Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp trả lương tại công ty cms...

Tài liệu Phương pháp trả lương tại công ty cms

.PDF
51
246
60

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bước sang giai đoạn tăng trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cường độ cạnh tranh cao và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau bằng mọi cách, với mọi hình thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, phân phối, khuếch trương... Để đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào, đầu ra, hạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với Công ty máy tính CMS, từ khi thành lập đến nay đã trải qua những biến động thăng trầm của nền kinh tế nhưng vẫn đứng vững được nhờ tích cực đổi mới, năng động trong kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn được coi là vấn đề bức xúc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những nhà hoạch định chính sách kinh doanh của Công ty luôn quan tâm. Việc thực tập là vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên nói chung, nó giúp đưa các kiến thức sách vở ra ứng dụng thực tế, tạo cho mỗi sinh viên khỏi bỡ ngỡ, mạnh dạn, biết tin vào mình hơn khi đi làm việc. Qua thời gian thực tập tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty máy tính CMS em xin chọn đề tài: “Phƣơng pháp trả lƣơng tại công ty CMS" làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình . Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề gồm có ba chương : Chương I: Khái quát về Công ty máy tính CMS. Chương II: Thực trạng công tác trả lương của Công ty máy tính CMS. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp trả lương của Công ty máy tính CMS. Trang 1 Chuyên đề được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán Công ty Máy Tính CMS và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo ThS. Mai Xuân Được. Mặc dù đã cố gắng xong chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các anh chị trong phòng Kế toán Công ty Máy tính CMS để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn. Trang 2 CHƢƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MÁY TÍNH CMS 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty máy tính CMS Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính Thế Trung (CMS Co., Ltd.,) được Sở KH Thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 101956 thành lập ngày 17/5/1999 là một thành viên của tập đoàn CMC, một trong những tập đoàn công nghệ thông tin hàng đầu Việt Nam. Hiện nay, CMS là nhà sản xuất và lắp ráp máy tính Thương hiệu số 1 Việt Nam - máy tính CMS, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị sản phẩm tin học. Ngày 17 tháng 5 năm 1999 khai trương Công ty có trụ sở tại 67B Ngô Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Đến nay CMS đã và đang phát triển không ngừng để trưởng thành, và thực tế CMS đã trở thành một nhà sản xuất lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm được thị trường công nhận. - 01/2006 CMS đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. 1.2. Nhiệm vụ và chức năng Công ty TNHH máy tính CMS với chức năng sản xuất kinh doanh các thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học. Những ngành nghề chính của công ty được quy định trong giấy phép kinh doanh: - Máy tính, linh kiện máy tính và các thiết bị kèm theo máy tính. - Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ, cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực tin học hoá, hiện đại hoá cho các công ty, tổ chức. Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như Intel, BenQ, Kingston, Santak, Transcend, Foxconn… Nhờ có khả năng tài chính ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh số cao. Trang 3 - Về mặt kinh doanh dịch vụ, công ty đã triển khai và cung cấp các loại hình dịch vụ chủ yếu sau: + Dịch vụ lắp đặt mới, bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống máy tính, thiết bị mạng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và các tổ chức Nhà nước. + Dịch vụ tư vấn về quy hoạch và phát triển nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân. + Khảo sát thiết kế xây dựng các phần mềm ứng dụng theo yêu cầu của khách hàng. Khi mới thành lập, với quy mô nhỏ, thời gian hoạt động chưa dài vì vậy Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển dịch vụ cũng như khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Trải qua hơn 6 năm hoạt động, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã tìm ra cách thức hoạt động riêng, đặc trưng cho công ty mình, tìm ra hướng phát triển bền vững và có hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh thương mại của mình và thực tế CMS đã trở thành nhà sản xuất, lắp ráp, phân phối có tên tuổi với những sản phẩm được thị trường công nhận 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hiện nay công ty có 25 nhân viên làm việc trong các phòng ban và bộ phận khác nhau. Cơ cấu bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến đến từng phòng ban, bộ phận sản xuất kinh doanh thông qua các trưởng phòng, đảm bảo luôn nắm bắt được những thông tin chính xác và tức thời về tình hình sản xuất kinh doanh, thị trường cũng như khả năng tài chính của công ty. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS được mô tả bằng hình vẽ sau: Hình1 : Sơ đồ tổ chức công ty CMS Giám đốc PGĐ kinh doanh Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh PGĐ kỹ thuật Phòng kế toán Phòng tổ chức Trung tâm bảo Phòng lắp máy Trang Phòng4 dự án + Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty do các thành viên sáng lập đề cử là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý công ty. + Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh, chịu trách nhiệm về quản lý các hoạt động về kinh doanh, bán buôn, bán lẻ, quản lý và xét duyệt các hoạt động tìm đối tác kinh doanh từ các nhân viên nghiên cứu thị trường tại các phòng (chủ yếu là phòng phân phối). + Phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm hoàn toàn về khâu kỹ thuật của công ty bao gồm: lắp máy và quản lý các dự án về máy tính và tiêu thụ máy tính cho công ty. + Phòng kế toán: gồm kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỹ chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán, thống kê, theo dõi tình hình tài chính của công ty. + Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty và các vấn đề hành chính có liên quan. + Công ty có hai phòng kinh doanh có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh bao gồm: Phòng bán lẻ (phục vụ người tiêu dùng có nhu cầu mua thiết bị lẻ hay mua máy đơn chiếc). Phòng phân phối (có nhiệm vụ tìm các nguồn hàng, các đại lý lớn để phân phối với số lượng nhiều, tổ chức các cuộc điều tra nghiên cứu thị trường). + Phòng bảo hành: thực hiện bảo hành các sản phẩm bán buôn và bán lẻ của công ty. + Phòng lắp máy: chịu trách nhiệm lắp đặt máy móc đúng theo tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và tiện lợi cho việc sử dụng của khách hàng. Trang 5 + Phòng dự án: nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án về nguồn nhập hàng và nguồn tiêu thụ hàng hóa đem lại lợi nhuận cho công ty. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2002 - 2005). *. Về hoạt động chung của Công ty từ năm 2002-2005. Trải qua một số năm hoạt động, Công ty CMS đã gặt hái được nhiều thành công. Đó chính là sự tăng trưởng doanh thu, sự tăng trưởng mức lợi nhuận, sự đóng góp của Công ty vào Ngân sách nhà nước, nguồn lao động tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện. Các kết quả đó được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty máy tính CMS. (Đơn vị: 1.000 đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 3.845.000 4.050.000 5.230.000 6.086.000 216.000 297.000 408.000 510.300 3. Doanh thu thuần 2.945.000 3.753.000 4.822.000 5.575.700 4. Giá vốn hàng bán 1.785.000 2.981.000 3.910.000 4.546.000 547.000 772.000 912.000 1.029.700 doanh 468.000 603.000 773.000 841.500 7. Lợi tức trước thuế 114.000 169.000 139.000 198.200 8. Thuế TNDN (32%) 34.000 54.080 44.480 60.230 9. Lợi tức sau thuế 86.000 114.920 94.520 127.970 13 15 20 24 1. Tổng doanh thu 2. Nộp ngân sách NN 5. Lãi lỗ, lãi gộp 6. Chi phí quản lý kinh 10.Tổng Người) số lao động( (Nguồn: Phòng kế toán - Công ty máy tính CMS) Qua bảng trên cho thấy: Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm là tương đối ổn định. Sau năm 2002 đạt 86.000.000 đồng đến năm 2003 khi tăng lợi nhuận lên là 114.920.000 đồng vào năm 2003 thì đến năm 2004 lợi nhuận chỉ đạt 94.520.000 đồng và tăng lên vào năm 2005 với lợi nhuận đạt 127.970.000 đồng. Đặc biệt, lợi nhuận của công ty giảm sút trong năm 2004 là do Trang 6 một số nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, chi phí quản lý kinh doanh tăng từ 468.000.000 đồng vào năm 2002 lên 603.000 đồng năm 2003 và 773.000 đồng năm 2004. Sự cộng dồn của các khoản thuế và các khoản giảm trừ tăng từ 216.000.000 đồng năm 2002 lên 297.000.000 đồng năm 2003 và lên đến 510.300.000 năm 2005. Thứ hai, là do công ty chưa thực sự sử dụng hết tiềm lực của mình để phát huy vào thị trường bán lẻ, bán buôn, phân phối toàn diện cho khách hàng. Thứ ba, mặc dù doanh thu trong các năm 2003,2004,2005 đều tăng lên so với năm trước đó nhưng chi phí đầu vào tăng mạnh đã khiến cho giá vốn hàng hoá quá cao khiến cho lãi suất giảm (một phần là do sự khan hiếm của một số chủng loại hàng hóa, và sự dự trữ không hợp lý của công ty). Nhìn chung doanh thu của các năm có tăng lên, đi kèm là lợi nhuận cũng tăng theo, lượng thuế đóng góp cho nhà nước tăng dần lên theo các năm với 216.000.000 đồng năm 2002 lên 297.000.000 đồng năm 2003 cho đến 510.000.000 năm 2005. Theo đánh giá thì tình hình hoạt động của công ty có chiều hướng phát triển đi lên. *. Về doanh thu : Trang 7 Bảng 2 : Cơ cấu doanh thu của Công ty CMS Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Lĩnh vực Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ Doanh Tỷ lệ thu % thu % thu % thu % Máy 81,2 tính 1.958.000 Dịch % 3.520.000 18,8 vụ 453.000 Tổng cộng 86,91 % % 4.475.200 85,56% 5.063.000 83,19% 754.800 14,44% 1.023.000 16,81% 100% 5.230.000 100% 6.086.000 100% 13,09 530.000 % 100 2.411.000 % 4.050.000 (Đơn vị: 1000 đồng) (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS) Lĩnh vực kinh doanh phần cứng như máy tính, phụ kiện và các sản phẩm liên quan là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS. Ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS luôn coi đó là lĩnh vực kinh doanh chính của họ và trong thực tế lĩnh vực này đã có doanh thu chiếm tới 81,2% năm 2002; 86,91% năm 2003; 85,56% năm 2004 và 83,19% năm 2005. Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ và cung cấp các giải pháp kỹ thuật cho các công ty khác và các tổ chức trong các dự án tin học hoặc hiện đại hoá là một trong những lĩnh vực quan trọng không chỉ vì nó chiếm tới 18,8% năm 2002; 13,09% năm 2003; 14,44% năm 2004 và 16,81% năm 2005 doanh thu mà còn vì lĩnh vực này liên quan trực tiếp tới lĩnh vực kinh doanh phần cứng máy tính, nó chính là lĩnh vực hỗ trợ máy tính; khi tư vấn, cung cấp cho khách hàng những giải pháp hợp lý thì hình ảnh và uy tín của công ty được tăng thêm gấp nhiều lần. Trong thời gian gần đây, song song với việc phát triển kinh doanh lĩnh vực phần cứng, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS cũng đang rất chú trọng tới việc kinh doanh các dịch vụ đi kèm để có thể khai thác hay tìm kiếm được các khách hàng Trang 8 tiềm năng. *. Về vốn kinh doanh: Bảng 3: Cơ cấu vốn của Công ty CMS Chỉ tiêu Đơn vị Tổng vốn kinh 1.000 doanh đồng Vốn lưu động 1.000 đồng Vốn cố định Năm Năm 2004 Năm 2005 2.067.000 3.560.000 4.906.000 5.145.000 1.685.000 2.966.000 4.272.000 4.504.000 2002 Năm 2003 1.000 đồng 382.000 594.000 634.000 641.000 81,5% 83,31% 87,08% 87,54% 1425.000 2.020.000 3.149.000 3.525.000 Tỷ lệ vốn lưu động trong tổng vốn KD % Nguồn vốn chủ sở 1.000 hữu đồng Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS là một công ty tư nhân, có quy mô nhỏ, tuổi đời còn rất trẻ. Trong giai đoạn đầu bước vào kinh doanh trong lĩnh vực điện tử viễn thông tin học, công ty đã gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng nguồn vốn, nhiều hợp đồng được ký kết dưới hình thức thanh toán sau, hoặc thanh toán dài hạn để cạnh tranh với các công ty khác. Vì vậy tình trạng nợ đọng vốn của công ty là không thể tránh khỏi, dẫn đến nguồn vốn quay vòng chậm. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây công ty đã có nhiều chính sách mở rộng kinh doanh và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh như vay vốn ngân hàng, khuyến khích các nhân viên trong công ty cùng góp vốn. Tổ chức các đợt quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm với mục tiêu tăng lượng sản phẩm bán ra nhằm thu hồi vốn nhanh. Do đó, tổng nguồn vốn của công ty hiện nay đã đạt gần mức 5,2 tỷ đồng. Trang 9 CHƢƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƢƠNG CỦA CÔNG TY MÁY TÍNH CMS 2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phƣơng pháp trả lƣơng của Công ty. 2.1.1. Đặc điểm lao động của Công ty. Các thành viên ban giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng ban là những cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, họ có nhiều năm kinh nghiệm về quản lý kinh tế và kỹ thuật trong các công ty trong và ngoài nước, có tác phong làm việc hiện đại, nhạy bén và năng động, có khả năng quản lý điều hành tốt các hoạt động kinh doanh thương mại của công ty. Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là đội ngũ nhân viên có tuổi đời còn rất trẻ, đa phần được đào tạo chính quy trong các trường cao đẳng và đại học, có năng lực và sự năng động của tuổi trẻ. Tuy nhiên, về trình độ kỹ thuật của công ty thì còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết, có thể nói hầu hết nhân viên Marketing và nhân viên bán hàng phần lớn là những cử nhân kinh tế, điều này đáp ứng được những nhu cầu hiện tại của công ty trong việc kinh doanh thương mại nhưng xét trên thực tế mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty lại là máy vi tính – là một mặt hàng kỹ thuật. Trong thời gian tới khi mở rộng thị trường kinh doanh, các nhân viên kinh doanh của công ty ngoài những kiến thức về kinh tế cũng cần phải có những hiểu biết kỹ thuật cơ bản về mặt hàng này. Vấn đề đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trường cũng đang được ban giám đốc Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS quan tâm. Tuy nhiên, với tiềm lực nhỏ, kinh phí đào tạo là tương đối ít, do vậy để giải quyết vấn đề trên công ty chú trọng chỉ tuyển thêm những nhân viên đã được đào tạo có kiến thức về cả hai chuyên ngành, đồng thời khuyến khích những thành viên của công ty học tập nâng cao kiến thức kết hợp với một số chương trình đào tạo cơ bản cho nhân viên với phương thức vừa học vừa làm, nhưng đây cũng không phải là một biện pháp lâu dài, trong thời gian kế tiếp khi công ty mở rộng và phát triển thì công ty sẽ phải có những đầu tư lâu dài cho lĩnh vực nhân lực. Trang 10 Bảng 4 : Cơ cấu lao động của Công ty máy tính CMS Năm 2002 STT Tiêu chí Số lƣợng 1 2 3 Theo tiêu chí lao động 13 % Năm 2003 Số lƣợng 100 15 - Lao động gián tiếp 4 69 - Lao động trực tiếp 9 31 11 Theo trình độ học vấn 13 - Đại học và trên ĐH 4 % Năm 2004 Số lƣợng 100 20 27 4 % Năm 2005 Số lƣợng 100 24 20 % 100 4 16,67 73 16 80 20 83,33 100 15 100 20 100 24 100 9 69 11 73 13 65 16 66,67 - Trung cấp, Cao đẳng 3 23 3 20 5 25 6 25 - Khác 1 8 2 7 2 10 2 8,33 Giới tính 13 100 15 100 20 100 24 100 - Nam 10 77 12 80 14 70 17 70,83 23 20 30 29,17 - Nữ 3 3 6 7 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty CMS) 2.1.2. Đặc điểm về kinh doanh của Công ty. *. Hoạt động mua hàng của Công ty . Cũng như các công ty tin học khác, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ. Hầu hết các linh kiện, thiết bị máy vi tính của công ty được cung ứng qua các công ty xuất nhập khẩu như FPT, CMC, Samsung Vina, LG – SEL… hoặc một số công ty trung gian khác như CDS, ISTC, T&H, Hitech, Đại phong, Minh Quang… chính vì vậy mà sản phẩm máy vi tính của công ty hiện nay 100% được lắp ráp từ những linh kiện rời nhập ngoại. Năm 2000, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã ký hợp đồng làm đại lý phân phối cho Samsung Vina về màn hình máy vi tính mang nhãn hiệu Monitor Samsung SyncMaster và Motorola với nhãn hiệu sản phẩm Fax modem Motorola… Trang 11 Ngoài ra, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS còn làm bạn hàng và đại lý phân phối cho hãng MSI của Mỹ, UPSELEC của Đài Loan, HP của Singapore, LG của LG ELECTRONICS Vietnam… Bảng 5 : Nguồn hàng nhập trong năm 2004 - 2005 STT Nguồn hàng 1 2 3 Nhập khẩu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 140.000 220.000 320.000 635.000 745.000 895.000 1.277.800 1.884.000 1.095.000 1.854.000 2.312.200 2.027.000 1.980.000 2.969.000 3.910.000 4.546.000 1.000 trực tiếp đồng Nhập qua các 1.000 đại lý của hãng đồng Nhập qua các trung khác Tổng gian 1.000 đồng Việc nhập hàng của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS chủ yếu thông qua ba nguồn nhập cơ bản trên. Do quy mô của công ty còn nhỏ nên phần lớn các thiết bị, linh kiện đều được nhập thông qua các đại lý của các hãng tại Việt Nam hay qua các công ty trung gian khác có quy mô lớn hơn. Theo số liệu thống kê thì lượng hàng nhập qua các đại lý của các hãng tại Việt Nam tăng dần từ 745.000.000 đồng trong năm 2002 thì đến năm 2005 lượng hàng nhập đã tăng lên 1.884.000.000 đồng, tuy con số này chưa cao nhưng có thể nói Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS đã dần đang mở rộng mối quan hệ của mình đến với các công ty là đại diện cho các hãng lớn, có uy tín trên thị trường công nghệ thông tin như: IBM, HP, Toshiba, Xerok, Epson, Compaq… Lượng hàng nhập thông qua các công ty trung gian khác không có sự dao động quá lớn với 1.095.000.000 đồng năm 2002 đến năm 2005 là 2.027.000.000 đồng, nguồn hàng nhập này chiếm hơn một nửa trong tổng số lượng hàng nhập của công ty, điều này ảnh hưởng khá lớn trong việc cạnh tranh của công ty đối với các đối thủ khác. Do quy mô nhỏ nên lượng hàng nhập thông qua nhập khẩu trực tiếp năm 2002 là 140.000.000 đồng và đến năm 2005 là 635.000.000 đồng, tuy tăng lên rất nhanh Trang 12 nhưng con số này chưa đáng được ghi nhận bởi nó chỉ chiếm 8,18% đến 13,97% trong tổng số. Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch giảm lượng hàng nhập thông qua nguồn nhập hàng thứ ba xuống chỉ còn 1/5, tăng lượng hàng nhập thông qua nguồn thứ nhất và thứ hai lên càng lớn càng tốt mà chú trọng tập trung vào nhập hàng trực tiếp là chủ yếu. *. Về công tác thị trường và chất lượng sản phẩm của Công ty. Nhu cầu tiêu dùng máy vi tính trong dân cư hiện nay chuyển dần sang loại máy tính lắp ráp là chủ yếu. Đón bắt được nhu cầu này đồng thời cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh mà công ty đã đề ra, công ty CMS đã tập trung và phân tích hai đối tượng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu sau: Cá nhân, các hộ gia đình, các trung trò chơi (Internet): Tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 18%, máy lắp ráp chiếm 82%. Đặc điểm tiêu dùng của họ như sau: - Sử dụng hầu hết là máy lắp ráp với mục đích học hành và phục vụ cho công việc. - Khi mua máy thường thông qua người thân quen giới thiệu. - Khi mua họ thường quan tâm hàng đầu đến chất lượng, sau đó là giá cả và chế độ bảo hành đi kèm. - Số lượng người có nhu cầu mua máy ngày càng gia tăng. - Họ thường có nhu cầu mua máy vi tính ở mức giá trung bình từ 5 triệu đến 10 triệu. - Rất quan tâm đến các chương trình khuyến mại của công ty. - Thường là thanh toán ngay sau khi máy vi tính được lắp đặt và chạy thử đạt theo yêu cầu của khách hàng. Khách hàng là các tổ chức: tỷ trọng sử dụng máy nhập ngoại chiếm 40,8% và máy lắp ráp chiếm 59,2%. Những đối tượng sử dụng chủ yếu máy tính nhập (nguyên bộ) như: Các cơ quan thuộc ngân hàng, tài chính, hải quan, dầu khí, bưu chính viễn thông, hàng không, y tế… có khả năng kinh phí đầu tư dồi dào, đòi hỏi cao về yêu cầu kỹ thuật và ứng dụng. Những đối tượng sử dụng mày vi tính lắp ráp như: Các cơ quan nhà nước các Trang 13 cấp, giáo dục, các công ty liên doanh và tư nhân… Mục đích sử dụng của các cơ quan này chủ yếu là đào tạo, dạy học, quản lý hồ sơ, lưu trữ thông tin, thiết kế, nghiên cứu và phát triển. Số lượng mỗi lần mua hàng tuỳ thuộc theo quy mô đầu tư của các doanh nghiệp đó, có thể với số lượng rất lớn khi họ đầu tư nâng cấp đồng loạt các trang thiết bị hoặc số lượng nhỏ khi chỉ đơn thuần là thay thế, sửa chữa. Nhưng với các doanh nghiệp này thì dịch vụ sau bán như chế độ bảo hành bảo dưỡng rất được quan tâm, thông thường họ hay ký kết các hợp đồng bảo dưỡng theo định kỳ hay khoán theo năm. Trong các tiêu thức đánh giá thì đối tượng khách hàng này quan tâm đến chất lượng và dịch vụ nhiều hơn sau đó mới đến là giá cả. Bảng 6 : Phân phối các đoạn thị trường cho 2 nhóm máy tính. Máy tính lắp Máy tính nhập ráp (%) ngoại (%) 82 18 - Cơ quan hành chính sự nghiệp 73,4 26,6 - Doanh nghiệp nhà nước 41,7 58,3 - Doanh nghiệp tư nhân 68,1 31,9 - Công ty liên doanh 50 50 - Ngành giáo dục 80 20 - Ngành y tế 25 75 - Ngành ngân hàng 5 95 Đối tƣợng sử dụng - Cá nhân, hộ gia đình, trung tâm trò chơi Ban lãnh đạo công ty CMS đã xác lập đối tượng khách hàng mua máy tính lắp ráp làm đoạn thị trường mục tiêu của mình. Nhưng cho đến nay công ty vẫn chưa phân định được những nhóm khách hàng nào sẽ là đối tượng chủ yếu, chưa phân loại được nhóm khách hàng truyền thống, nhóm khách hàng tiềm năng. Do thực hiện chính sách giá không phân biệt và công khai nên các hoạt động khuyến mại cho lĩnh vực bán lẻ luôn được công ty quan tâm chú ý. Các chương trình khuyến mại thường được tổ chức theo đợt và có sự ủng hộ giúp đỡ của các đối tác. Một số chương trình khuyến mại mà công ty đã thực hiện trong thời gian qua là: Trang 14 - Mua linh kiện có giá trị trên 5USD được truy cập 01giờ internet miễn phí tại cửa hàng của công ty. - Mua một bộ máy vi tính (lắp ráp) tặng 01 bàn di chuột + 01 kính chắn màn hình + 01 headphone hoặc tặng 01 đồng hồ treo tường. Hoạt động khuyến mại tỏ ra là công cụ đắc lực để kích thích tăng lượng bán ra, nhất là trong điều kiện giá không thể trở thành công cụ cạnh tranh thích hợp, nó đặc biệt tác động mạnh tới đối tượng tiêu dùng là các cá nhân. Thực tế năm 2003, trong tháng thực hiện khuyến mại, số lượng khách hàng đã tăng lên 1.3 lần so với tháng không có chương trình khuyến mại. Khuyến mại không chỉ thu hút thêm khách hàng cho công ty mà thông qua những tặng phẩm gửi cho khách hàng, hình ảnh của công ty còn được khách hàng ghi nhận lại và cũng là một hình thức quảng cáo gián tiếp cho công ty. Nhưng nhìn chung các hoạt động này vẫn được tiến hành rời rạc chưa liên kết được với các chương trình khuyến mại cho lĩnh vực bán buôn nên đôi khi gây lãng phí chi phí của công ty và hiệu quả đem lại chưa cao. Công ty CMS cần phải có những điều chỉnh đáng kể trong việc lựa chọn chất lượng của các thiết bị và hoàn thiện hơn nữa quá trình lắp ráp đồng thời thực hiện tốt việc cung ứng các dịch vụ đi kèm sao cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng được hoàn hảo hơn, chiếm được lòng tin của khách hàng. Khách hàng hiện tại thường mua máy vi tính tại các công ty, cửa hàng tin học là chính, chỉ có một số rất ít (1,2% khách hàng mua máy tính sách tay tại nước ngoài). Do máy vi tính là sản phẩm của nền khoa học kỹ thuật công nghệ cao nên khách hàng thường dựa vào ý kiến của các chuyên gia tư vấn tin học (47%), vào người bán hàng (28%) còn lại là (25%). Theo đánh giá chung thì khách hàng cho rằng các tiêu chí như: cấu hình bộ máy, chất lượng máy tính và dịch vụ bảo hành, sửa chữa là các tiêu chí đang được khách hàng rất quan tâm tới, họ cho rằng khi đã lựa chọn một cấu hình máy tính thích hợp cho công việc thì chất lượng của bộ máy tính đó phải thật tốt, phải đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật, các linh kiện lắp ráp phải đồng bộ và tương thích với nhau. Bên cạnh đó khách hàng cũng rất băn khoăn về chế độ bảo hành hiện nay, bởi máy tính lắp ráp hiện nay được bảo hành theo từng linh kiện chứ không bảo Trang 15 hành theo cả bộ máy và theo quy định bảo hành của từng công ty nên khi máy tính có sự cố thì khách hàng rất băn khoăn liệu rằng phần linh kiện hỏng trong máy tính của mình có còn thời hạn bảo hành hay không và có được bảo hành hay không? Đây chính là những vấn đề mấu chốt mà các công ty tin học nói chung và Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS nói riên cần phải khắc phục để tạo được lòng tin cho khách hàng. Khách hàng sẵn sàng trả thêm chi phí để bảo đảm cho máy tính của họ được hoạt động một cách an toàn và liên tục. 2.1.3. Đặc điểm về quản lý. Công ty có cơ cấu tổ chức bô máy theo kiểu trực tuyến chức năng, và nó cũng thể hiện sự phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Với cơ cấu này, Công ty đã tận dụng được mọi tính ưu việt của việc hướng dẫn công tác qua các chuyên gia kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn ở các phòng ban chức năng.Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là công tác quản lý được chuyên môn hoá cao: Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần công việc nhất định, Vận dụng được khả năng, trình độ chuyên sâu của cán bộ quản lý, giảm được gánh nặng cho GĐ. Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm, có những cán bộ đã trải qua thực tế nhiều lần, có tầm nhìn chiến lược, có đủ năng lực đảm nhận vị trí mà công ty giao phó. Công ty đang tiến hành những biện pháp để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ của từng người trong các phòng ban và quy trình làm việc từng bộ phận phòng ban. Tuy nhiên bộ máy quản lý của Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế như: Một số cán bộ công nhân viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc dẫn đến sự phối hợp giữa các bộ phận không được nhịp nhàng, một số cán bộ và nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc nên nhiều lúc có sự bế tắc trong công việc do phải làm quá nhiều việc và làm không đúng chuyên môn của mình. Vì vậy Công ty cần phân bố lại nhiệm vụ chức năng và cần đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ. Nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm nhân viên và thay thế cán bộ quản lý để đáp ứng những đòi hỏi khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay; Công ty chưa có những chính sách khuyến khích lao đông quản lý học hành, cử đi học nước ngoài và thuê Trang 16 chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy để đội ngũ lao động của công ty có thể thích ứng và vận dụng nhanh chóng công nghệ mới vào công tác quản lý của Công ty; Công ty chưa có chính sách thu hút những người lao động trẻ, có trình độ đào tạo cao, nhiệt tình, năng động và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh.Tóm lại, Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa trong công tác tổ chức quản lý, phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng cán bộ để kết quả công việc được thực hiện tốt hơn nhằm phát huy được những ưu điểm và hạn chế những tồn tại tạo ra thế mạnh mới để Công ty ngày càng phát triển với sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng trong và ngoài nước. Trang 17 2.1.4. Đặc điểm về các dòng sản phẩm của Công ty trên thị trường. Hiện nay, CMS đang là nhà phân phối chính thức các sản phẩm của các hãng sản xuất linh kiện và thiết bị tin học hàng đầu trên thế giới như Intel,Benq,Kingston, Santax, Transcend, Foxconn... nhờ có khả năng tài chính ổn định, tính chuyên nghiệp cao trong kinh doanh và dịch vụ, khả năng bảo hành và hỗ trợ kỹ thuật ở mức tối đa, những mặt hàng CMS tham gia phân phối luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh số cao. Mặt khác CMS là nhà sản xuất và lắp rắp máy tính thương hiệu số 1 Việt Nam - Máy CMS, đồng thời là nhà phân phối chuyên nghiệp các thiết bị và sản phẩm tin học. Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty là yếu tố đầu tiên quyết định nhất tới tính chất công việc, lao động, hiệu quả kinh doanh của Công ty Đặc điểm dòng sản phẩm của Công ty có chung một đặc điểm là sản phẩm mang tính chất công nghiệp chứa đựng nhiều yếu tố kỹ thuật hơn thủ công, lao động chủ yếu là công nhân kỹ thuật đứng trên dây truyền công nghệ sản xuất sản phẩm, do vậy lực lượng lao động phải đòi hỏi có một trình độ kỹ năng nhất định để thực hiện, đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu mức thù lao tương xứng. Như vậy, đặc điểm về dòng sản phẩm của Công ty có ảnh hưởng tới phương pháp trả lương Công ty. 2.1.5. Đặc điểm về thiết bị máy móc và công nghệ của Công ty. Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và lắp ráp cho nên cơ sở vật chất của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ máy tính CMS hầu hết bao gồm những thiết bị phục vụ, đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh của công ty, giá trị của cơ sở vật chất không thuộc loại lớn. Cơ sở vật chất sử dụng để quản trị: trụ sở giao dịch chính của công ty đặt tại 67 – Ngô Thì Nhậm, đây là một cơ sở được trang bị đầy đủ những thiết bị văn phòng thiết yếu, phục vụ cho việc quản lý điều hành của công ty. Công ty từ lâu đã áp dụng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào trong quản trị như sử dụng các công cụ văn phòng, máy fax, máy photo, sử dụng máy vi tính vào việc quản trị và đặc biệt là sử dụng hệ thống kế toán máy, công cụ lập trình, công cụ quản trị dự án nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị. Trang 18 Cơ sở vật chất sử dụng trong công tác kinh doanh thương mại: Công ty trang bị hệ thống dây chuyền sản xuất - lắp ráp máy tính CMS (công suất 12.000PCs/tháng) là dây chuyền chuyên dụng lắp ráp máy tính công nghiệp đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam. Dây chuyền này được đầu tư đồng bộ, khép kín từ khâu kiểm tra chất lượng linh kiện đầu vào đến lắp ráp, kiểm tra tính tương thích hệ thống, kiểm tra sốc điện, nhiệt độ, độ ẩm v.v.. và được quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001:2000. CMS còn có hệ thống phòng thí nghiệm đo lường máy tính Việt Nam đạt chuẩn ISO IEC/TCVN 17025. Công nghệ tiên tiến có nhiều thiết bị nhập mới, tính chất công việc tương đối phức tạp đòi hỏi phải có kiến thức ở một mức nhất định mới thực hiện được. Để đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ hiện đại theo kịp sự phát triển chung của toàn thế giới thì đội ngũ lao động có tay nghề giỏi do vậy Công ty cần phải có phương pháp trả lương tương xứng. Như vậy, yếu tố máy móc thiết bị và công nghệ của Công ty là yếu tố cơ bản, đặc thù có ảnh hưởng tới phương pháp trả lương Công ty. 2.2. Thực trạng phƣơng pháp trả lƣơng của Công ty. * Khái niệm tiền lương Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ là phản ánh thu nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của người lao động mang nó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển sản xuất của Doanh nghiệp, của xã hội. Bởi vậy, cần phải hiểu rõ thế nào là tiền lương, bản chất của tiền lương từ đó mới nhận thấy được vai trò, sự cần thiết của tiền lương đối với người lao động nói riêng và đối với Doanh nghiệp, xã hội nói chung. Để hiểu rõ khái niệm của tiền lương, chúng ta xem xét tiền lương qua các thời kỳ: Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu một cách khái quát như sau: Về thực chất, tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi Trang 19 người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh sự trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau: Hiện nay, khái niệm tiền lương được bộ luật lao động quy định "Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc" (trích Điều 55). Về mặt kinh tế, có thể hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động được hình thành thông qua sự thảo luận giữa người sử dụng sức lao động và người lao động. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá trị thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Đồng thời, tiền lương phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và gia đình họ. Chuyển sang nền kinh tế thị trường trong mọi người lao động làm công ăn lương trong xã hội, cụ thể kể cả Giám đốc đều là những người làm thuê cho những ông chủ và Nhà nước. Sức lao động được nhìn nhận như là một hàng hoá nên tiền lương không phải là cái gì khác mà nó chính là giá cả sức lao động. Thật vậy, sức lao động là cái vốn có của người lao động mà người sử dụng lao động lại có điều kiện sử dụng nó để tạo ra của cải vật chất. Do vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người lao động (người sở hữu sức lao động) một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của người lao động còn người lao động thì đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động để có một khoản thu nhập nhất định. Như vậy, giữa người sử dụng lao động và người lao động nảy sinh quan hệ mua bán và cái dùng để trao đổi mua bán ở đây là sức lao động, giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng sức lao động trả cho người lao động. Hay nói cách khác tiền lương chính là giá cả sức lao động. Nói tóm lại: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động. Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản trị và tiết kiệm chi phí Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan