Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO, xuất nhập khẩu là hoạt
động thƣơng mại quan trọng trong việc đem lại thu nhập cho đất nƣớc, mở ra
hƣớng phát triển đa dạng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với sự phát triển
của nền kinh tế thị trƣờng, thì hoạt động kinh doanh thƣơng mại trong nƣớc
cũng nhƣ hoạt động ngoại thƣơng hiện nay cũng đƣợc mở rộng và phát triển
một cách mạnh mẽ góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất trong nƣớc
cả về mặt số lƣợng lẫn chất lƣợng, nhằm đáp ứng yêu cầu của ngƣời tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ. Đối với hoạt động ngoại thƣơng thì thông qua mua bán
trao đổi hàng hóa dịch vụ xuất nhập khẩu mà mỗi nƣớc tham gia vào thị
trƣờng quốc tế có thể thực hiện một cách có hiệu quả mục tiêu tăng trƣởng
kinh tế. Xuất nhập khẩu có vai trò tạo vốn cho Nhập khẩu,mở rộng thị trƣờng
trong nƣớc, tạo tiền đề vật chất để giải quyết nhiều mục tiêu kinh tế đối ngoại
khác của Nhà nƣớc. Nhập khẩu giữ vai trò mua hàng hóa, dịch vụ để thực
hiện cân đối kinh tế, kích thích sản xuất trong nƣớc. Trong kinh doanh xuất
nhập khẩu thì hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác là một trong những hoạt động
quan trọng và chủ yếu trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Do vậy,
việc hạch toán kế toán hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất nhập khẩu
ủy thác nói riêng có vai trò quan trọng và phƣơng pháp hạch toán có đảm bảo
tính khoa học thống nhất thì sẽ đảm bảo cho việc cung cấp và lƣu chuyển
hàng hóa, dịch vụ đƣợc thông suốt.
Thấy đƣợc tầm quan trọng của hạch toán kế toán hàng hóa,dịch vụ xuất
nhập khẩu ủy thác em đã lựa chọn đề tài: “Phương pháp kế toán nghiệp vụ
xuất – nhập khẩu ủy thác tại Việt Nam”
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài này của em gồm có những phần
sau đây:
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
1
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
XUẤT – NHẬP KHẨU
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT –
NHẬP KHẨU ỦY THÁC VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Do thời gian và trình độ có hạn, nên đề án không tránh khỏi những hạn
chế nhất định về nội dung, hình thức. Vì vậy em rất mong đƣợc sự đóng góp
chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và các bạn để đề án đƣợc hoàn thiện
hơn.
Nhân dịp này em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn và gửi tới thầy giỏo
Trương Anh Dũng lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó !
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
2
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ XUẤT – NHẬP KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm, điều kiện và vai trò của Kinh doanh xuất - nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm:
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động mua, bán hàng hóa của
thƣơng nhân Việt Nam với thƣơng nhân nƣớc ngoài theo hợp đồng mua, bán
hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập, tái xuất, tái nhập và chuyển khẩu
hàng hóa
1.1.1.2. Điều kiện kinh doanh xuất - nhập khẩu
* Quyền kinh doanh Xuất nhập khẩu: Thƣơng nhân là Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế theo qui định của pháp luật, đƣợc quyền Xuất
nhập khẩu theo ngành, nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
sau khi đã đăng kí mã số tại cục hải quan tỉnh, thành phố theo qui định.
* Quyền đƣợc uỷ thác Xuất Nhập khẩu hàng hoá: Thƣơng nhân có giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh
Xuất Nhập khẩu đƣợc quyền uỷ thác Xuất Nhập khẩu hàng hoá phù hợp với
nội dung của giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn
ngạch và hàng hoá có giấy phép của Bộ Thƣơng mại, thƣơng nhân chỉ đƣợc
uỷ thác Xuất nhập khẩu trong phạm vi số lƣợng hoặc trị giá ghi tại văn bản
phân bổ hạn ngạch của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép của Bộ
Thƣơng mại.
* Quyền đƣợc nhận uỷ thác Xuất nhập khẩu hàng hoá: Thƣơng nhân đã
đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu có quyền đƣợc nhận
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
3
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
uỷ thác Xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh. Đối với hàng hoá có hạn ngạch và hàng hoá có giấy phép của
Bộ thƣơng mại, thƣơng nhân chỉ đƣợc uỷ thác Xuất nhập khẩu trong phạm vi
số lƣợng hoặc giá trị ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có thẩm
quyền hoặc giấy phép của Bộ Thƣơng mại, thƣơng nhân nhận uỷ thác không
đƣợc sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thƣơng mại cấp cho mình để
uỷ thác Xuất nhập khẩu
1.1.1.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu:
Thông qua mua bán trao đổi hàng hoá Xuất nhập khẩu mà mỗi nƣớc
tham gia vào thị trƣờng quốc tế có thể đƣợc thể hiện một cách có hiệu quả
mục tiêu tăng trƣởng kinh tế Xuất khẩu có vai trò tạo vốn cho Nhập khẩu, mở
rộng thị trƣờng cho sản xuất trong nƣớc, tạo tiền đề vật chất để giải quyết
nhiều mục tiêu kinh tế đối ngoại khác của Nhà nƣớc. Nhập khẩu giữ vai trò
mua hàng, dịch vụ để thực hiện cân đối kinh tế, kích thích sản xuất trong
nƣớc.
* Thời gian lƣu chuyển hàng hóa Xuất nhập khẩu.
- Thời gian lƣu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh Xuất nhập
khẩu dài hơn so với thời gian lƣu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh
doanh nội địa do phải thực hiện 2 giai đoạn mua hàng và 2 giai đoạn bán
hàng. Đối với hoạt động Xuất khẩu là mua hàng hoá ở thị trƣờng trong nƣớc
bán cho thị trƣờng nƣớc ngoài, còn đối với hoạt động Nhập khẩu thì mua
hàng hoá ở thị trƣờng nƣớc ngoài và bán cho thị trƣờng nội địa. Vì vậy, để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu, ngƣời ta chỉ xác định
khi hàng hoá đã luân chuyển đƣợc một vòng hay khi đã thực hiện song một
thƣơng vụ ngoại thƣơng, có thể bao gồm cả hoạt động Nhập khẩu và hoạt
động Xuất khẩu.
* Đối tƣợng Xuất nhập khẩu.
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
4
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Đối tƣợng Xuất nhập khẩu: là các loại hàng hoá phù hợp với ngành
nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh trừ những mặt hàng tạm
ngừng Xuất nhập khẩu. Hàng hoá Xuất khẩu là những mặt hàng thuộc thế
mạnh trong nƣớc; còn hàng hoá Nhập khẩu là những hàng hoá trong nƣớc
chƣa sản xuất đƣợc hoặc chƣa đáp ứng đủ yêu cầu cả về số lƣợng và chất
lƣợng, đặc biệt là các trang thiết bị, máy móc, vật tƣ kĩ thuật, công nghệ hiện
đại. Bên cạnh đó, còn có các mặt hàng có điều kiện và các mặt hàng cấm Xuất
nhập khẩu. Hàng hoá Xuất nhập khẩu có điều kiện là hàng hóa Xuất nhập
khẩu theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của Bộ thƣơng mại hoặc Bộ quản lý
theo chuyên ngành. Đối với các mặt hàng thuộc danh mục cấm Xuất nhập
khẩu, doanh nghiệp chỉ đƣợc Xuất nhập khẩu trong trƣờng hợp đặc biệt khi
đƣợc phép của Thủ tƣớng chính phủ.
* Thời điểm giao, nhận hàng hoá Xuất nhập khẩu thƣờng không trùng và
cách xa thời điểm thanh toán tiền hàng.
* Phƣơng thức thanh toán.
- Về phƣơng thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh Xuất nhập
khẩu có các phƣơng thức thanh toán sau: phƣơng thức chuyển tiền, phƣơng
thức ghi sổ hay phƣơng thức mở tài khoản, phƣơng thức thanh toán nhờ thu
và phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng. Tuy nhiên, phƣơng thức thanh
toán chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng thức thanh toán bằng thƣ tín dụng.
Thanh toán bằng thƣ tín dụng (L/C) là một sự thoả thuận mà trong đó
một ngân hàng (ngân hàng mở thƣ tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(ngƣời mở thƣ tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngƣời khác
(ngƣời hƣởng lợi số tiền của thƣ tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngƣời
này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định để nhập khẩu trong
thƣ tín dụng.
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
5
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bởi vì trong kinh doanh Xuất nhập khẩu, hai bên mua, bán có quốc tịch
khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy phải
tuân thủ luật kinh doanh cũng nhƣ tập quán kinh doanh của từng nƣớc và luật
thƣơng mại quốc tế.
1.1.2. Các phương thức xuất - nhập khẩu:
1.1.2.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Xuất nhập khẩu trực tiếp là hình thức mà trong đó đơn vị xuất nhập khẩu
trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức quá trình mua, bán hàng hóa và
tự cân đối tài chính cho thƣơng vụ đã ký kết.
Các doanh nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu có thể tiến hành Xuất
nhập khẩu theo phƣơng thức trực tiếp (trực tiếp quan hệ, giao dịch, ký kết hợp
đồng, thanh toán…) hay phƣơng thức uỷ thác (uỷ thác cho đơn vị khác) hoặc
kết hợp cả trực tiếp và uỷ thác. Thông thƣờng, phƣơng thức trực tiếp đƣợc áp
dụng khi Doanh nghiệp có đủ khả năng tổ chức đàm phán, kí kết hợp đồng,
am hiểu đối tác và am hiểu thị trƣờng cũng nhƣ mặt hàng Xuất nhập khẩu.
1.1.2.2. Xuất nhập khẩu ủy thác.
Xuất nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập và xuất hộ hàng hóa cho đơn
vị chủ hàng.
Nếu doanh nghiệp chƣa thật sự am hiểu thị trƣờng hay bạn hàng mới với
những mặt hàng mới hoặc doanh nghiệp chƣa đủ khả năng tổ chức đàm phán,
kí kết hợp đồng Xuất nhập khẩu, doanh nghiệp có thể tiến hành Xuất nhập
khẩu hàng hoá theo phƣơng thức uỷ thác
Nhƣ vậy, hoạt động Xuất nhập khẩu uỷ thác là phƣơng thức kinh doanh
mà trong đó đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu không
đứng ra trực tiếp đàm phán với nƣớc ngoài mà phải nhờ qua một đơn vị Xuất
nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động Xuất hoặc Nhập khẩu cho mình.
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
6
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Từ đó ta thấy, trong hoạt động Xuất nhập khẩu uỷ thác có 2 bên tham gia
đó là: Bên giao uỷ thác Xuất nhập khẩu (bên uỷ thác) và bên nhận uỷ thác
Xuất nhập khẩu (bên nhận uỷ thác). Bên uỷ thác là bên chƣa đủ điều kiện mua
hoặc bán hàng Xuất nhập khẩu. Bên nhận uỷ thác là bên đứng ra thay mặt bên
uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nƣớc ngoài và họ sẽ đóng vai trò là một bên
của hợp đồng mua, bán ngoại thƣơng và điều kiện này có nghĩa là bên giao uỷ
thác giữ vài trò là ngƣời sử dụng dịch vụ, còn đơn vị nhận uỷ thác giữ vai trò
là ngƣời cung cấp dịch vụ, hƣởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên kí
trong hợp đồng uỷ thác dựa trên giá trị lô hàng Nhập khẩu và mức độ uỷ thác.
1.1.3. Các phương thức tính giá hàng xuất - nhập khẩu
Hàng hoá trong kinh doanh Xuất nhập khẩu đƣợc tính theo giá thực tế
tƣơng tự nhƣ hàng hoá kinh doanh trong nƣớc và đƣợc xác định theo các công
thức sau:
+ Tính giá thực tế hàng hoá Xuất khẩu:
Giá thực tế hàng
Chi phí sơ
Giá mua
hóa thu mua trong =
nƣớc
ghi trên
+
hóa đơn
chế, hoàn + mua hàng
thiện
Giảm giá
Chi phí thu
hàng mua
_
đƣợc hƣởng
hóa
+ Tính giá thực tế hàng hoá Nhập khẩu:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ:
Giá thực tế
hàng hóa
Giá mua hàng
Thuế
= hóa nhập khẩu + nhập +
nhập khẩu
(CIF)
Giảm giá hàng
Chi phí thu
khẩu
mua hàng
mua đƣợc
_
nhập khẩu
hƣởng
Trong đó:
Thuế nhập
khẩu
Số lƣợng hàng hóa
=
nhập khẩu ghi trên
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
tờ hải quan
7
x
Giá tính thuế của
từng mặt hàng
x
Thuế suất
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ở đây, thuế nhập khẩu đƣợc thực hiện theo luật thuế nhập khẩu và có
biều thức thuế suất qui định cho từng mặt hàng hoặc từng ngành hàng; trị giá
tính thuế đƣợc qui đổi ra Việt Nam đồng (VND) theo tỉ giá thực tế trên cơ sở
giá CIF (giá giao nhận hàng tại biên giới nƣớc mua – nƣớc Nhập khẩu),
nhƣng trong từng khung thuế qui định. Nếu trị giá hàng hoá tính theo giá CIF
nhỏ hơn trị giá trong biểu thuế thì giá tính thuế đƣợc xác định theo trị giá
trong biểu thức, nếu trị giá hàng hoá theo giá CIF lớn hơn trị giá ghi trong
biểu thức thì giá tính thuế là giá CIF.
Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp
hoặc hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tƣợng tính thuế GTGT hay hàng
hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, văn hoá, phúc lợi…đƣợc
trang trải bằng kinh phí thì:
Giá mua
Giá thực tế
hàng hóa
hàng hóa
=
nhập
nhập khẩu
Thuế
Thuế
+ nhập +
khẩu(CIF)
khẩu
Giảm giá
GTGT của
hàng nhập
_
hàng mua
khẩu
đƣợc
hƣởng
Chi phí
+
thu mua
hàng nhập
khẩu
Trong đó:
Thuế
GTGT
của hàng
Trị giá
=
hàng hoá
Thuế
+
x
khẩu
NK (CIF)
NK
nhập
Thuế suất
thuế
TTĐB
Và lƣu ý rằng, trƣờng hợp doanh nghiệp nhập khẩu những mặt hàng chịu
thuế TTĐB thì trong giá thực tế hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế TTĐB
trong đó:
Thuế
TTĐB
của hàng
NK
Trị giá
=
hàng hoá
NK (CIF)
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
Thuế
+
nhập
khẩu
8
Thuế suất
x
thuế
TTĐB
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Từ công thức tính giá thực tế hàng hoá trên đây ta thấy: Giá thực tế hàng
hoá bao gồm hai bộ phận là trị giá mua(bao gồm cả thuế phải nộp) và chi phí
thu mua. Khi xuất kho, để tính giá thực tế của hàng hoá thì kế toán phải tách
riêng hai bộ phận này. Đối với trị giá mua, kế toán có thể sử dụng một trong
các phƣơng pháp tính giá xuất kho giống nhƣ đối với các doanh nghiệp kinh
doanh thƣơng mại trong nƣớc. Đối với chi phí thu mua, nó đƣợc xác định dựa
trên sự phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ và hàng hoá còn tồn
kho bởi vì chi phí thu mua liên quan đến cả lƣợng hàng hoá tiêu thụ trong kì
và tồn kho cuối kì.
1.2. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ XUẤT - NHẬP KHẨU ỦY THÁC Ở
VIỆT NAM
1.2.1. Kế toán xuất khẩu ủy thác
1.2.1.1. Các quy định chung về xuất khẩu ủy thác
Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác Xuất khẩu khi giao hàng cho bên
nhận ủy thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh
điều động nội bộ, khi hàng hóa đã thực Xuất khẩu có xác nhận của hải quan
(khi ngƣời xuất mất quyền sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền đòi tiền hàng hoá Nhập khẩu), bên uỷ thác căn cứ vào các
chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lƣợng, trị giá hàng hoá thực tế Xuất khẩu
của đơn vị nhận uỷ thác để lập hoá đơn GTGT với thuế suất 0 % giao cho bên
nhận uỷ thác, Bên nhận uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ
thác Xuất khẩu với thuế xuất 10%. Bên uỷ thác đƣợc ghi nhận số thuế tính
trên hoa hồng uỷ thác vào số thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, còn bên
nhận uỷ thác sẽ ghi số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Giá tính thuế GTGT của
dịch vụ uỷ thác là toàn bộ tiền hoa hồng uỷ thác và khoản chi hộ (nếu có- trừ
khoản nộp thuế hộ) chƣa có thuế GTGT. Các chứng từ chi hộ nếu có thuế
GTGT thì bên nhận uỷ thác đƣợc khấu trừ đầu vào. Trƣờng hợp các chứng từ
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
9
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
có ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên uỷ thác thì bên nhận uỷ thác
không tính vào doanh thu của mình. Trong trƣờng hợp hợp đồng qui định theo
giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải qui ngƣợc lại để xác định giá chƣa có thuế
GTGT:
Giá chƣa có
thuế GTGT
=
Tổng số hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có)
1+10%
Khi thực hiện xong dịch vụ Xuất khẩu, bên nhận uỷ thác phải chuyển
cho bên uỷ thác các chứng từ sau:
+ Bản thanh lý hợp đồng uỷ thác Xuất khẩu (1 bản chính)
+ Hoá đơn thƣơng mại xuất cho nƣớc ngoài (1 bản sao)
+Tờ khai hàng hoá Xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ
quan Hải quan của khẩu (1 bản sao)
+Hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác
Các bản sao kể trên phải đƣợc bên nhận uỷ thác sao và đóng dấu.Trong
trƣờng hợp bên nhận uỷ thác cùng lúc Xuất khẩu hàng hoá uỷ thác cho nhiều
đơn vị, không có hoá đơn xuất hàng và tờ khai hải quan riêng cho từng đơn vị
thì vẫn gửi bản sao cho các đơn vị uỷ thác nhƣng phải kèm theo bảng kê chi
tiết tên hàng hoá, số lƣợng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất cho từng đơn
vị.
Bên cạnh đó, theo qui định bên nhận uỷ thác phải chịu trách nhiệm thanh
toán số thuế Xuất khẩu cho Ngân sách. Và lƣu ý rằng, thời điểm tính thuế
xuất khẩu là ngay mà bên nhận uỷ thác đã nộp tờ khai hàng hoá Xuất khẩu
cho cơ quan Hải quan do đó: Tỷ giá thực tế đƣợc sử dụng để qui đổi trị giá
tính thuế ra VND là tỷ giá tại ngày bên nhận uỷ thác nộp tờ khai hàng hoá
Xuất khẩu cho cơ quan Hải quan. Trƣờng hợp phải làm lại thủ tục kê khai và
nộp tờ khai hàng Xuất khẩu cho cơ quan Hải quan thì thời điểm tính thuế là
ngày nộp tờ khai lần sau
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
10
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.1.2. Hạch toán tại đơn vị ủy thác xuất khẩu:
1. Khi giao hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Có TK 155 - Thành phẩm.
2. Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã xuất khẩu hàng cho ngƣời mua,
căn cứ chứng từ liên quan, ghi:
2.1. Giá vốn hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.
2.2. Doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
2.3. Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, bên nhận uỷ thác
xuất khẩu nộp hộ vào NSNN, ghi:
- Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng xuất khẩu uỷ thác
phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 3332, 3333.
Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt vào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 3332, 3333
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
11
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. (Chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác xuất khẩu)
Trả tiền nộp hộ các loại thuế cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112.
2.4. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã
chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết cho từng đơn
vị nhận uỷ thác xuất khẩu).
3. Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn
cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388). (Chi tiết cho từng đơn
vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
4. Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản phải trả đơn
vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết cho từng đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu).
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
12
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
5. Khi nhận số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ phí
uỷ thác xuất khẩu và các khoản do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ, căn cứ chứng
từ liên quan, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị
nhận uỷ thác xuất khẩu).
1.2.1.3. Hạch toán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu:
1. Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên
quan, ghi:
Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
2. Khi đã xuất khẩu hàng, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
2.1. Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất
khẩu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng ngƣời mua nƣớc ngoài)
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao
uỷ thác xuất khẩu).
Đồng thời ghi trị giá hàng đã xuất khẩu:
Có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
2.2. Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Kế toán chi tiết cho từng đơn vị
giao uỷ thác)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 chi tiết phải nộp vào NSNN).
2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Kế toán chi tiết cho từng đơn vị
giao uỷ thác xuất khẩu)
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
13
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 chi tiết phải nộp vào NSNN).
3. Đối với phí uỷ thác xuất khẩu, và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác
xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ
thác xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ
thác xuất khẩu)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
4. Đối với các khoản chi hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu (Phí ngân hàng,
phí giám định hải quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng...), căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388 chi tiết từng đơn vị uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112.
5. Khi thu hộ tiền hàng cho bên uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng ngƣời mua
nƣớc ngoài).
6. Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho đơn vị ủy thác
xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 chi tiết phải nộp vào NSNN)
Có TK 111, 112.
7. Khi đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác xuất khẩu,
và các khoản chi hộ, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
14
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ
thác xuất khẩu)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị giao
uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 138 - Phải thu khác (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác
xuất khẩu).
8. Khi chuyển trả cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau
khi đã trừ phí uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ chứng từ liên
quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ
thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112.
1.2.2. Kế toán nhập khẩu ủy thác
1.2.2.1. Các quy định chung về nhập khẩu ủy thác:
Nhập khẩu uỷ thác là trƣờng hợp mà bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền
uỷ thác hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu
hàng hoá. Bên nhạn uỷ thác nhập khẩu hàng hoá đứng ra ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thƣơng nhận tiền của bên giao uỷ thác để nhập khẩu hàng hoá,
đứng ra nhập khẩu hàng hoá, thanh toán và tham gia các khiếu nại tranh chấp
nếu xảy ra, trả tiền chi phí nếu trong điều khoản hợp đồng qui định ngƣời
nhận uỷ thác nhập khẩu phải chịu; chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại
thuế của hàng nhập khẩu (thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT) theo từng
lần nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Cần lƣu ý rằng, nếu hàng hoá nhập khẩu
là tiêu dùng thì phải nộp xong thuế nhập khẩu trƣớc khi nhận hàng và nếu
hàng hoá nhập khẩu có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở tờ khai hàng
hoá nhập khẩu riêng theo từng thời hạn nộp thuế; thời điểm tính thuế nhập
khẩu là ngày bên nhận uỷ thác nhập khẩu nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu cho
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
15
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cơ quan Hải quan. Ngoài ra, bên nhận uỷ thác phải chịu lƣu giữ các chứng từ
liên quan đến lô hàng nhập khẩu nhƣ hợp đồng Nhập khẩu hàng hoá ký kết
với nƣớc ngoài; Hoá đơn thƣơng mại do ngƣời bán (nƣớc ngoài) xuất, tờ khai
Hải quan hàng nhập khẩu và biên lai thuế GTGT hàng nhập khẩu. Kết thúc
dịch vụ uỷ thác, đơn vị nhận uỷ thác đƣợc nhận hoá hồng theo tỷ lệ % qui
định trong điều khoản hợp đồng uỷ thác. Về phía bên giao uỷ thác nhập khẩu:
Bên này căn cứ vào hợp đồng uỷ thác nhập khẩu chuyển tiền cho bên nhận uỷ
thác nhập khẩu đồng thời quản lý về số tiền này, tổ chức tiếp nhận hàng nhập
khẩu khi bên nhận uỷ thác báo hàng đã về đến cảng và có trách nhiệm thanh
toán số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu.
Về thủ tục kê khai thuế GTGT, khi xuất trả hàng nhập khẩu cho chủ
hàng (nếu bên nhận uỷ thác Nhập khẩu đã nộp thuế GTGT) thì bên nhận uỷ
thác phải lập hoá đơn GTGT (ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác)
trong đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu. ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua
(theo hoá đơn thƣơng mại), số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT của
hàng nhập khẩu (theo thông báo của cơ quan thuế) hoá đơn này làm cơ sở tính
thuế đầu ra của bên uỷ thác nhập khẩu và là thuế đầu vào của bên uỷ thác.
Trong trƣờng hợp còn lại (bên nhận uỷ thác chƣa nộp thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu), khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu
phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội
bộ làm chứng từ lƣu thông hàng hoá trên thị trƣờng. Sau khi đã nộp thuế
GTGT ở khâu Nhập khẩu, bên nhận uỷ thác mới lập hoá đơn GTGT giao cho
bên uỷ thác.
1.2.2.2. Hạch toán tại đơn vị nhập khẩu ủy thác
1. Khi trả trƣớc một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC,..., căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
16
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112.
2. Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, căn
cứ các chứng từ liên quan, ghi:
2.1. Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác, thuế nhập khẩu, thuế
GTGT hàng nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có, căn cứ vào hóa đơn
xuất trả hàng của bên nhận uỷ thác nhập khẩu và các chứng từ liên quan, ghi:
2.1.1. Trƣờng hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thuế thì thuế
GTGT của hàng nhập khẩu sẽ đƣợc khấu trừ, ghi:
a/ Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN,
ghi:
Nợ TK 151, 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu không bao gồm thuế
GTGT hàng nhập khẩu)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu).
b/ Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhƣng
đơn vị uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu đƣợc phản
ánh nhƣ bút toán tại điểm a. Khi nộp các khoản thuế vào NSNN, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112.
2.1.2. Trƣờng hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phƣơng
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
17
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động đƣợc trang trải bằng nguồn kinh phí
khác thì thuế GTGT hàng nhập khẩu không đƣợc khấu trừ, ghi:
a/ Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả các khoản
thuế phải nộp)
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu).
b/ Nếu đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế, nhƣng đơn vị uỷ
thác tự nộp các khoản thuế vào NSNN, thì giá trị hàng nhập khẩu đƣợc kế
toán nhƣ bút toán tại điểm a. Khi nộp thuế vào NSNN, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112.
2.2. Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ các
chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151, 152, 156, 211
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu).
2.3. Số tiền phải trả đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu các khoản chi hộ cho
hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151, 152, 156, 211
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu).
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
18
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3. Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại,
tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu nhờ đơn vị
nhận uỷ thác nộp hộ vào NSNN), phí uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ,
căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ
thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112.
4. Trƣờng hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển trả hàng uỷ thác
nhập khẩu chƣa nộp thuế GTGT, ghi:
4.1. Khi nhận hàng, căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của
đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu ủy
thác theo giá đã có thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm các khoản thuế
phải nộp)
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán. (Chi tiết cho từng đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu)
4.2. Khi nhận hóa đơn GTGT hàng uỷ thác nhập khẩu của đơn vị nhận
uỷ thác nhập khẩu, kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào đƣợc khấu trừ, ghi:
4.2.1. Trƣờng hợp hàng hóa uỷ thác nhập khẩu còn tồn kho, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 152, 156, 211.
4.2.2. Trƣờng hợp hàng hóa uỷ thác nhập khẩu đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
19
Kế toán 47A
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.2.3. Hạch toán tại đơn vị nhận nhập khẩu ủy thác
1. Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả
trƣớc để mở LC,..., căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị giao
uỷ thác nhập khẩu).
2. Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán
bằng thƣ tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn
Có TK 111, 112, 311.
3. Khi nhập khẩu vật tƣ, thiết bị, hàng hóa, ghi:
3.1. Số tiền hàng uỷ thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với ngƣời bán
cho bên giao uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đƣờng (Nếu hàng đang đi đƣờng)
Nợ TK 156 - Hàng hóa (Nếu hàng về nhập kho)
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết cho từng ngƣời bán).
Trƣờng hợp nhận hàng của nƣớc ngoài không nhập kho chuyển giao
thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho ngƣời bán (Chi tiết ngƣời bán nƣớc ngoài).
3.2. Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ
các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đƣờng
Nợ TK 156 - Hàng hóa
SVTH: Nguyễn Xuân Quý
20
Kế toán 47A