phủ ban hành Nghị định 19/CP thành lập cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức Bảo hiểm xã hội ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để giúp Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý Quỹ BHXH và thực hiện thống nhất các chế độ, chính sách BHXH theo quy định pháp luật. Qua 25 năm hình thành và phát triển, Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói chung, Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp nói riêng đã tăng nhanh về số đối tượng tham gia BHXH và số đơn vị sử dụng lao động, tổ chức chi trả các chế độ BHXH cho người lao động được kịp thời, chính xác và góp phần ổn định đời sống của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp từ đó góp phần ổn định, an toàn và ASXH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Để thực thi chính sách BHXH tốt hơn nữa cần nắm bắt tình hình thực tế mối quan hệ giữa bảo hiểm xã hội và nghỉ việc của người lao động tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua còn nhiều bất cập cần có giải pháp nhằm tăng cường phát triển đối tượng tham gia BHXH và giảm tỷ lệ nghỉ việc của người lao động tại tỉnh Đồng Tháp. Vì vậy em chọn đề 2 tài “Phân tích mối quan hệ giữa bảo hiểm xã hội và nghỉ việc của người lao động” để nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá chung tình hình lao động đang làm việc tại các công ty nghiên cứu và thông tin tham gia bảo hiểm - Phân tích sự liên quan của những hình thức bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động &bệnh nghề nghiệp) đến thời gian tham gia công việc tại công ty và nghỉ việc của người lao động - Đề xuất các chính sách liên quan giúp người lao động hạn chế thất nghiệp và đảm bảo mức thu nhập. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là người lao động đang làm tại hai công ty: Công ty Hoàng Long và Công ty Mekong. Trong đó, Công ty Hoàng Long là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngành nghề chế biến thủy sản thành lập tháng 7 năm 2008, Công ty Mekong là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên ngoài nhà nước ngành nghề hoạt động là may mặc vốn 100% nước ngoài thành lập từ tháng 11 năm 2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Nguồn số liệu Số liệu được tổng hợp từ nguồn cơ sở dữ liệu (databaset) của tổ chức Bảo hiểm xã hội. Nguồn dữ liệu này được trích một phần từ nguồn dữ liệu big data (dữ liệu lớn) của ngành. Thời gian của số liệu nghiên cứu là 12 tháng tính từ tháng 1-12 năm 2018. Đối tượng được được đưa vào phân tích là người lao động đang làm tại hai công ty: Công ty Hoàng Long và Công ty Mekong. Trong đó, Công ty Hoàng Long là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ngành nghề chế biến thủy sản thành lập tháng 7 năm 2008, Công ty Mekong là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên ngoài nhà nước ngành nghề hoạt động là may mặc vốn 100% nước ngoài thành lập từ tháng 11 năm 2017. Những đối tượng được đưa vào khảo sát trong 2 công ty này là người đã và đang tham gia làm việc trong 12 tháng nói trên. Đối với những nhóm người có thể hiện trong số liệu, nhưng không 3 có thời gian làm việc tại công ty từ tháng 1 đến 12 năm 2018 sẽ không được đưa vào nghiên cứu (tức tất cả các tháng lương đều là 0). Sau khi số liệu được làm sạch, có 2.250 cán bộ nhân viên/người lao động có trong tập dữ liệu nghiên cứu, trong đó người lao động thuộc công ty HOANG LONG chiếm 55% (tương đương 1.244) và MEKONG CHIẾM 45% (tương đương 1.006 cán bộ nhân viên). Các biến ban đầu được đưa vào nghiên cứu có 15 biến, thông tin cụ thể và các giá trị thang đo của từng biến có thể được thấy ở bảng 1. Bảng 1.1: Thông tin biến và giá trị thang đo STT Tên biến Định nghĩa biến Giá trị thang đo 1 ID_BHXH Mã bảo hiểm xã hội Định danh 2 CARD_BHYT Số bảo hiểm y tế Định danh 3 PLACE_KCB Nơi đăng ký Định danh 4 TÊN Tên của nhân viên Định danh 5 BIRTHDAY Ngày tháng năm sinh Định danh 6 GENDER Giới tính (nam và nữ) Định danh 7 POSITION Vị trí công việc Định danh 8 SALARY Lương theo tháng (bình quân) của cá nhân Đồng/tháng 9 BHXH Bảo hiểm xã hội phải đóng của cá nhân Đồng/tháng 10 BHYT Bảo hiểm y tế phải đóng của cá nhân Đồng/tháng 11 BHTN Bảo hiểm phải đóng của cá nhân Đồng/tháng 12 BHLD_NN 13 COMPANY Tên company: HoangLong và Mekong 14 AGE Tuổi của nhân viên 15 CHURN Bảo hiểm lao động, tai nạn nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp phải đóng Thông tin nghỉ việc của cán bộ nhân viên tại công ty. 1 = Nghỉ việc, 0 = Vẫn đang làm Đồng/tháng Định danh Giá trị liên tục Định danh 4 1.4.2 Các khái niệm tiếp cận phục vụ phân tích - Nghỉ việc của người lao động - Các nghĩa vụ của người lao động - Chính sách cho người lao động nghỉ việc - Các mối quan hệ của Bảo hiểm xã hội Với những đặc trưng nêu trên, BHXH có mối quan hệ rất đa dạng và nhiều chiều, nhiều tầng; có những mối quan hệ bên trong hệ thống BHXH và quan hệ giữa BHXH (với tư cách là một chính sách) với các chính sách khác. Mối quan hệ nội tại của hệ thống Bảo hiểm xã hội - Mối quan hệ xuyên suốt trong hoạt động BHXH là mối quan hệ giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHXH. Khác với bảo hiểm thương mại, trong BHXH, mối quan hệ này dựa trên quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. - Bên tham gia BHXH là bên có trách nhiệm đóng góp BHXH theo quy định của pháp luật BHXH. Bên tham gia BHXH, gồm có NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước (trong một số trường hợp). - NLĐ tham gia BHXH để bảo hiểm cho chính mình trên cơ sở san sẻ rủi ro của số đông NLĐ khác và san sẻ rủi ro của chính mình theo thời gian. NSDLĐ có trách nhiệm phải bảo hiểm cho NLĐ mà mình thuê mướn. - Nhà nước tham gia BHXH với tư cách là đơn vị sử dụng các công chức, viên chức và những người hưởng lương từ ngân sách; bảo hộ cho các hoạt động của quỹ BHXH, bảo đảm giá trị đồng quỹ được góp vào và hỗ trợ cho quỹ trong những trường hợp cần thiết và chủ thể quản lý, định ra những chế độ, chính sách, định hướng cho các hoạt động BHXH. Mối quan hệ bên ngoài - Với tư cách là một chính sách, BHXH có mối quan hệ chặt chẽ với các chính sách khác của Nhà nước mà trước hết là với chính sách về ASXH và các chính sách xã hội. - Trong hệ thống ASXH của một quốc gia, BHXH là một trụ cột cơ bản nhất và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác, nhằm góp phần thực hiện ASXH cho đất nước. - Chính sách BHXH có mối quan hệ hữu cơ hoặc chịu ảnh hưởng bởi các chính sách xã 5 hội khác như chính sách dân số; chính sách lao động, việc làm; chính sách chăm sóc sức khỏe dân cư. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu đối tượng tham gia BHXH và ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu đối tượng thụ hưởng BHXH, từ đó ảnh hưởng đến việc quy định các chế độ BHXH. - Tương tự như vậy, giữa chính sách BHXH và chính sách lao động - việc làm vừa có mối quan hệ tương tác, vừa có mối quan hệ nhân quả. Khi chính sách toàn dụng lao động của quốc gia được thực hiện tốt, NLĐ có công ăn việc làm; lực lượng lao động trong xã hội sẽ là những đối tượng tham gia BHXH đông đảo. Ngược lại, khi chính sách lao động việc làm không tốt, NLĐ không có khả năng đóng BHXH hoặc số người thất nghiệp gia tăng, sẽ tạo ra sức ép rất lớn đối với hệ thống BHXH. - Bên cạnh đó, chính sách BHXH còn có mối quan hệ mật thiết với các chính sách kinh tế - xã hội khác như chính sách tài chính quốc gia, chính sách xóa đói giảm nghèo; chính sách tiền lương; chính sách phát triển doanh nghiệp. - Chính sách BHXH của một quốc gia có mối quan hệ hữu cơ hoặc chịu ảnh hưởng của hệ thống các chính sách kinh tế - xã hội khác mà trước hết là các chính sách xã hội. Mỗi sự thay đổi của chính sách xã hội đều có những ảnh hưởng nhất định hoặc tích cực, hoặc tiêu cực đến chính sách BHXH. - Ở Việt Nam, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách ASXH. Ngoài BHXH, còn có ưu đãi xã hội và bảo trợ xã hội. 1.4.3 Phương pháp phân tích Mô hình hàm hồi qui nhị thức (binary logistic) sẽ được sử dụng trong đề tài. Trong đó biến phụ thuộc là nghỉ việc (CHURN), biến này có 2 giá trị, trong đó 1 = nghỉ việc và 0 = ngược lại, tức là lao động vẫn còn đang làm việc tại công ty, mô hình có dạng như sau 𝑃(𝑌=1) 𝐿𝑛 ⌈ ⌉ = 𝑏0 + 𝑏1 𝑋1 + 𝑏2 𝑋2 + ⋯ + 𝑏𝑛 𝑋𝑛 𝑃(𝑌=0) (1) Dạng tổng quát của mô hình hồi quy (binary logistic) trong hồi quy tuyến tính đơn, các biến độc lập Xi và phụ thuộc Y là biến số liên hệ qua phương trình: Y= ∑ + u (1) với Xi là biến độc lập, Y là biến phụ thuộc 6 Trong hồi quy logistic, biến phụ thuộc Y chỉ có trạng thái 1 và 0. Muốn đổi ra biến số liên tục người ta tính xác suất của 2 trạng thái này. Nếu gọi P là xác suất để một biến cố xảy ra, thì 1-P là xác suất để biến cố không xảy ra. Phương trình hồi quy bainary logistic Ln[() ()] = +++…+ (2) Trong đó: () = : xác suất xảy ra sự kiện. Xi: các biến độc lập; Ln: Log của cơ số e. Hệ số Odds: =( ) ( ) thế vào (2) ta được :Ln(Odds)= + + +…+(3) Đây là một dạng hàm Logit. Từ đó suy ra, hàm Ln của hệ số Odds là một hàm hồi quy tuyến tính với các biến độc lập Xi. Hàm xác suất trên được gọi là hàm phân bố logistic. Trong hàm logistic này khi nhận giá trị từ -∞ đến +∞ thì xác suất Pi nhận giá trị từ 0 đến 1.Do là phi tuyến đối X và các tham số Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0-> 1,vì vậy chúng ta không thể áp dụng trực tiếp phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước lượng các tham số của phương trình, người ta dùng ước lượng hợp ý tối đa (Maximum Likelihood) để ước lượng Bi. Dạng hàm dự báo hồi quy binary logistic: Từ phương trình (3), ta có thể tính được xác suất tiên đoán về hài lòng theo trị số của Xi Hồi quy nhị phân hay còn gọi là hồi quy Binary Logistic là mô hình khá phổ biến trong nghiên cứu dùng để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra. Trong đó biến số phụ thuộc (Y) là một biến số nhị phân (dichotomous – binary variable), theo đó Y thường được mã hoá là 1 và 0 (Y = 1, thành công; Y = 0, thất bại). Biến số độc lập trong hồi qui logistic có thể là biến số rời hoặc liên tục, biến số đơn hoặc đa biến số. Trong thực tế, có rất nhiều hiện tượng tự nhiên, hiện tượng kinh tế, xã hội,… mà chúng ta cần dự đoán khả năng xảy ra của nó: chiến dịch quảng cáo có được chấp nhận hay không, người vay có trả được nợ hay không, công ty có phá sản hay không, khách hàng có mua hay không,… Những biến nghiên cứu có 2 biểu hiện như vậy được mã hóa thành 2 giá trị 0 và 1 – được gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì không thể phân tích với dạng hồi quy thông thường vì nó sẽ vi phạm các giả định, dễ thấy nhất là khi biến phụ thuộc chỉ có hai biểu hiện thì không phù hợp khi giả định rằng phần dư có phân phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực thống kê của các kiểm định trong phép hồi quy thông thường. 7 Phương trình hồi quy nhị phân Phương trình hồi quy nhị phân Binary Logistic có dạng: Phương trình hồi quy Ứng dụng nổi bật của hồi quy nhị phân Binary Logistic là khả năng dự báo. Từ phương trình hồi quy, chúng ta có phương trình mô hình hàm dự báo như sau: Phương trình mô hình hàm dự báo Trong đó Pi = E(Y = 1/X) = P(Y = 1) gọi là xác suất để sự kiện xảy ra (Y = 1) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể Xi. 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Tìm các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH và nghỉ việc của người lao động từ đó hạn chế tình trạng thất nghiệp và đảm bảo thu nhập cho người lao động và có chính sách giúp người lao động ổn định cuộc sống, giảm bớt gánh nặng cho xã hội. 1.6. Cấu trúc của luận văn Ngoài Chương giới thiệu nghiên cứu luận văn còn trình bày tiếp theo 3 chương sau: Chương 2: cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận, Chương này sẽ trình bày tổng quan lý thuyết về khái niệm quỹ Bảo hiểm xã hội, Đặc điểm quỹ Bảo hiểm xã hội, Quản lý chi các chế độ Bảo hiểm xã hội, Mục đích sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội và vai trò của chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với an sinh xã hội. 8 Từ lý thuyết tổng quan tác giả sẽ xác định được khung phân tích và xây dựng bộ thang đo phù hợp với tình hình hiện tại của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Tháp. Chương 3 Phân tích kết quả nghiên cứu tác giả đánh giá được mục tiêu nghiên cứu thứ nhất và thứ hai đó là tình hình lao động đang làm việc tại các công ty nghiên cứu và thông tin tham gia bảo hiểm và phân tích sự liên quan của những hình thức bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động &bệnh nghề nghiệp) đến thời gian tham gia công việc tại công ty và nghỉ việc của người lao động; cho thấy việc hạn chế tình trạng thất nghiệp và đảm bảo thu nhập cho người lao động là vai trò của chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với an sinh xã hội và cần tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH và nghỉ việc của người lao động và có chính sách giúp người lao động ổn định cuộc sống, giảm bớt gánh nặng cho xã hội. Chương 4: Kết luận và giải pháp Chương này sẽ dựa trên kết quả đánh giá ở chương 3 kết hợp với mục tiêu nghiên cứu đã xác định ở chương 1 để đề xuất những giải pháp nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đồng Tháp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng