Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh...

Tài liệu Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh

.DOC
29
79
110

Mô tả:

Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh CÁC NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC PHẦN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG KINH DOANH Chương 1. Tổng quan về nghiên cứu trong kinh doanh 1. Định nghĩa “nghiên cứu trong kinh doanh” Nghiên cứu trong kinh doanh là quá trình thu thập, ghi chép, phân tích dữ liệu một cách có hệ thống, có mục đích nhằm hổ trợ cho việc ra quyết định kinh doanh 2. Đặc điểm các nghiên cứu trong kinh doanh (có 3 đặc điểm) + Thông tin được thu thập một cách có hệ thống : Tức là thông tin được thu thập một cách khoa học, có tính chọn lọc + Thông tin chính xác: Thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình ra quyết định kinh doanh. Nguồn thông tin lệch lạc thì sẽ dẫn đến những sai lầm trong việc ra quyết định kinh doanh, dẫn đến những hậu quả khôn lường. + Phải có mục tiêu rõ ràng :Phục vụ cho việc ra quyết định quản lý kinh doanh. Trước khi tiến hành nghiên cứu trong kinh doanh thì chúng ta phải xác định được mục tiêu sẽ làm gì? Và nghiên cứu đó dung để làm gì. Để từ đó có hướng đi thích hợp cho quá trình nghiên cứu. 3. Phân loại các nghiên cứu trong kinh doanh a. Theo mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu khám phá : là một loại hình nghiên cứu thực hiện bởi vì một vấn đề chưa được xác định rõ ràng. Thăm dò nghiên cứu giúp xác định việc thiết kế nghiên cứu tốt nhất, phương pháp thu thập dữ liệu và lựa chọn các đối tượng. - Nghiên cứu mô tả : mô tả các đặc hiện tượng hay các đặc điểm lien quan tới đám đông (Ai? Cái gì? Ở đâu và như thế nào?). Nghiên cứu mô tả nhằm cố gắng giải thích mối quan hệ giữa các biến - Nghiên cứu nguyên nhân : Được thực hiện bằng cách kiểm soát những nhân tố khác nhau để xác định xem nhân tố nào gây ra kết quả, thường cần sự thử nghiệm khá phức tạp và đắt tiền b. Theo kỹ thuật thu thập thông tin - Nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính (NCĐT) là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của nhóm người từ quan điểm của nhà nghiên cứu. Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi nghiên cứu được tiến hành. - Nghiên cứu định lượng: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng con số và giải quyết quan hệ giữa lí thuyết và nghiên cứu theo quan niệm diễn dịch . 4. Quy trình nghiên cứu a. b. c. d. e. Quá trình nghiên cứu bao gồm các giai đoạn sau Xác định vấn đề nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Chọn mẫu nghiên cứu Thu thập số liệu Xử lý và phân tích số liệu 1 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh f. Kết luận và báo cáo kết quả nghiên cứu B1.Xác định vấn đề nghiên cứu           Đặc điểm của một đề tài nghiên cứu tốt: - Mục đích, mục tiêu nghiên cứu được xác định rõ ràng - Quá trình nghiên cứu được chi tiết hóa - Thiết kế NC được hoạch định cẩn thận - Những giới hạn của nghiên cứu được trình bày rõ ràng - Đáp ứng tốt các tiêu chuẩn đạo đức của nghiên cứu khoa học - Các phân tích phù hợp với nhu cầu của người ra quyết định - Các kết quả nghiên cứu được trình bày một cách rõ ràng, không mập mờ - Các kết luận có cơ sở vững chắc, được minh chứng - Những kinh nghiệm của nhà nghiên cứu được phản ánh + Có khả năng thực hiện + Phù hợp Quy trình các bước xác định vấn đề nghiên cứu Nắm chắc mục tiêu của người ra quyết định Hiểu bối cảnh của vấn đề Hiểu rõ bản chất vấn đề chứ không phải những biểu hiện của nó Quyết định đơn vị nghiên cứu Các kỹ thuật hình thành ý tưởng nghiên cứu Quyết định các biến có liên quan Biến phân loại Biến liên tục Biến phục thuộc Biến độc lập Phát biểu vấn đề, nêu câu hỏi, mục tiêu và giả thiết nghiên cứu Hình thành ý tưởng nghiên cứu + Kỹ thuật tư duy hợp lý  Khảo sát những điểm mạnh và sở thích cá nhân  Xem xét các chủ đề của các công trình nghiên cứu đã được thực hiện  Đọc các tài liệu  Trao đổi, thảo luận Có thể áp dụng kỹ thuật “6 chiếc mũ tư duy”để hình thành ý tưởng nghiên cứu Mũ trắng: Các sự kiện Mũ đỏ: cảm tính Mũ đen: Các mặt tiêu cực Mũ vàng: Các mặt tích cực cuả tình trạng được kiểm nghiệm Mũ xanh lá cây: Những cách giải quyết đến từ cách nhìn vấn đề theo trên Mũ xanh da trời: tổng kết những thứ đạt được + Kỹ thuật tư duy sáng tạo  Lưu sổ các ý tưởng nghiên cứu  Khám phá các đề tài ưu thích nhờ những công trình đã hình thành 2 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh     Bản đồ liên kết hình cây  Động não ( BrainStorming): là một kỹ thuật ban đầu được tạo ra để tìm ý tưởng trong làm việc theo nhóm. Khi sử dụng kỹ thuật công não, thật đơn giản, bạn hãy chuẩn bị một cây bút và giấy trắng để có thể viết tất cả những điều bạn hay cả nhóm của bạn đang suy nghĩ ra. Hãy viết bất cứ thứ gì có trong đầu bạn ra mặt giấy (brain dumping), không cần phải suy nghĩ nó là một ý tưởng tốt hay chỉ là một suy nghĩ thoảng qua trong đầu. Bạn càng không cần phải bận tâm đến việc mình có viết đẹp, ngay hàng thẳng lối hay không, nếu cần diễn tả một hình ảnh, cứ việc vẽ ra nếu bạn thích, nhưng hãy phác hoạ thật nhanh chóng, hay khi phát hiện ra mình viết sai thì cũng chẳng cần phải quay lại để sửa chữa, hãy để suy nghĩ của bạn liên tục. Đừng chỉ suy nghĩ về chỉ 1 thứ mà hãy suy nghĩ đến tất cả những thứ có liên quan đến nó. Cứ viết và đừng dừng bút để suy nghĩ. Chọn lọc ý tưởng nghiên cứu + Kỹ thuật Delphi : Sử dụng một nhóm người để hình thành và chọn lựa một ý tưởng nghiên cứu cụ thể hơn. Là hình thức ra quyết định tập thể, nó không đòi hỏi các thành viên gặp mặt trực tiếp Mà họ có thể tham gia như nhau bằng cách sử dụng các bảng câu hỏi + Nghiên cứu sơ bộ: phải làm nghiên cứu sơ bộ trước khi làm nghiên cứu chính thức vì nghiên cứu sơ bộ này giúp mình xác định đề tài mình chọn là phù hợp không, có tính khả thi hay không, mình có đủ khả năng để làm nó hay không và phương thức tiếp cận của mình đối với đề tài này là như thế nào, phù hợp chưa trước khi làm chính thức. Để tránh trường hợp là khi đã là nghiên cứu chính thức rồi, mất nhiều thời gian và công sức rồi mới phát hiện là mình ko thể làm, không đủ tài liệu hay đề tài là không phù hợp. + Tích hợp các ý tưởng “phát triển và thu hẹp” Xác định mục tiêu nghiên cứu : Là việc xác định những kết quả cần đạt để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Là những mong muốn mà nhà nghiên cứu hi vọng sẽ đạt được,khám phá ra, giải quyết được khi hoàn thành việc nghiên cứu.( mục tiêu nghiên cứu khi đạt được, giải quyết được qua nghiên cứu sẽ trở thành kết quả nghiên cứu)Ví dụ: Câu hỏi nghiên cứu: Mức độ ảnh hưởng của số lượng nhân viên bán hàng đến doanh thu của một công ty như thế nào? Mục tiêu nghiên cứu: Là việc xác định những kết quả cần đạt để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu  Xác định sự tồn tại mối tương quan giữa sự thay đổi số lượng nhân viên bán hàng và doanh thu bán hàng  Xác định mối tương quan giữa sự thay đổi số lượng nhân viên bán hàng và sự thay đổi doanh thu  Xác định cường độ của mối tương quan giữa sự thay đổi số lượng nhân viên bán hàng với sự thay đổi doanh thu Xây dựng câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu là câu hỏi được hình thành trên nền tảng của mục tiêu nghiên cứu. Nhà nghiên cứu đưa ra câu hỏi nghiên cứu để góp phần làm chi tiết hơn, định hướng các bước cần tìm hiểu để đạt được mục tiêu nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu đồng thời cũng được trả lời qua kết quả nghiên cứu. Có 3 dạng câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi về sự khác biệt( dung để so sánh, ví dụ: Có sự khác nhau về mức chi tiêu cho áo quần giữa nam và nữ không?), Câu hỏi về sự liên hệ(xác định mức 3 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh độ liên hệ của các hiện tượng, ví dụ như : Xác định mức độ ảnh hưởng của số lượng nhân viên tới doanh thu bán hang), câu hỏi về sự mô tả (mô tả hiện tượng )  Xây dựng giả thuyết nghiên cứu + Giả thuyết: Điều tạm nêu ra (chưa được chứng minh hoặc kiểm nghiệm) để giải thích một hiện tượng nào đó và tạm được công nhận.(Từ điển Tiếng Việt) + Giả thuyết nghiên cứu là câu trả lời giả định cho câu hỏi nghiên cứu (dựa trên những gì đã biết) và nó thể hiện dưới dạng có thể kiểm tra được + Giả thuyết phải phù hợp với điều kiện thực tế trong nghiên cứu, phù hợp với khung lí thuyết tác giả sử dụng, nhiều giả thuyết có khả năng kiểm nghiệm trong thực tế. + Giả thuyết đóng vai trò là cơ sở, là khởi điểm của một công trình nghiên cứu, đồng thời cũng có vai trò định hướng cho công trình nghiên cứu đó. Giả thuyết nghiên cứu khi được kiểm chứng, được khẳng định thì sẽ là cơ sở lí luận giúp ta nhân thức sâu hơn về bản chất của đối tượng nghiên cứu + Giả thuyết thể hiện dưới dạng kiểm tra được + Có 2 loại giả thuyết : Giả thuyết không và giả thuyết nghiên cứu  Giả thuyết Không (Ho)  Cho rằng không có sự khác biệt giữa các quan sát ( ví dụ : Mức chi tiêu cho học tập giữa nam và nữ không có sự khác biệt nhau)  Cho rằng không có mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ( giả thuyết rằng mức chi tiêu cho học tập không phụ thuộc vào giới tính)  Giả thuyết nghiên cứu ( H1) Khẳng định về sự bất cân bằng: Ví dụ: Giả thuyết rằng có sự khác biệt về mức chi tiêu cho thời trang giữa nam và nữ Diễn tả mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc : Giả thuyết rằng mức chi tiêu về thời trang thay đổi theo giới tính  Các lưu ý đặt tên đề tài + Tên đề tài phải ngắn gọn, không nên quá dài, súc tích, ít chữ nhất nhưng chứa đựng nhiều thông tin nhất + Ngôn ngữ dùng trong tên đề tài phải rõ ràng, chuẩn xác để có thể được hiểu theo một nghĩa duy nhất, không được tạo khả năng hiểu thành nhiều nghĩa + Không nên đặt tên đề tài luận văn bằng những cụm từ có độ bất định cao về thông tin, như: “Một số vấn đề”; “Một số giải pháp”; “ Một số suy nghĩ về”; “Đôi điều về”; “Thực trạng và giải pháp..” Cách đặt tên đề tài mập mờ trên đây chỉ thích hợp cho một bài báo chứ không thích hợp cho một công trình khoa học, như luận văn, luận án và các công trình khoa học khác B2.Bình luận các nghiên cứu liên quan:  Mục đích  Bình luận các nghiên cứu liên quan nhằm phát triển kiến thức và hiểu biết sâu về các nghiên cứu trước có liên quan  Cung cấp kiến thức về các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu phù hợp  Điều chỉnh các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu  Phát hiện các hạn chế và vấn đề chưa được giải quyết  Tránh lặp lại các công việc đã thực hiện 4 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh  Các nội dung chính của phần bình luận + Các câu hỏi định hướng nội dung  Tại sao nghiên cứu của bạn cần được tiến hành?  Nó khác các nghiên cứu khác ntn?  Nghiên cứu của bạn phù hợp với kiến thức hiện tại ở chỗ nào?  Nghiên cứu của bạn đóng góp gì cho lĩnh vực đó? + Các nội dung chính  Đánh giá điểm mạnh và hạn chế của các nghiên cứu của các chuyên gia được công nhận trong lĩnh vực lựa chọn.  Chỉ ra mối liên hệ với nghiên cứu của bạn.  Nhấn mạnh những khía cạnh cần thiết phải cung cấp kiến thức mới ( từ nghiên cứu của bạn) B3.Hình thành thiết kế nghiên cứu: - Khái niệm : Thiết kế nghiên cứu là một kế hoạch tổng quan về cách thức tiến hàng nhằm đạt được mục tiêu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: + Lựa chọn thiết kế nghiên cứu dựa vào mục tiêu – Tóm lượt mục tiêu nghiên cứu • Mô tả đặc điểm và tính chất của vấn đề • Giải thích mối quan hệ giữa các biến số – Lựa chọn thiết kế nghiên cứu • Nghiên cứu mô tả • Nghiên cứu giải thích (nghiên cứu quan hệ nhân quả) + Lựa chọn thiết kế nghiên cứu dựa vào phương pháp: – Tóm tắt ưu, nhược điểm từng phương pháp nghiên cứu • Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp • Nghiên cứu điều tra • Nghiên cứu quan sát – Lựa chọn thiết kế nghiên cứu • Bước 1: Lựa chọn loại dữ liệu nghiên cứu sẽ sử dụng • Bước 2: Lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp • Bước 3: Lựa chọn công cụ điều tra. Phỏng vấn cá nhân Phỏng vấn qua điện thoại Gửi bảng câu hỏi điều tra Căn cứ cho sự lựa chọn công cụ điều tra Qui mô mẫu điều tra Địa bàn thực hiện điều tra Sự phức tạp của dữ liệu cần điều tra Thời gian cho phép thực hiện điều tra Ngân sách dành cho cuộc điều tra + Lựa chọn thiết kế nghiên cứu dựa vào thời gian:  Phân loại nghiên cứu kinh doanh theo thời gian: Nghiên cứu thời điểm 5 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh Nghiên cứu thời kỳ + Lựa chọn thiết kế nghiên cứu dựa vào chiến lược nghiên cứu: Thực nghiệm, khảo sát, nghiên cứu tình huống B4. Xây dựng đề cương nghiên cứu: - Mục đích: Là một kế hoạch được viết ra nhằm hướng dẫn, định hướng thực hiện một nghiên cứu + Trình bày câu hỏi nghiên cứu và tâm quan trọng của nó + Thảo luận những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu + Chỉ ra những thông tin cần thiết đề trả lời câu hỏi nghiên cứu. Bên cạnh đó, xây dựng đề cương nghiên cứu còn nhằm mục đích + Nhận được sự chấp thuận của nhà tài trợ nghiên cứu (nếu có) + Cho phép nhà nghiên cứu hoạch định và đánh giá các bước của quá trình nghiên cứu + Là một chỉ dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu + Cơ sở cho hoạch định nguồn lực cần thiết cho nghiên cứu ( thời gian và ngân sách ) - Các thành phần cơ bản của đề cương: + Đặt vấn đề: + Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu: Câu hỏi nghiên cứu là cơ sở để đưa ra các giả thiết nghiên cứu Làm rõ vấn đề nghiên cứu Là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Dựa vào các vấn đề NC cụ thể để đặt câu hỏi NC và được cụ thể hóa trong bảng câu hỏi để thu dữ liệu Mục tiêu nghiên cứu chỉ rõ chúng ta muốn biết hay đạt được cái gì (?) Cách trình bày mục tiêu nghiên cứu nên bắt đầu bằng động từ Mục tiêu phải diễn đạt được kết quả mong đợi mà nó có thể quan sát được và đo lường được Mục tiêu chung/tổng quát Mục tiêu cụ thể (không nên quá nhiều mục tiêu) Mục tiêu có thể được thay đổi và xác định lại trong tiến trình xây dựng đề cương nghiên cứu hoặc tiến trình thực hiện nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu     Là cơ sở để đưa ra các giả thiết nghiên cứu Làm rõ vấn đề nghiên cứu Là cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Dựa vào các vấn đề NC cụ thể để đặt câu hỏi NC và được cụ thể hóa trong bảng câu hỏi để thu dữ liệu + Lịch trình nghiên cứu  Ước lượng tất cả các công việc cần thiết cho NC từ lúc bắt đầu đến kết thúc,  Các công việc có thể là: lược khảo tài liệu, thuê chuyên gia, thiết bị, thu thập, kiểm tra, xử lý số liệu, viết báo cáo …  Lập thời gian biểu cho các công việc, có thể dùng sơ đồ, + Các nguồn lực (kinh phí…)  Ước tính chi phí cho hoạt động NC của mình, 6 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh  Thời gian và ngân sách cho các công việc thường được ước tích thấp hơn thực tế phát sinh, nên có khoản thời gian và ngân sách dự trữ. + Tài liệu tham khảo: Liệt kê danh mục các tài liệu tham khảo (kể cả danh mục nguồn dữ liệu thứ cấp sử dụng) theo tên Tác giả - xếp theo trình tự ABC Lưu ý liệt kê đủ các tài liệu tham khảo kể cả các nội dung đã trích dẫn (nguồn trích dẫn). Ví dụ i)Phạm Lê Thông (2008), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Kiên Giang, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, số 9, trang 103-113. ii)Trung Nguyên (2005), Phương pháp luận nghiên cứu, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, TP.HCM. 2. Phương pháp thu thập dữ liệu a) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: -Khái niệm dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu, thông tin đã có trong một tài liệu nào đó, đã được thu thập cho một mục đích khác -Khái niệm phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là quá trình thu thập thông tin từ những nguồn đã có khác như sách báo, truyền hình, internet, báo cáo nghiên cứu thương mại…Và để xác định tính chính xác của thông tin thì cần tìm những thông tin tương tự ở những nguồn khác để so sánh - Ưu điểm và hạn chế của phương pháp Ưu điểm : Tiết kiệm chi phí và thời gian thu thập nhanh Nhược điểm:  Dễ lạc hậu theo thời gian: Một đặc tính của thông tin mà chúng ta đặc biệt quan tâm đó là tính biến động của thông tin. Thông tin có thể thay đổi trong thời gian rất ngắn. Chính vì thế với nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các nguồn khác rất có thể là nguồn thông tin đã cũ, và hiện tại đã được thay đổi  Không đáp ứng đúng nhu cầu: Mặc dù, nguồn dữ liệu thứ cấp rất đa dạng từ các nguồn khác nhau. Tuy nhiên, không phải bất kỳ dữ liệu nào cũng đáp ứng được nhu cầu của những nhà nghiên cứu..Lý do ở đây có thể là tính bảo mật nguồn thông tin hoặc trước đó không có hoặc rất hiếm đề tài tương tự đã được nghiên cứu  Khó tiếp cận - Các nguồn dữ liệu thứ cấp cơ bản + Nguồn nội bộ : Các báo cáo chức năng khác nhau trong công ty ( báo cáo về chi phí, báo cáo về doanh thu, hoạt động phân phối chức năng…) + Nguồn bên ngoài: Cơ quan thống kê và quản lý nhà nước; Các tổ chức hiệp hội; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khóa luận, kết quả hội nghị; các phương tiện truyền thông( internet, bách khoa mở…); các tổ chức thương mại -Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp + Thư viện + Các trung tâm tài liệu + Các cơ sở dữ liệu : thường được các công ty, tổ chức lớn xây dựng bằng cách tập hợp những thông tin tóm tắt từ rất nhiều các tạp chí chuyên ngành khác nhau, sắp xếp và tổ chức sao cho việc tìm kiếm thông tin được dễ dàng hơn + Các danh bạ mạng: phân loại và sắp xếp các website theo các chủ đề lớn nhỏ, chính phụ, giúp người dung mạng dễ tìm kiếm hơn + Các bộ máy tìm kiếm 7 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh b)Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: - Khái niệm dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu được nhà nghiên cứu thiết kế thu thập và sử dụng trực tiếp cho mục đích nghiên cứu của mình - Khái niệm phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp - Ưu điểm và hạn chế của phương pháp +Ưu điểm Đáp ứng tốt nhu cầu và mục tiêu nghiên cứu +Nhược điểm: Tốn kém chi phí và thời gian - Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp chủ yếu: Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong muốn. Sau đây là các phương pháp thường dung +Phương pháp quan sát(observation) Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu thu thập. Có thể chia ra:  Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp: Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra. Ví dụ: Quan sát thái độ của khách hàng khi thưởng thức các món ăn của một nhà hàng Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực tiếp quan sát hành vi. Ví dụ: Nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong từng ngày của một siêu thị để có thể thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong từng thời kỳ  Quan sát nguỵ trang và quan sát công khai: Quan sát nguỵ trang có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang bị quan sát. Ví dụ: Bí mật quan sát mức độ phục vụ và thái độ đối xử của nhân viên. Quan sát công khai có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu biết họ đang bị quan sát. Ví dụ: Đơn vị nghiên cứu sử dụng thiết bị điện tử gắn vào ti vi để ghi nhận xem khách hàng xem những đài nào, chương trình nào, thời gian nào  Công cụ quan sát : Quan sát do con người nghĩa là dùng giác quan con người để quan sát đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: Kiểm kê hàng hóa; quan sát số người ra vào ở các trung tâm thương mại Quan sát bằng thiết bị nghĩa là dùng thiết bị để quan sát đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn dùng máy đếm số người ra vào các cửa hàng + Phương pháp điều tra: là phương pháp sử dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu từ mẫu nghiên cứu. Phương pháp điều tra có thể được phân loại như sau :  Phỏng vấn cá nhân: Là phương thức thu thâp dữ liệu dựa vào sự tiếp xúc trực tiếp giữa một người trả lời phỏng vấn và người phỏng vấn. Có thể chia làm 2 loại : Phỏng vấn có thỏa thuận trước và phỏng vấn chặn đường. Nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Áp dụng # Mục tiêu nghiên cứu chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu có thể sửa hoặc xem lại trong quá trình nghiên cứu. 8 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh # Một loạt các câu trả lời có khả năng chưa được biết trước. Một số người trả lời có thể trình bày các quan điểm mới mà người nghiên cứu chưa biết tới. # Người nghiên cứu cần có sự lựa chọn đề xuất hay trình bày thêm những câu hỏi dựa trên thông tin từ người trả lời. # Một số người trả lời có thể có thông tin chất lượng cao và người nghiên cứu mong muốn tìm hiểu sâu hơn với họ về đề tài nghiên cứu. # Các câu hỏi có liên quan tới kiến thức ẩn, không nói ra hoặc quan điểm cá nhân (thái độ, giá trị, niềm tin, suy nghĩ, …). # Người nghiên cứu có thể cung cấp thêm thời gian và chi phí cho phỏng vấn và đi lại. # Một số người trả lời có những khó khăn trong cách diễn đạt bằng cách viết. # Chúng ta muốn công bố báo cáo có liên quan đến công bố chung.  Ưu điểm : Do gặp mặt trực tiếp nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối tượng trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng hình ảnh kết hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước khi ghi vào phiếu điều tra  Nhược điểm : Có khả năng phát sinh sai sót và tái phỏng vấn. Đồng thời chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.  Phỏng vấn qua điện thoại: Là phương thức thu thập dữ liệu dựa vào sự tiếp xúc với nhau bằng giọng nói (qua điện thoại) giữa người phỏng vấn và đối tượng được phỏng vấn.  Ưu điểm : Tốc độ nhanh; ít tốn kém chi phí; khả năng hợp tác; khả năng tái phỏng vấn  Nhược điểm : Tuy nhiên thời gian phỏng vấn bị hạn chế vì người trả lời thường không sẵn lòng nói chuyện lâu qua điện thoại, nhiều khi người cần hỏi từ chối trả lời hay không có ở nhà. Không thể trình bày các mẫu minh hoạ về mẫu quảng cáo, tài liệu… để thăm dò ý kiến.  Điều tra bằng bảng hỏi : Là phương thức thu thâp dữ liệu không có sự tiếp xúc nào giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn ngoài bang câu hỏi và các hướng dẫn trả lời được gửi đến. Áp dụng khi người mà ta cần hỏi rất khó đối mặt, do họ ở quá xa, hay họ sống quá phân tán, hay họ sống ở khu dành riêng rất khó vào, hay họ thuộc giới kinh doanh muốn gặp phải qua bảo vệ thư ký…; khi vấn đề cần điều tra thuộc loại khó nói, riêng tư (chẳng hạn: kế hoạch hoá gia đình, thu nhập, chi tiêu,…); khi vấn đề cần điều tra cực kỳ hấp dẫn đối với người được phỏng vấn. (chẳng hạn: phụ nữ với vấn đề mỹ phẩm, nhà quản trị với vấn đề quản lý,…); khi vấn đề cần điều tra cần thiết phải có sự tham khảo tra cứu nhất định nào đó…  Ưu điểm: Có thể điều tra với số lượng lớn đơn vị, có thể đề cập đến nhiều vấn đề riêng tư tế nhị, có thể dùng hình ảnh minh hoạ kèm với bảng câu hỏi. Thuận lợi cho người trả lời vì họ có thời gian để suy nghĩ kỹ câu trả lời, họ có thể trả lời vào lúc rảnh rỗi. Chi phí điều tra thấp; chi phí tăng thêm thấp  Nhược điểm : tỷ lệ trả lời thường thấp, mất nhiều thời gian chờ đợi thư đi và thư hồi âm, không kiểm soát được người trả lời , người trả lời thư có thể không đúng đối tượng mà ta nhắm tới… 9 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh + Phương pháp điều tra nhóm tiêu điểm: (forcus groups)    Nội dung phương pháp: Nhân viên điều tra tiến hành đặt câu hỏi phỏng vấn từng nhóm, thường từ 7 đến 12 người có am hiểu và kinh nghiệm về một vấn đề nào đó, để thông qua thảo luận tự do trong nhóm nhằm làm bật lên vấn đề ở nhiều khía cạnh sâu sắc, từ đó giúp cho nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận vấn đề một cách thấu đáo và toàn diện. Ưu điểm : Thu thập dữ liệu đa dạng, khách quan và khoa học Hạn chế : kết quả thu được không có tính đại diện cho tổng thể chung, chất lượng dữ liệu thu được hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng của người điều khiển thảo luận, các câu hỏi thường không theo một cấu trúc có sẵn nên khó phân tích xử lý. + Phương pháp điều tra nhóm cố định: Nhóm cố định là một mẫu nghiên cứu cố định gồm các con người, các hộ gia đình, các DN được thành lập để định kỳ trả lời các câu hỏi qua hình thức phỏng vấn bằng đt, bằng thư hay phỏng vấn cá nhân. Ưu nhược điểm: Chi phí rẻ do lặp lại nhiều lần một bảng câu hỏi theo mẫu lập sẵn. Giúp cho việc phân tích được tiến hành lâu dài và liên tục. Ví dụ: Nhờ theo dõi phản ứng của một người, một hộ hay một doanh nghiệp qua một thời gian dài; giúp cho việc đo lường được tác động của một số nhân tố đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng, từ đó giúp ta dễ tìm ra tính quy luật trong tiêu dùng. Hạn chế do biến động trong nhóm (Do tự rút lui, do bị phá sản, ngưng hoạt động, do chuyển ngành, do qua đời, chuyển chỗ ở, …). Hạn chế về thái độ của nhóm cố định. Nếu ta cứ liên tục nghiên cứu về một số yếu tố cố định (như hỏi họ mua hàng hoá nhãn hiệu gì) thì sẽ gây tác động đến tác phong của họ làm sai lệch kết quả nghiên cứu + Phương pháp thực nghiệm:   Nội dung phương pháp: Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách quan sát, theo dõi, đo đạc qua các thí nghiệm. Các loại biến : Biến độc lập : là các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Như vậy, đối tượng nghiên cứu chứa một hoặc nhiều yếu tố, điều kiện thay đổi. Nói cách khác kết quả số liệu của biến phụ thuộc thu thập được thay đổi theo biến độc lập. Ví dụ : Như vậy, đối tượng nghiên cứu chứa một hoặc nhiều yếu tố, điều kiện thay đổi. Nói cách khác kết quả số liệu của biến phụ thuộc thu thập được thay đổi theo biến độc lập. Biến phụ thuộc ( là những chỉ tiêu đo đạc và bị ảnh hưởng trong suốt quá trình thí nghiệm, hay có thể nói kết quả đo đạc phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập) Ví dụ : khi nghiên cứu sự sinh trưởng của cây mía, các biến phụ thuộc ở đây có thể bao gồm: chiều cao cây, số lá, trọng lượng cây,… và kết quả đo đạc của biến phụ thuộc ở các nghiệm thức khác nhau có thể khác nhau. -Các phương thức điều tra chính 3. Chọn mẫu trong điều tra - Các khái niệm cơ bản: + Tổng thể : Là một tập hợp các đối tượng khảo sát (khách hang, nhân viên, DN…) chứa các đặc tính 10 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh + Mẫu: Là một phần hoặc tập hợp nhỏ cá thể của tổng thể được chọn đại diện cho tổng thể để khảo sát nghiên cứu + Điều tra chọn mẫu: là loại điều tra không toàn bộ, trong đó người ta chọn một số đủ lớn đơn vị đại diện trong toàn bộ các đơn vị của tổng thể chung để điều trai rồi dung kết quả thu thập được tính toán, suy rộng thành các đặc điểm của toàn bộ tổng thể chung. Ví dụ * Điều tra năng suất sản lượng cây trồng, vật nuôi. * Kiểm tra chất lượng sản phẩm. * Nghiên cứu thị trường. - Ưu điểm Tiết kiệm hơn : Do chỉ điều tra thực tế trên một số ít đơn vị nên tiết kiệm được chi phí về nhân lực, vật lực và thời thời gian. Nhanh hơn : Do chỉ điều tra thực tế trên một số ít đơn vị nên nên mọi công tác chuẩn bị sẽ gọn hơn, số lượng tài liệu ghi chép ít hơn, thời gian điều tra tổng hợp và phân tích sẽ ngắn hơn. Điều này làm cho điều tra chọn mẫu có tính kịp thời cao. Chính xác hơn : Số nhân viên điều tra cần ít hơn nên có thể chọn được những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm. Việc tập huấn cho nhân viên điều tra gọn hơn và tốt hơn, đồng thời việc kiểm tra số liệu có thể tiến hành tỉ mĩ và tập trung hơn, làm giảm được các sai số chủ quan. Có thể mở rộng nội dung điều tra, đi sâu nghiên cứu nhiều mặt của hiện tượng. Có tính thực tế cao đối với trường hợp điều tra làm phá hủy các đơn vị điều tra. - Nhược điểm của điều tra chọn mẫu + Do chỉ tiến hành thu thập số liệu trên một số ít quan sát từ tổng thể chung nên kết quả tính toán luôn có một khoảng chênh lệch so với giá trị thực của tổng thể gọi là sai số chọn mẫu (Sai số do tính chất đại diện của mẫu). + Sai số này phụ thuộc vào độ đồng đều của của các quan sát, quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu. - Chọn mẫu ngẫu nhiên: +Khái niệm: Là kỹ thuật chọn mẫu mà khả năng được chọn vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị của tổng thể đều như nhau +Quy trình :   Xác định khung chọn mẫu Khung chọn mẫu là căn cứ để ta tiếp cận đối tượng đã chọn cho mẫu nghiên cứu Khung chọn mẫu là căn cứ quan trọng quyết định chất lượng của mẫu được chọn Ví dụ : Mẫu muốn chọn là sinh viên. Khung chọn mẫu là những đối tượng có thẻ sinh viên (còn hiệu lực) Xác định kích thước mẫu: Quyết định kích cỡ mẫu nghiên cứu như thế nào cho phù hợp phụ thuộc vào các yếu tố sau: Độ tin cậy mà nhà NC mong muốn từ mẫu; Khoảng ước lượng E; Số lượng các nhóm mẫu nhỏ được phân ra từ mẫu NC để phân tích; quy mô của tổng thể nghiên cứu. Quy mô mẫu phù hợp thường được xác định theo công thức sau: Nếu mục tiêu chính của NC là trung bình : 11 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh Nếu mục tiêu chính của NC là các tỷ lệ : Z: là hệ số tin cậy. Độ tin cậy thường dung trong NC là 0,95 tương ứng với z= 1.96 là độ lệch chuẩn của tổng thể từ những lần nc trước trong trường hợp mục tiêu NC chính là trung bình là là độ lệch chuẩn của tổng thể từ những lần nc trước trong trường hợp mục tiêu NC chính là tỷ lệ là sai số cho phép   Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu phù hợp Kiểm tra tính đại diện của mẫu +Các kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên:  Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản : Là phương pháp chọn mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên, không theo một sự sắp xếp nào cả. Các đơn vị đều có cơ hội được chọn như nhau. Ví dụ: Một trường học có 1.000 sinh viên, người nghiên cứu muốn chọn ra 100 sinh viên để nghiên cứu về tình trạng sức khỏe trong số 1.000 sinh viên. Theo cách chọn mẫu đơn giản thì chỉ cần viết tên 1.000 sinh viên vào trong mẫu giấy nhỏ, sau đó bỏ tất cả vào trong một cái thùng và rồi rút ngẫu nhiên ra 100 mẫu giấy. Như vậy, mỗi sinh viên có một cơ hội lựa chọn như nhau và xác suất chọn ngẫu nhiên một sinh viên trên dễ dàng được tính. Thí dụ trên ta có quần thể N = 1.000 sinh viên và cỡ mẫu n = 100 sinh viên. Như vậy, sinh viên của trường được chọn trong cách lấy mẫu ngẫu nhiên sẽ có xác suất là n/(N x 100) hay 100/(1000 x 100) = 10%. Cách thức tiến hành: - Lập danh sách các đơn vị của tổng thế chung theo một trật tự nào đó Đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách Rút thăm, dung bảng số ngẫu nhiên, hoặc dung máy tính để chọn ra từng đơn vị trong tổng thể chung vào mẫu Ưu điểm : dễ thực hiện, cho kết quả khách quan. Nhược điểm : phải xây dựng dàn chọn mẫu liệt kê đầy đủ tất cả các phần tử của tổng thể, nếu tổng thể chung có quy mô lớn thì việc chuẩn bị này tốn nhiều thời gian và hết sức khó khăn. Chú ý : Chỉ ứng dụng phương pháp này trong trường hợp tổng thể nghiên cứu tương đối đồng chất, không bao gồm nhiều loại hình khác nhau. Ví dụ : Kiểm tra chất lượng sản phẩm, điều tra năng suất cây trồng và vật nuôi.  Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống : Là phương pháp chọn ngẫu nhiên trong điều kiện các đơn vị chọn mẫu trong dàn chọn mẫu được sắp xếp theo một trật tự nhất định Ví dụ: chọn mẫu hệ thống như sau: muốn nghiên cứu 1 thành viên trong mỗi nhóm có 10 cá thể, quần thể có 10 nhóm (tổng cá thể của quần thể là 100), đánh số cá thể từ 1-100. Lúc này nhóm 1 đ ược đánh số từ 1-10; nhóm 2 từ 11-20; nhóm 3 từ 21-30; …nhóm 10 từ 91-100. 12 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh Trước tiên cần sắp xếp thứ tự các đơn vị mẫu (thí dụ theo thứ tự gia tăng trong trường hợp này). Sau đó chọn điểm đầu tiên bất kỳ có giá trị < 10 (thí dụ chọn ngẫu nhiên một số trong khoảng từ 1-10 là 7. Số cá thể tiếp theo sẽ cộng thêm là 10. Như vậy các thành viên được chọn sẽ có số thứ tự là 7, 17, 27, 37, 47,… 97. Cách thức tiến hành: - Lập danh sách các đơn vị của tổng thế chung theo một trật tự quy ước Đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách Chọn ngẫu nhiên một đơn vị trong danh sách Cách đều k đơn vị lại chọn ra 1 đơn vị vào mẫu. (Nếu số đơn vị tổng thể là N và số đơn vị mẫu cần chọn là n thì khoảng cách chọn k = N/n.) Ưu điểm : đơn giản, các đơn vị mẫu trãi đều theo dàn chọn mẫu nên tính đại diện cao hơn cách chọn ngẫu nhiên đơn giản.. Nhược điểm : Khó khăn khi lập dàn chọn mẫu trong trường hợp tổng thể lớn.  Chọn mẫu ngẫu nhiên theo khối : là phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên một lượt các phần tử Cách thức tiến hành: - Lập danh sách tổng thế chung theo từng khối Chọn ngẫu nhiên một số khối và điều tra tất cả các đơn vị trong khối đã chọn Ưu điểm : Tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm thời gian và chi phí. Nhược điểm : Do các đơn vị điều tra tập trung ở những khối mẫu, không phân bổ đều trong tổng thể chung, cho nên tính đại diện của mẫu có thể thấp. Áp dụng : Trong thực tế, phương pháp này được áp dụng khi khi ta không thể hoặc khó có thể lập danh sách các đơn vị riêng biệt (dàn chọn mẫu) mà có thể lập danh sách theo khối. Ví dụ : khi nghiên cứu tình hình thu chi của hộ gia đình ở một thành phố lớn, việc lập danh sách toàn bộ các hộ của thành phố rất khó khăn, nhưng có thể lập danh sách các phường (xã) hoặc khu phố một cách dễ dàng. Lúc này có thể xem phường (xã) hoặc khu phố như một đơn vị chọn mẫu.  Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng Cách thức tiến hành: - Tổng thể được phân chia thành các nhóm theo 1 tiêu thức hay nhiều tiêu thức Trong từng nhóm, dung cách chọn mâu ngẫu nhiên đơn gián/ chọn mẫu hệ thống để chọn ra các đơn vị của mẫu 13 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh Ưu điểm : Mẫu chọn có tính đại diện cao.. Nhược điểm : Gặp khó khăn trong việc xác định cơ cấu tổng thể (không có thông tin trong quá khứ) Áp dụng : Chỉ ứng dụng khi tiêu thức phân tổ có cơ cấu tương đối ổn định.  Chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn Cách thức tiến hành: - Phân chia tổng thể chung thành các đơn vị cấp I, rồi chọn các đơn vị mẫu cấp I Phân chi mỗi đơn vị cấp I thành các đơn vị cấp II, rồi chọn các đơn vị mẫu cấp II Ưu điểm : Thuận lợi trong việc xây dựng dàn chọn mẫu, giảm chi phí thu thập dữ liệu do các đơn vị điều tra tập trung ở các bậc chọn mẫu. Nhược điểm : Sai số tăng theo số cấp chọn. Áp dụng : Thường áp dụng cho các cuộc điều tra phạm vi rộng, phục vụ quản lý kinh tế vĩ mô.. - Chọn mẫu phi ngẫu nhiên: 14 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh + Khái niệm: Chọn mẫu phi ngẫu nhiên (hay chọn mẫu phi xác suất) là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu ( không có xác suất lựa chọn giống nhau) + Các kỹ thuật chọn mẫu phi ngẫu nhiên: Chọn mẫu thuận tiện: Có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng gặp được đối tượng. Chẳng hạn nhân viên điều tra có thể chặn bất cứ người nào mà họ gặp ở trung tâm thương mại, đường phố, cửa hàng,.. để xin thực hiện cuộc phỏng vấn. Nếu người được phỏng vấn không đồng ý thì họ chuyển sang đối tượng khác. Lấy mẫu thuận tiện thường được dùng trong nghiên cứu khám phá, để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; hoặc để kiểm tra trước bảng câu hỏi nhằm hoàn chỉnh bảng; hoặc khi muốn ước lượng sơ bộ về vấn đề đang quan tâm mà không muốn mất nhiều thời gian và chi phí. Chọn mẫu phán đoán Là phương pháp mà phỏng vấn viên là người tự đưa ra phán đoán về đối tượng cần chọn vào mẫu. Như vậy tính đại diện của mẫu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và sự hiểu biết của người tổ chức việc điều tra và cả người đi thu thập dữ liệu. Chẳng hạn, nhân viên phỏng vấn được yêu cầu đến các trung tâm thương mại chọn các phụ nữ ăn mặc sang trọng để phỏng vấn. Như vậy không có tiêu chuẩn cụ thể “thế nào là sang trọng” mà hoàn toàn dựa vào phán đoán để chọn ra người cần phỏng vấn. Chọn mẫu hạn mức Đối với phương pháp chọn mẫu này, trước tiên ta tiến hành phân tổ tổng thể theo một tiêu thức nào đó mà ta đang quan tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, tuy nhiên sau đó ta lại dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn vị trong từng tổ để tiến hành điều tra. Sự phân bổ số đơn vị cần điều tra cho từng tổ được chia hoàn toàn theo kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu Ví dụ : Nhà nghiên cứu yêu cầu các vấn viên đi phỏng vấn 800 người có tuổi trên 18 tại 1 thành phố. Nếu áp dụng phương pháp chọn mẫu hạn mức, ta có thể phân tổ theo giới tính và tuổi như sau:chọn 400 người (200 nam và 200 nữ) có tuổi từ 18 đến 40, chọn 400 người (200 nam và 200 nữ) có tuổi từ 40 trở lên. Sau đó nhân viên điều tra có thể chọn những người gần nhà hay thuận lợi cho việc điều tra của họ để dễ nhanh chóng hoàn thành công việc. Chọn mẫu tích lũy nhanh : Đây là cách chọn mẫu dựa trên sự giới thiệu của các đơn vị nghiên cứu đã được chọn cho đến khi đủ số lượng mẫu yêu cầu - Xác định kích cỡ mẫu + Cỡ mẫu và sai biệt X Z EZ S n S n + Ước lượng cỡ mẫu khi nghiên cứu tỷ trọng mẫu 15  Sai số = p ± Z. SP  Độ lệch chuẩn SP: Thaongockt Sp  pq  n p (1  p ) n Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh  Công thức tính cỡ mẫu Z 2 pq n E2 + Các khái niệm cơ bản:  Sai số do chọn mẫu : là chênh lệch giữa giá trị tham số thu được trên mẫu và giá trị tham số đó trên tổng thể chung  Khoảng tin cậy: Là khoảng giá trị mà dựa vào giá trị tham số trên mẫu, ta ước lượng giá trị tham số của tổng thể sẽ rơi vào đó  Độ tin cậy: Là khả năng đúng khi ta ước lượng giá trị tham số của tổng thể nằm trong khoảng tin cậy +Các phương pháp xác định kích cỡ mẫu (đối với mẫu ngẫu nhiên và mẫu phi ngẫu nhiên) 4. Thiết kế thang đo và bảng hỏi 4.1 Thang đo a. Khái niệm thang đo Đo lường là gán các con số vào biểu hiện tính chất của đối tượng nghiên cứu. Để đo lường phải sử dụng thang đo: là hệ thống các con số được sử dụng để biểu thị các mức độ của khái niệm nghiên cứu theo những quy tắc đã xác định Để thuận lợi cho việc xử lý dữ liệu trên máy tính người ta thường xã hóa việc đo lường và thang đo bằng các con số hoặc bằng các ký tự. b. Các cấp độ thang đo Thang đo định danh( Norminal) : Phản ánh sự khác nhau về tên gọi, màu sắc, tính chất, đặc điểm…của các đơn vị  Ví dụ : Nam = 1, Nữa =0 Thang đo thứ tự( Ordinal): phản ánh sự khác biệt về thuộc tính và về thứ tự hơn kém giữa các đơn vị.  Ví dụ :Tay nghề bậc 1,2,3… Thang đo khoảng( Interval) là một dạng đặc biệt của thang đo thứ tự, trong đó khoảng cách giữa các thứ tự đều nhau 16 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh  Ví dụ : Mức độ yêu thích sản phẩm ( Không yêu thích -2  rất yêu thích 2) Thang đo tỷ lệ(Ratio) là một dạng đặc biệt của thang đo khoảng, trong đó giá trị 0 của thang đo là điểm gốc cố định  Ví dụ : Tỉ lệ lao động có việc làm c. Các kỹ thuật thiết kế thang đo  Độc đoán: - Phụ thuộc nhiều vào năng lực và khả năng hiểu biết của nhà nghiên cứu - Nhà nghiên cứu chọn một số hạng mục phù hợp với chủ đề để xây dựng thang đo - Lợi thế của kỹ thuật này là dễ và ít tốn kém nhưng có điểm yếu là chủ quan  Đồng thuận - Một nhóm chuyên gia ( có thể hơn 50 người) sẽ chọn các hạng mục của thang đo theo các tiêu chí: (1) Có liên quan tới chủ để ; (2) Khả năng tạo ra mơ hồ, khó hiểu; (3)Mức độ thái độ mục này biểu đạt  Phân tích các hạng mục - Là quy trình đánh giá từng mục trong thang đo dựa trên nó có khả năng phân biệt được 2 nhóm có tổng điểm cao và thấp không. - Hai nhóm này thường được xác định là 25% số người có tổng điểm cao nhất và 25% số người có tổng điểm thấp nhất. - Phương pháp này thường được sử dụng phổ biến khi xây dựng thang đo likert 17 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh  Tích lũy - Khi cho biết tổng điểm, chúng ta có thể dự đoán được các mục nào được trả lời theo hướng tích cực hay tiêu cực.  Phân tích các yếu tố: Giải quyết 2 vấn đề - Cách xử lý tính toàn cục của nội dung khái niệm nghiên cứu vốn là đa hướng - Khám phá các khía cạnh tiềm ẩn của khái niệm nghiên cứu d. Phân loại  Thang đo Likert : được thiết kế nhằm kiểm tra mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với lời phát biểu của đối tượng ( thường bao gồm 5 mưc độ). - Là thang đo thứ tự để đo thái độ con người  Thang đo có hai cực đối lập - Một số thuộc tính đối lập nhau được nhận biết tại cực của thang đo ,và người trả lời được yêu cầu cho biết thái độ của họ, cái này có thể được gọi là một khoảng cách có ý nghĩa , hướng đến một cá nhân, một đối tượng hoặc một sự kiện cho mỗi một thuộc tính - Ví dụ :Chất lượng cao --- --- --- --- --- ---- --- Chất lượng thấp  Thang đo Stapel - Đo lường cả hướng và cường độ cảm xúc về câu hỏi nào đó được nghiên cứu - Những yếu tố quan tâm để nghiên cứu được đặt ở trung tâm và một thang đo số sắp xếp có thứ tự , như là -2 đến 2 - Đưa ra được một ý kiến gần gũi hay xa cách như thế nào khi những cá nhân phản ứng lại kích thích - Bởi vì không có một điểm 0 tuyệt đối nên đây là thang đo định khoảng - Là một bổ sung cho Semantic differential scales , đặc biệt khi không tìm được một cặp tính từ có ý nghĩa trái ngược để phục vụ nghiên cứu.  Thang đo đánh giá đồ họa - Sự trình bày bằng độ họa giúp cho người trả lời có thể chỉ ra câu trả lời của mình cho từng câu hỏi cụ thể bằng cách đánh dấu một điểm chính xác trên thang đo. - Đây là một thang đo thứ tự - Ví dụ : Bạn có giới thiệu dịch vụ 3G cho người khác Luôn luôn -----------------------------------------------Không bao giờ  Thang đo liệt kê nhiều đánh giá - Đưa ra nhiều lựa chọn và có thể có nhiều câu trả lời - Đây là thang đo danh xưng  Thang đo có tổng điểm cố định - Người trả lời được yêu cầu cho một con số vào mỗi điểm ở những khoản mục - Giúp các nhà nghiên cứu đánh giá được tỷ lệ - Các yếu tố đưa ra sẽ được đánh giá với tổng đánh giá là 100 - Thang đo này cho số liệu liên tục, thường dung để ghi nhận thái độ, hành vi và xu hướng của hành vi  Thang đo so sánh từng cặp - Được sử dụng khi giữa một số những đối tượng, người trả lời được yêu cầu chọn giữa 2 đối tượng cùng một lúc. Điều này giúp cho việc đánh giá những sở thích. - Khi số lượng đối tượng tăng lên thì số cặp so sánh kép cũng tăng lên. Những lựa chọn đôi cho n đối tượng sẽ là n.(n-1)/ 2. Do đó so sánh theo cặp là một phương pháp tốt nhất nếu tác nhân kích thích được trình bày ít 18 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh  Thang đo xếp hạng thứ tự - Cho phép người trả lời sắp xếp những đối tượng có quan hệ với những đối tượng còn lại , giữa những thay đổi được cho trước  Thang đo đối chiếu với chuẩn mực - Cung cấp một điểm chuẩn hoặc một điểm tham khảo để đánh giá thái độ hướng đến đối tượng, sự việc hoặc tình trạng hiện thời đang NC e. Các tiêu chuẩn lựa chọn thang đo Có độ tin cậy Độ tin cậy là mức độ theo đó sự đo lường không có sai biệt và do đó đạt được những kết quả đo lường thống nhất trong suốt quá trình đo lường. Khả năng lập lại của sự đo lường Sự đồng nhất của việc đo lường Có giá trị Giá trị của một thước đo hay một công cụ đo lường là khả năng của thước đo hay công cụ đo lường đó trong việc đo lường cái mà chúng ta muốn đo. Có sự năng động (Tính đa dạng của thang đo) Sự năng động là khả năng thích ứng của công cụ đo lường với sự thay đổi của đối tượng cần đo lường Tính dễ trả lời 4.2 Bảng Hỏi - - - a. Khái niệm bảng hỏi Bảng câu hỏi là một công cụ chủ yếu dung để điều tra phỏng vấn thu thập dữ liệu; bảng câu hỏi gồm một tập hợp các câu hỏi và các lựa chọn trả lời được sắp xếp theo logic nhất định. b. Các loại bảng hỏi Tự thực hiện + qua internet + Qua thư + Phân phát và thu thập lại Thực hiện bởi người phỏng vấn + Qua điện thoại + Phỏng vấn cấu trúc c. Các bước trong quy trình thiết kế bảng hỏi Xác định các dữ liệu cần tim : Dựa vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu Xác định phương pháp phỏng vấn : Tùy theo phương pháp phỏng vấn (gởi thư, gọi đt, phỏng vấn trực tiếp..)sẽ thiết kế bảng câu hỏi khác nhau Phác thảo nội dụng bảng câu hỏi Chọn dạng cho câu hỏi: Có 2 dạng câu hỏi là câu hỏi đóng và câu hỏi mở Xác định từ ngữ thích hợp cho bảng câu hỏi ( bao gồm cả dịch câu hỏi và mã hóa câu hỏi) Xây dựng cấu trúc bảng hỏi Thiết kế việc trình bày bảng câu hỏi Điều tra thử để điều chỉnh bảng câu hỏi; đánh giá độ giá trị và độ tin cậy. d. Các loại câu hỏi điều tra 19 Thaongockt Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh - - Câu hỏi mở : Câu hỏi mở là những câu hỏi có từ để hỏi, như: "ai, cái gì, ở đâu, khi nào, như thế nào và tại sao" hoặc cũng có thể bắt đầu bằng các cụm từ như "Bạn nghĩ gì về...?", "Bạn cảm thấy như thế nào về...?" Câu hỏi đóng: là câu hỏi chứa đựng toàn bộ phương án có khả năng trả lời. Người được phỏng vấn phải chọn những đáp án có sẵn do người phỏng vấn thiết kế + Liệt kê + Mức độ +Phân loại + Số lượng + Xếp hạng + Mạng lưới e. Những điều nên tránh khi xây dựng câu hỏi điều tra Đặt câu hỏi quá dài Đặt câu hỏi mơ hồ, không rõ ràng Đặt câu hỏi bắt người trả lời phải hồi tưởng nhiều. Đặt câu hỏi đã gợi ý sẵn câu trả lời Đặt câu hỏi làm cho người trả lời có xu hướng trả lời cực đoan Dùng ngôn ngữ không phù hợp với đối tượng được hỏi Hỏi trực tiếp những vấn đề riêng tư cá nhân Đặt câu hỏi ghép, có 2 ý cùng một lúc Đặt câu hỏi trả lời thằng vào mục tiêu nghiên cứu đề tài 5. Xử lý dữ liệu a. Các bước trong quy trình xử lý dữ liệu - Hiệu chỉnh dữ liệu Đây là bước kiểm tra chất lượng bảng câu hỏi nhằm đảm bảo không có bảng hỏi nào thiếu thông tin cần thiết theo yêu cầu thiết kế ban đầu + Tính logic của các câu trả lời + Tính đầy đủ của một câu trả lời và của một bảng hỏi + Tính hợp lý và xác thực của các câu trả lời Các phương pháp xử lý, hiệu chỉnh dữ liệu: + Trả về cho bộ phận thu thập dữ liệu để làm sang tỏ lại vấn đề + Suy luận từ các câu trả lời khác + Loại bỏ toàn bộ bảng câu hỏi - Mã hóa dữ liệu + Khái niệm : Mã hóa dữ liệu là chuyển đổi thông tin nghiên cứu đã thu thập thành dạng ký hiệu thích hợp cho việc phân tích trên máy tính + Nguyên tắc mã hóa:     Phù hợp với vấn đề NC và mục tiêu Thống nhất Toàn diện Không trùng lắp + Mã hóa biến  Tên biến cần đặt không có ký tự đặc biệt và không bắt đầu bằng ký số  Thông thường ta hay đặt tên biến gần với câu hỏi hay theo số thứ tự câu hỏi mà biến đó mô tả 20 Thaongockt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan