Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp tính giá theo hoạt động (activity based costing abc) áp dụng trong...

Tài liệu Phương pháp tính giá theo hoạt động (activity based costing abc) áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ; một số đề xuất cho các doanh nghiệp tại việt nam

.DOCX
23
273
116

Mô tả:

1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU `...........................................................................................4 NỘI DUNG.................................................................................................6 1. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu.............................................6 1.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................6 1.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................6 2. Cơ sở lý thuyết................................................................................6 2.1. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp tính giá theo hoạt động ABC ....................................................................................................6 2.2. Các bước thực hiện mô hình ABC:............................................7 2.3. Ưu điểm của phương pháp ABC..............................................11 2.4. Nhược điểm của phương pháp ABC........................................12 2.5. Phương pháp ABC trong thực tế..............................................13 3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về phương pháp tính giá theo hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.............13 3.1. Kết quả nghiên cứu..................................................................13 3.2. Hạn chế....................................................................................18 3.3. Phương pháp chung.................................................................19 4. Đề xuất mô hình............................................................................19 4.1. Sự hợp tác giữa các bộ phận, các nhóm làm việc....................19 4.2. Giải pháp nguồn nhân lực........................................................19 4.3. Đẩy mạnh nghiên cứu..............................................................20 4.4. Thay đổi quan điểm của nhà quản lý.......................................21 2 4.5. Áp dụng phương pháp ABC phải gắn với nội lực doanh nghiệp và yêu cầu thực tế........................................................................................21 4.6. Điện toán hóa kế toán..............................................................21 KẾT LUẬN...............................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................23 3 LỜI MỞ ĐẦU ` Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày một gay gắt đã và đang đặt ra nhiều thách thức cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, mà việc nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định. Hệ thống tính chi phí truyền thống dựa vào việc phân bổ chi phí theo sản lượng đã mất đi sự chính xác khi mà lao động trực tiếp không còn chiếm một tỉ trọng đáng kể như trước nữa. Những hệ thống tính chi phí truyền thống có xu hướng làm cho việc tính toán chi phí sản phẩm không được chính xác và dẫn đến những quyết định chiến lược không phù hợp. Một phương pháp tính chi phí mới được thiết kế nhằm khắc phục các nhược điểm của những hệ thống tính giá thành truyền thống, đó là hệ thống tính chi phí theo hoạt động (ABC – Activities Based Costing). Đây là một phương pháp tính tính giá hiện đại, giúp cung cấp các thông tin về giá thành phẩm một cách chính xác, kiểm soát chi phí của hoạt động, cải tiến quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phục vụ kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Hơn nữa, phương pháp ABC còn giúp cho các doanh nghiệp quản trị dựa trên hoạt động, đây là cơ sở để xác định hoạt động nào tạo ra giá trị hay không tạo tạo ra giá trị, từ đó cải tiến quá trình, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Với việc lựa chọn đề tài “Phương pháp tính giá theo hoạt động (Activity based costing - ABC) áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ; một số đề xuất cho các doanh nghiệp tại Việt Nam”, chúng em mong muốn đạt được mục tiêu có thể hiểu rõ hơn, phân biệt và áp dụng được phương pháp ABC trong quản lý giá thành khi học môn kế toán quản trị, đồng thời có thể cung cấp bài tiểu luận này như một tài liệu tham khảo tới các nhà quản lý của 4 doanh nghiệp có định hướng nghiên cứu và triển khai ABC trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm. 5 NỘI DUNG 1. 1.1. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Bài tiểu luận được thực hiện nhằm nghiên cứu về hệ thống kế toán chi phí tính giá dựa trên hoạt động ABC ( Activity Based Costing) và kết quả khi áp dụng phương pháp tính giá ABC so với phương pháp tính giá truyền thống tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và ngoài nước. Từ đó rút ra kết luận và mô hình giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. 1.2. Phương pháp nghiên cứu Bài tiểu luận được thực hiện dựa trên việc nghiên cứu năm bài tiểu luận khác về vận dụng của phương pháp tính giá ABC của năm doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các bài luận văn được chọn lọc và sử dụng để nghiên cứu chủ yếu lựa chọn phương pháp định lượng, cụ thể hơn là so sánh và phân tích số liệu của phương pháp tính giá ABC và phương pháp tính giá truyền thống. Ngoài ra còn có phương pháp nghiên cứu trường hợp, tập trung nghiên cứu thực trạng và khả năng ứng dụng phương pháp tính giá ABC của doanh nghiệp. 2. 2.1. Cơ sở lý thuyết Khái niệm và đặc điểm của phương pháp tính giá theo hoạt động ABC ABC là một hệ thống đo lường chi phí, tập hợp và phân bổ chi phí của các nguồn lực vào các hoạt động dựa trên mức độ sử dụng các nguồn lực, sau đó chi phí của các hoạt động được phân bổ đến các đối tượng tính giá dựa trên mức độ sử dụng của chúng Đặc điểm: đây là 1 phương pháp tính chi phí được sử dụng để tính thẳng chi phí chung vào các đối tượng chi phí. Những đối tượng này có thể là sản 6 phẩm, dịch vụ, quá trình, hoặc khách hàng… Phương pháp ABC cũng giúp cho nhà quản lý ra được những quyết định đúng với cơ cấu sản phẩm và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Về cơ bản phương pháp ABC khác với phương pháp truyền thông ở hai điểm. Thứ nhất, giá thành sản phẩm theo phương pháp ABC bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong kì, kể cả các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Thứ hai, phương pháp ABC phân bổ chi phí phát sinh vào giá thành mỗi sản phẩm dựa trên mức chi phí thực tế cho mỗi hoạt động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nói các khách phương pháp ABC phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa chi phí -hoạt động - sản phẩm. Kết quả là giá thành sản phẩm phản ánh chính xác hơn mức chi phí thực tế kết tinh trong mỗi đơn vị sản phẩm. 2.2. Các bước thực hiện mô hình ABC: Bước 1: Nhận diện các chi phí trực tiếp Chi phí trực tiếp trong các đơn vị sản xuất thường bao gồm chi phí vật liệu, nhân công của công nhân trực tiếp, trong mỗi giờ đối tượng chịu chi phí các khoản chi phí này thường dễ nhận diện và tập hợp thẳng vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản xuất sản phẩm. Bước 2: Nhận diện các hoạt động. Nhận diện các hoạt động tạo ra chi phí gián tiếp là vấn đề cơ bản của phương pháp ABC. Theo phương pháp này, mối hoạt động thường bao gồm các khoản chi phí có cùng nguồn gốc phát sinh (cost driver). Do vậy phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của mỗi doanh nghiệp có các hoạt động tạo ra chi phí gián tiếp khác nhau. Các hoạt động đó thường xuất phát từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất, vận hành máy, kiểm tra sản phẩm 7 và nghiệm thu... Do vậy mỗi một hoạt động cần tập hợp chi phí riêng, sau đó chọn tiêu thức khoa học phân bổ chi phí vào các đối tượng tính giá thành. Bước 3: Chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các hoạt động. Sau khi chi phí gián tiếp được tập hợp cho từng hoạt động, sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tính giá theo các tiêu thức khoa học. Do vậy, cần chọn tiêu thức đảm bảo tính đại diện của chi phí, tiêu thức dễ tính toán, phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Tiêu thức phân bổ sẽ tác động tới độ chính xác khi chọn tiêu thức phân bổ, các chuyên gia kế toán quản trị thường tiến hành các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên phân xưởng có liên quan đến các khoản chi phí của từng hoạt động. Bước 4: Dựa trên chi phí của từng nhóm hoạt động, kế toán quản trị chọn các tiêu thức khoa học phân bổ cho từng sản phẩm, dịch vụ. Nếu hoạt động liên quan đến một loại sản phẩm thì kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí đó cho đối tượng tính giá thành. Nếu hoạt động liên quan tới 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tính toán hệ số phân bổ, sau đó xác định mức phân bổ chi phí của từng hoạt động cho từng loại sản phẩm cụ thể. Để nghiên cứu bản chất của từng yếu tố chi phí trong mỗi hoạt động kế toán quản trị cũng dựa vào các trung tâm chi phí. - Nghiên cứu chi phí tại mỗi trung tâm chi phí, sai đó chi phí tại mỗi trung tâm sẽ được phân bổ cho mỗi hoạt động có quan hệ trực tiếp với hoạt động. - Trong từng loại hoạt động cần xác định tiêu chuẩn đo lường sự thay đổi của mức sử dụng chi phí. Các tiêu chuẩn này được xem là tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho mỗi loại sản phẩm, dịch vụ hay đối tượng chịu chi phí. Các tiêu chuẩn thường sử dụng để phân bổ là: số giờ lao 8 động trực tiếp của công nhân, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, số đơn vị vận chuyển... - Các hoạt động có cùng tiêu chuẩn phân bổ phải được tập hợp tiếp tục vào một trung tâm phân nhóm. Tùy theo tính chất kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ hay đối tượng chịu chi phí để tiếp tục phân thành các nhóm nhỏ để tính giá thành. - Mô hình ABC làm thay đổi căn cứ để phân bổ các chi phí chung cho các sản phẩm. Phương pháp ABC có thể biến một chi phí trực tiếp với một đối tượng tạo lập chi phí xác định. Ở Việt Nam thường được vận dụng vào các công ty sản xuất đồ may mặc, dệt, giấy, xe máy, ô tô, xây dựng, các sản phẩm và dịch vụ có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp. Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) Tóm tắt các bước xác định chi phí theo phương pháp ABC được tóm tắt theo sơ đồ sau Theo mô hình ABC, ở bước đầu tiên, nhà quản lý cần xác định đối tượng chi phí là gì, ví dụ như, công ty cần xác định chi phí cho mỗi sản phẩm sản xuất 9 ra, hay chi phí theo từng khách hàng, vì mỗi khách hàng có hoạt động giao dịch về số lượng mua, yêu cầu mua hàng (vận chuyển, hướng dẫn sử dụng, đào tạo, bảo hành) khác nhau. Tiếp theo đó, công ty cần xác định được các hoạt động để tạo ra sản phẩm hay liên quan đến đối tượng chi phí vừa xác định ở trên là gì, bao gồm cả hoạt động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến sản xuất. Thông thường các hoạt động trực tiếp tham gia vào sản xuất thì dễ dàng xác định chi phí theo phương pháp truyền thống, còn các hoạt động sản xuất chung như chi phí nhận đơn đặt hàng, chi phí thiết kế, chi phí khấu hao máy móc, chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo hành, dịch vụ sau bán hàng, sẽ khó xác định hơn do đó việc xác định các hoạt động liên quan đến đối tượng chi phí là cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo. Trên cơ sở các hoạt động liên quan đến đối tượng chi phí đã được đưa ra ở trên, doanh nghiệp sẽ nhóm các hoạt động vào từng nhóm như nhóm hoạt động nhận đơn đặt hàng, nhóm hoạt động thiết kế sản phẩm, nhóm hoạt động liên quan đến quan hệ khách hàng,… Xác định cơ sở đo lường là một yêu cầu quan trọng, là cơ sở để xác định đơn giá cho các hoạt động, cơ sở đo lường sẽ khác nhau tùy thuộc vào nhóm hoạt động ở trên, ví dụ như để đo lường hoạt động của máy móc cho mục đích phân bổ chi phí khấu hao thì số giờ máy hoạt động sẽ là cơ sở đo lường, hay số đơn đặt hàng cho hoạt động đơn đặt hàng, số lần vận chuyển hàng cho khách hàng, số ngày lưu kho, … sẽ là cơ sở để xác định tỷ lệ hay đơn giá trên một nhóm hoạt động. Tổng hợp chi phí theo đối tượng Xác định đơn giá theo hoạt động (Activity rates) Ví dụ như đơn giá 1 đơn đặt hàng, đơn giá 1 mẫu thiết kế, đơn giá 1 giờ máy hoạt động Xác định cơ sở đo lường (Measure) Ví dụ như: số lượng đơn đặt hàng, số mẫu thiết kế, số giờ máy hoạt động Nhóm các hoạt động (Activity cost pools) Như nhận đơn đặt hàng, thiết kế sản phẩm, sản xuất, lưu kho, vận chuyển Xác định các hoạt động (Activities) Ví dụ như các hoạt động sản xuất Hay các hoạt động chung Xác định đối tượng chi phí (Cost objects) Ví dụ cần xác định Chi phí sản phẩm, hay chi phí theo khách hàng 15 Sau khi xác định được cơ sở đo lường thì căn cứ vào chi phí cho từng nhóm hoạt động sẽ được chia cho tổng số hoạt động để xác 10 định đơn giá của một hoạt động, dựa vào tổng số nhóm hoạt động liên quan đến đối tượng chi phí để xác định chi phí của đối tượng. 2.3. Ưu điểm của phương pháp ABC Phương pháp truyền thống phân chia chi phí thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung của đơn vị. Chi phí sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chi phí này cần được phân bổ cho các loại sản phẩm theo công việc và theo quy trình công nghệ sản xuất. Tuy nhiên, một số nhà quản lý từ chối phương pháp này vì cho rằng nhận định trên là sai lầm. Bởi vì để sản xuất và hoàn thành một sản phẩm thì không chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà còn bao gồm chi phí quản lý cần thiết để mua nguyên vật liệu. Nhiều công ty có một đơn vị hành chính độc lập chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động thu mua, viết thông số kỹ thuật, có được hồ sơ dự thầu, phát hành đơn đặt hàng, vv.. Ngược lại, Trong một nhà máy sản xuất, chi phí của nhân viên bảo vệ là một phần của chi phí sản xuất chung, nhưng một số nhà quản lý không nhìn thấy một mối quan hệ giữa các hoạt động này và sản phẩm hoàn tất, Vì vậy, sau khi sản phẩm hoàn thành, chi phí cho bảo vệ không phải là vấn đề liên quan đến sản phẩm sản xuất. Phương pháp ABC khắc phục được những hạn chế về mặt nhận diện chi phí của phương pháp truyền thống bằng cách sắp xếp chặt chẽ hơn các hoạt động liên quan đến sản xuất sản phẩm. Điều này đòi hỏi từ bỏ việc phân chi phí truyền thống thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ thay vào đó là tìm kiếm những mối liên quan trực tiếp giữa hoạt động, chi phí và sản phẩm. Điều này có nghĩa là chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm cả chi phí sản xuất tại phân xưởng và chi phí ngoài sản xuất. Nó còn có nghĩa là một số chi phí sản xuất sẽ không được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Đây là điểm khác biệt so với phương pháp truyền thống. 11 Lợi ích khác từ phương pháp ABC là một sản phẩm chỉ chịu chi phí tương ứng với công suất sử dụng. Công suất nhàn rỗi sẽ không được tính vào sản phẩm hoặc dịch vụ. Theo quan điểm truyền thống, chi phí liên quan đến công suất nhàn rỗi sẽ được tính vào giá thành sản phẩm, do đó làm sai lệch thông tin liên quan đến chi phí của sản phẩm. Điều này sẽ hạn chế khả năng của nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định chính xác và tốt nhất cho việc định giá sản phẩm và đưa ra mức sản xuất đạt được mục tiêu mong muốn. 2.4. Nhược điểm của phương pháp ABC Một hạn chế của phương pháp ABC là các báo cáo cung cấp thông tin ra bên ngoài phải dựa trên việc nhận diện chi phí theo phương pháp truyền thống. Xác định giá phí theo phương pháp truyền thống phải phân chia chi phí thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm, chi phí tồn kho bao gồm tất cả chi phí sản xuất chứ không có chi phí thời kỳ. Kết quả là, phương pháp ABC có thể tạo ra kết quả khác với những yêu cầu thường được chấp nhận theo các nguyên tắc kế toán (GAAP). Do đó, ABC phương pháp thường được xem như phương pháp bổ sung. Nó được sử dụng để quản lý và ra quyết định nội bộ, nhưng nó không phù hợp với báo cáo công khai (lưu ý: khi kết quả báo cáo tài chính tổng hợp không khác nhau về vật chất giữa ABC và phương pháp khác, ABC có thể được sử dụng cho mục đích bên trong và bên ngoài). Thực tế là phương pháp ABC không tuân thủ theo quy định của GAAP, nghĩa là một công ty muốn sử dụng phương pháp ABC thì phải sử dụng hai hệ thống chi phí: một cho báo cáo bên ngoài và một cho quản lý nội bộ. Một bất lợi khác của phương pháp ABC là nó phức tạp hơn các phương pháp xác định chi phí khác. Hơn nữa việc phân bổ chi phí chung của tất cả các phân xưởng sản xuất trên cơ sở số giờ lao động đòi hỏi nhiều yếu tố chi phí phải được phân bổ riêng. Nói cách khác, ABC là một kỹ thuật chuyên sâu hơn, và chi phí để thực hiện nó là vấn đề mà các doanh nghiệp phải quan tâm. 12 Phương pháp ABC trong thực tế 2.5. Mặc dù có những hạn chế, nhưng nhiều công ty vẫn sử dụng phương pháp ABC. Một tìm kiếm trên internet sẽ nhanh chóng cho ra hàng triệu tài liệu tham khảo về phương pháp tiếp cận chi phí ABC, bao gồm các nhóm chuyên gia tư vấn quản lý khác nhau đã ca ngợi giá trị của nó. Như bạn có thể nghi ngờ, nhiều quyết định kinh doanh quan trọng về số phận của một sản phẩm được dựa trên đánh giá về lợi nhuận và lợi nhuận là phần còn lại của tổng giá bán trừ cho chi phí. Bởi vì giá bán sẽ được thiết lập, các "quyết định" làm thế nào để xác định một giá thành sản phẩm là rất quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh lời mấu chốt của một loại sản hoặc dịch vụ. Như các công ty đã có sự phát triển lớn hơn và đa dạng hơn trong sản phẩm, đã có một mối quan tâm về các chi phí đã phát sinh như thế nào. Có thể cho rằng, đa dạng hóa sản phẩm là một yếu tố góp phần quan trọng vào việc xác định chi phí của kế toán quản trị như phương pháp ABC. Một chương trình điều khiển phương pháp tiếp cận ABC đã được ra đời nhờ vào công nghệ máy tính. Trước hệ thống thông tin hiện đại, nó là rất tốn kém để thao tác dữ liệu. Hầu hết các công ty đều sử dụng phương pháp tiếp cận đơn giản và phân bổ chi phí sản xuất trên cơ sở duy nhất. Theo đó, việc tiến hành xác định cp sẽ dễ dàng mà dữ liệu có thể được quản lý theo một hệ thống thông tin phức tạp làm giảm đáng kể chi phí và tỷ lệ lỗi liên quan đến ABC. Chúng ta không quá ngạc nhiên khi rằng sự phổ biến của phương pháp là tỉ lệ nghịch với chi phí xử lý dữ liệu. 3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về phương pháp tính giá theo hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 3.1. Kết quả nghiên cứu 13 Nghiên cứu 1: Phương pháp ABC tăng độ tin cậy về giá thành dựa trên thông tin chi tiết về các chi phí phân bổ trên sản phẩm hơn so với phương pháp phân bổ chi phí hiện tại. Cụ thể: Về việc phân bổ các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm, công ty chỉ tính giá thành sản phẩm chỉ dựa trên dữ liệu thô được cung cấp kem bằng phần mềm solomon: - Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp dựa trên hệ số chuẩn hao phí trên mỗi lít kem. Như vậy, loại kem nào có quy trình phức tạp hơn thì chịu chi phí cao hơn. - Đối với phân bổ chi phí sản xuất chung, về khấu hao:  Dựa trên tỷ lệ hao phí điện năng để sx 1 lít kem  Máy móc thiết bị: khấu hao của các bộ phận cấu thành dây chuyền Hạn chế: Ngoài chi phí nguyên vật liệu, việc phân bổ các chi phí khác dựa trên hệ số phân bổ duy nhất là sản lượng sản xuất ( lít ) Phương pháp ABC Phân bổi thêm các chi phí phát sinh từ các hoạt động phụ trợ như lưu trữ nguyên vật liệu, hoạt động vận hành và bảo trì máy móc thiết bị, lưu trữ thành phẩm Theo cách phân bổ mới, loại kem nào tiêu thụ hoạt động nhập nguyên liệu vào kho nhiều hơn thì sẽ gánh chịu chi phí nhiều hơn. Mỗi loại kem có hình dạng kích thước khác nhau, dựa trên phương pháp phân bổ chi phí dựa trên chi phí hoạt động lưu trữ thành phẩm đối với mỗi loại kem thì chúng sẽ gánh chịu chi phí khác nhau. Phương pháp này giúp xác định phân bổ chi phí của các hoạt động phụ trợ như lưu trữ nguyên vật liệu, hoạt động vận hành và bảo trì máy móc thiết bị, lưu trữ thành phẩm. Từ đó cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra được quyết định phân bổ 14 hợp lý hơn vào sản phẩm sản xuất để điều chỉnh được giá thành , đồng thời cũng tăng thêm độ tin cậy về giá thành khi cung cấp đầy đủ thông tin về mọi chi phí phân bổ trên sản phẩm. Phương pháp ABC trong phân bổ chi phí phân phối - Theo phương pháp hiện tại, chi phí vận chuyển cho khách được phân bổ dựa trên duy nhất theo doanh thu tiêu thụ mỗi loại kem. - Theo phương pháp ABC, chi phí vận chuyển được phân bổ dựa trên chi phí vận chuyển tới các nhà phân phối khác nhau ở các vị trí khu vực khác nhau. Nghiên cứu 2: Phương pháp tính giá hiện đại ABC và phương pháp tính giá truyền thống cho 2 số liệu tổng chi phí sản xuất khác nhau là do theo phương pháp truyền thống, toàn bộ chi phí của nhân công trong tháng được tính vào chi phí sản xuất. Còn theo phương pháp ABC, chỉ nhân công nào trực tiếp tham gia vào sản xuất trong từng công đoạn, thì được tính vào chi phí sản xuất dựa trên số giờ thực thế làm việc mỗi tháng. Phương pháp truyền thống chỉ tập hợp chi phí theo khoản mục (Nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) mà không tính toán dựa vào số thời gian, chi phí trong mỗi công đoạn của sản phẩm hoàn thành. Theo đó, công ty không xác định được chi phí sản phẩm hoàn thành sau mỗi công đoạn. Theo phương pháp ABC, doanh nghiệp xác định được chính xác giá thành của mỗi công đoạn, trên cơ sở đó xác định được giá bán phù hợp. Các khoản chi phí chung được phân bổ chính xác hơn dựa vào công suất máy, diện tích sàn sử dụng. 15 Qua phương pháp tính giá thành này, Ban giám đốc công ty sẽ xác định được giá thành của từng sản phẩm và có chính sách bán hàng phù hợp. Như vậy, áp dụng phương pháp ABC trong tính giá thành sẽ cho kết quả chính xác và chi tiết hơn phương pháp truyền thống. Trên cơ sở đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết, có chính sách bán hàng phù hợp cho từng loại sản phẩm. Việc áp dụng phương pháp ABC trong tính giá thành đã giúp công ty Beta biết được nên sản xuất sản phẩm nào, số lượng bao nhiêu, nên chấp nhận đơn đặt hàng với giá bán bao nhiêu là phù hợp, thay vì chỉ có một mức giá chung cho các loại sản phẩm như trước đây. Đồng thời chi phí của công nhân không trực tiếp tham gia vào sản xuất sẽ không được ghi nhận vào giá thành sản xuất sản phẩm. Công ty sẽ cân nhắc để giảm thiểu các khoản chi phí như cắt giảm số lượng lao động dư thừa không cần thiết này. Nghiên cứu 3: Qua việc sử dụng phương pháp ABC ta có thể thấy rõ những ưu điểm vượt trội cụ thể như sau: - Phương pháp ABC đã áp dụng cách phân bổ chi phí theo những tiêu thức phân bổ hợp lý cho từng hoạt động cụ thể tạo ra sản phẩm của Công ty Wanek Furniture. - Phương pháp ABC còn giúp ta có được thông tin đầy đủ và chính xác về những chi phí mà một sản phẩm phải gánh chịu một cách rõ ràng và cụ thể, thông tin này làm cơ sở cho việc kiểm soát và quản lý các hoạt động sản xuất của Công ty Wanek Furniture hoạt động một cách hiệu quả. 16 Nghiên cứu 4: Áp dụng phương pháp ABC là một cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng nói riêng. Qua bài nghiên cứu ta có thể thấy một số điểm nổi bật như: - Hệ thống ABC giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc đánh giá trách nhiệm của từng bộ phận. - Vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng đã giúp cho Công ty tính được giá thành chính xác hơn so với phương pháp tính giá truyền thống. - Vận dụng phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động (ABC) tạo ra được những thay đổi về bản chất của từng loại sản phẩm. Nghiên cứu 5: - Việc áp dụng mô hình ABC đòi hỏi phải có sự đồng thuận từ các nhà quản lý đến cấp nhân viên - những người thực hiện mô hình. Mặt khác để có thể thực hiện thành công thì doanh nghiệp phải chấp nhận một khoản chi phí để thực hiện. Vì vậy có sự tham gia của nhà quản lý là rất cần thiết, bởi:  Nhà quản lý sẽ là người đưa ra quyết định thay đổi mô hình hiện tại.  Nhà quản lý sẽ có quyền quyết định các chi phí cho việc thực hiện.  Nhà quản lý có quyền yêu cầu các phòng ban, nhân viên phải thực hiện công việc để chuyển đổi sang mô hình mới. - Đối với người thực hiện: Bao gồm đại diện của các phòng ban và nhân viên kế toán. Sự phối hợp này sẽ thuận lợi cho việc xác định các hoạt động tại các bộ phận. Để thực hiện thành công mô hình thì nhân viên 17 có thái độ sẵn sàng cho thực hiện mô hình mới và quan trọng là phải có trình độ, đủ kiến thức về ABC thì mới có thể áp dụng thành công. 3.2. Hạn chế Nghiên cứu 1: Việc thực hiện so sánh phương pháp tính giá ABC và phương pháp tính giá hiện hành tại công ty mới chỉ nêu ra sự chênh lệch về số liệu, chưa chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt và ảnh hưởng của sự khác biệt đó đến các quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu 2: Việc thực hiện phương pháp ABC để phân bổ chi phí cho từng công đoạn cần khá chi tiết, phức tạp, vì thế chưa thể kết luận được việc phân bổ như thế có chính xác không. Nghiên cứu 3: Việc thực hiện so sánh phương pháp tính giá ABC và phương pháp tính giá hiện hành: Nhìn chung, cách phân bố chi phí sản xuất này chưa hợp lý, vì mỗi sản phẩm khác nhau sẽ gây ra khó khăn và mất đi tính chính xác trong công tác phân bố chi phí, như vậy sẽ không phản ánh đúng bản chất của nó, không đáng tin cậy cho việc ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu 4: Việc thực hiện so sánh phương pháp tính giá ABC và phương pháp tính giá hiện hành tại công ty mới chỉ nêu ra sự chênh lệch về số liệu, chưa chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt và ảnh hưởng của sự khác biệt đó đến các quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu 5: Việc thực hiện so sánh tuy đã nêu được ưu nhược điểm của phương pháp tính giá ABC so với phương pháp kế toán chi phí truyền thống tuy nhiên chưa nêu rõ được ảnh hưởng hay tác động trực tiếp của phương pháp ABC đến doanh nghiệp áp dụng là gì. 18 Chưa lý giải nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa 2 phương pháp tính giá khi áp dụng vào công ty ADC dẫn đến giải pháp đưa ra chưa cụ thể và rõ ràng. 3.3. Phương pháp chung Các bài nghiên cứu đều sử dụng phương pháp tính giá ABC thay thế cho phương pháp tính giá truyền thống để xác định được chính xác giá thành của mỗi công đoạn, trên cơ sở đó xác định được giá bán phù hợp. Từ đó các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hạn chế các chi phí không cần thiết, có chính sách bán hàng phù hợp cho từng loại sản phẩm. Qua phương pháp tính giá thành này, Ban giám đốc công ty sẽ xác định được giá thành của từng sản phẩm và có chính sách bán hàng phù hợp. 4. 4.1. Đề xuất mô hình Sự hợp tác giữa các bộ phận, các nhóm làm việc Để áp dụng thành công phương pháp ABC đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các phòng ban trong đơn vị cũng như tinh thần làm việc nhóm. Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các nhóm làm việc góp phần thúc đẩy sự thành công khi áp dụng phương pháp ABC, có thể kể ra một số tác giả như Landry (1997), Gering (1999), Drake et al. (2001), Baird et al. (2007). Như vậy, để ứng dụng được ABC thì bản thân nội bộ doanh nghiệp phải hợp tác và ủng hộ nếu không có sự ủng hộ từ các bộ phận khác thì ABC khó ứng dụng thành công trong tổ chức. Đây cũng chính là vấn đề thuộc về cơ cấu tổ chức cũng như văn hóa trong công ty. 4.2. Giải pháp nguồn nhân lực ABC không phải là một mô hình cứng ngắt, trong quá trình ứng dụng cũng có sự thay đổi về mối quan hệ của các tiêu thức phân bổ chi phí, các trung tâm chi phí vì vậy đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức sâu về phương pháp ABC và kiến thức về kế toán quản trị. Theo TS Trần Phước (2011), khảo sát kết 19 quả kiến thức đào tạo chuyên ngành kế toán, kiểm toán thì có tới 50% câu trả lời là ít và đã đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành kế toán kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Như vậy, hiện nay chúng ta đang thiếu hụt kế toán viên có đủ trình độ để tiếp cận phương pháp mới, ví dụ như phương pháp ABC. Đối với các phương pháp, kỹ thuật cũng như yêu cầu của ABC, trường đại học cũng như các cơ sở đào tạo phải có những dự án cụ thể để cho sinh viên thực hành và phân tích những thuận lợi cũng như những khó khăn khi áp dụng ABC vào trong doanh nghiệp. Chính phủ cũng như những trung tâm nghiên cứu ứng dụng kế toán của Việt Nam cũng phải có những dự án ứng dụng cụ thể: ứng dụng ABC cho một phần hành, cho toàn bộ doanh nghiệp. Có thể lựa chọn ứng dụng thí điểm các công ty có đủ điều kiện áp dụng ABC sau đó công bố kết quả ứng dụng cho các công ty khác học hỏi và ứng dụng. 4.3. Đẩy mạnh nghiên cứu Đối với các nước trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp ABC đã diễn ra từ cuối những năm 1980. Họ không những nghiên cứu lý thuyết ABC mà còn khảo sát thực trạng ứng dụng ABC, tìm ra những yếu tố tác động tích cực cũng như những yếu tố tác động tiêu cực đến quá trình ứng dụng ABC. Nước ta hiện nay việc nghiên cứu này còn quá ít, vì vậy các doanh nghiệp thiếu nguồn tài nguyên quan trọng để nghiên cứu và ứng dụng. Để giải quyết vấn đề này, các nhà nghiên cứu cũng như những người thực hành kế toán phải nghiên cứu nhiều hơn, sâu hơn về phương pháp ABC và phải cần có sự hỗ trợ của Chính phủ trong việc mua các tài liệu cũng như các tạp chí khoa học trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam đang thiếu hụt vấn đề này, ví dụ ở Việt Nam chúng ta không thể vào mạng internet đọc được các bài nghiên cứu của các tác giả trên thế giới vì chúng ta chưa mua tạp chí của họ, người đọc phải trả tiền khi muốn tải tài liệu về xem. Vì vậy, đây là một hạn chế rất lớn trong quá trình tiếp cận 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan