SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT VĨNH YÊN
CHUYÊN ĐỀ
ÔN THI ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
MÔN SINH HỌC
Tên chuyên đề : PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ
DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI
GIỚI TÍNH
Người viết chuyên đề : Nguyễn Thị Thúy
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác : Trường THPT Vĩnh Yên
Vĩnh Yên, 03/2014
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sinh học là môn khoa học chuyên nghiên cứu các quá trình sống ,các hiện
tượng di truyền và biến dị ,các quy luật di truyền của sinh vật .Đặc thù của bộ
môn là nghiên cứu từ thực nghiệm ,từ đó rút ra được các quy luật chung cho
toàn bộ sinh giới.
Trong quá trình giảng dạy chương các quy luật di truyền ( Sinh học 12 ) và
đặc biệt là phần di truyền liên kết với giới tính, đây là phần có kiên thức khá đa
dạng . Do đó khi giải các bài tập trong chương này nói chung và bài tập di
truyền liên kết giới tính nói riêng học sinh đã gặp rất nhiều khó khăn. Đây cũng
là phần bài tập thường có trong các đề thi tuyển sinh vào các trường cao đẳng và
đại học
Mặt khác số tiết học môn sinh trong 1 tuần rất ít mà theo phân phối chương
trình sinh học 12 số tiết giải bài tập không nhiều và thường ra bài tập cụ thể, rời
rạc, chưa có tính hệ thống, do đó phần lớn các em còn lúng túng trong phương
pháp giải bài tập.
Hiện nay, môn sinh là một trong các môn thi theo hình thức trắc nghiệm
nên việc phân loại các dạng bài tập để đưa ra phương pháp giải hợp lí là điều rất
cần thiết
Vì vậy để học sinh có phương pháp tư duy tốt, biết vận dụng kiến thức linh
hoạt trong việc giải được nhanh các dạng bài tập liên quan đến di truyền liên kết
giới tính , tôi đã chọn chuyên đề: “PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG
BÀI TẬP DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH”
B. PHẠM VI CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề áp dụng cho học sinh lớp 12
Số tiết thực hiện chuyên đề : 8 tiết
C. NỘI DUNG
I. Hệ thống kiến thức sách giáo khoa sử dụng trong chuyên đề
Nhiễm sắc thể (NST) giới tính và cơ chế xác định giới tính bằng nhiễm sắc
thể
Nội dung thí nghiệm của MoocGan
Đặc điểm di truyền của gen nằm trên NSTGT X và Y
II. Nội dung kiến thức sử dụng để bồi dưỡng
1. Nhiễm sắc thể giới tính (NST-GT) ở các đối tượng:
+ Người, ĐV có vú, cây chua me, cây gai: ♀ XX, ♂XY
+ Chim, bướm, gia cầm, bò sát, ếch nhái, 1 số loài cá, loài tằm dâu, dâu
tây: ♀ XY, ♂XX
+ Bọ xít, rệp, châu chấu: ♀ XX, ♂XO
+ Bọ nhậy: ♀ XO, ♂XX
.2. Nhận dạng quy luật di truyền:
+ Dựa vào kết quả các phép lai thuận và lai nghịch:
- Nếu khác nhau Gen NST GT
- Tính trạng của bố chỉ xuất hiện ở con ♂ di truyền (DT thẳng) gen
NST GT Y
- Tính trạng lặn chỉ xuất hiện con ♂ DT chéo Gen NST-GT X (tính
trạng chỉ xuất hiện ở giới dị giao)
+ Dựa vào di truyền chéo:
- Dấu hiệu: tính trạng từ ông ngoại biểu hiện con gái không biểu
hiệncháu trai biểu hiện gen NST-GT X
+ Tính trạng biểu hiện không đồng đều ở 2 giới:
- Cùng 1 thế hệ: tính trạng nào đó chỉ xuất hiện ở con ♂ còn giới ♀ không
có và ngược lại gen NST-GT
III. Một số dạng bài tập liên quan đến giới tính và NST giới tính:
1. Dạng bài tập thuận:
a. Phương pháp giải
Biết kiểu hình (KH) của bố, mẹ (P), biết gen liên kết trên NST-GT, biết trội
lặn Xác định kết quả lai.
Bước 1: Từ KH của P , tính trội lặn và gen liên kết trên NST-GT kiểu gen
(KG) P
Bước 2: Viết sơ đồ lai (SĐL) để xác định kết quả.
Lưu ý: Với những bài toán thuận có liên quan đến hoán vị gen thì khi viết giao
tử chú ý tỷ lệ phụ thuộc vào f (tần số hoán vị)
b. Các ví dụ
Ví dụ 1: Ở 1 giống gà, các gen xác định lông trắng và lông sọc vằn nằm trên
NST-GT X. Tính trạng sọc vằn là trội so với tính trạng lông trắng. Tại 1 trại gà
khi lai gà mái trắng với gà trống sọc vằn thu được đời con bộ lông sọc vằn ở cả
gà mái và gà trống. Sau đó, người ta lai những cá thể thu được từ phép lai trên
với nhau và thu được 594 gà trống sọc vằn 607 gà mái trắng và sọc vằn. Xác
định KG bố mẹ và con cái thế hệ thứ 1 và 2.
Bài giải
Quy ước: A -sọc vằn
a -lông trắng.
Gà trống có KG XX, gà mái có KG
XY.
Gà trống sọc vằn có KG XAXA hoặc XAXa
Gà mái lông trắng có KG XaY
F1 thu đc toàn bộ gà có lông sọc vằn → Ptc
P:
XAXA (Sọc vằn) x
XaY (lông trắng)
Gp
XA
Xa,Y
F1:
XAXa
:
XAY (100% sọc vằn)
F1 x F1 :
XAXa (Sọc vằn) x
XAY (Sọc vằn)
GF1:
XA, Xa
XA,Y
F2: KG: XA XA (Sọc vằn): XA Xa (Sọc vằn): XaY(lông trắng): XA Y (Sọc vằn)
KH: 2 trống sọc vằn:1 mái sọc vằn:1 trống sọc vằn
2. Dạng bài tập ngược:
Biết KH P,kết quả của phép lai Xác định KG P và viết SĐL.
Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen
Bước 2: Nhận dạng QL di truyền chi phối và từ tỷ lệ PL KH của thế hệ con lai
và đặc điểm của gen trên NST-GT KG của P
Bước 3: Viết SĐL
2.1: Dạng 1 : Bài tập di truyền lien kết với giới tính thuần
a. Phương pháp giải:
+ Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen
+ Bước 2: Nhận dạng QL di truyền chi phối và từ tỷ lệ PL KH của thế hệ con lai
và đặc điểm của gen trên NST-GT KG của P
+ Bước 3: Viết SĐL
b. Các ví dụ:
Ví dụ 1: (CĐ 2010) Ở ruồi giấm, tính trạng màu mắt do một gen gồm 2 alen quy
định. Cho (P) ruồi giấm đực mắt trắng x ruồi giấm cái mắt đỏ, thu được F1
100% Ruồi giấm mắt đỏ. Cho F1 giao phối tự do với nhau F2 tỉ lệ kiểu hình
(TLKH): 3 mắt đỏ:1 mắt trắng, trong đó mắt trắng là con đực. Cho mắt đỏ dị
hợp F2 x đực đỏF3. Biết không có đột biến, theo lý thuyết trong tổng số ruồi
F3 ruồi đực mắt đỏ chiếm tỷ lệ bao nhiêu.
A.50%
B.75%
C.25%
D.100%
Bài giải
Từ TLKH F2: 3:1 (mắt trắng chỉ biểu hiện ở đực) gen quy định màu mắt trên
NST –GT.
Mắt đỏ-D, mắt trắng-d
P: (Đỏ) XDXD
x XdY (Trắng)
F1: (Đỏ) XDXd x XDY (Đỏ)
F2: XDXD
XDXd
XDY
XdY
Đỏ
Đỏ
Đỏ
Trắng
D
D
F2: X Xd (Đỏ) x X Y (Đỏ)
F3: XDXD
XDXd
XDY
XdY
Ở F3 ruồi đực mắt đỏ chiếm 25% (Đ/A C)
Ví dụ 2 (ĐH 2013): Ở ruồi giấm, gen quy định màu mắt nằm trên vùng không
tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X có 2 alen, alen A quy định mắt đỏ
hoàn toàn so với alen a quy định mắt trắng. Lai ruồi cái mắt đỏ với ruồi đực mắt
trắng (P) thu được F1 gồm 50% ruồi mắt đỏ, 50% ruồi mắt trắng. Cho F1 giao
phối tự do với nhau thu được F2. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi F2, ruồi cái
mắt đỏ chiếm tỉ lệ
A. 6,25% B. 31,25% C. 75%
D. 18,75%
Bài giải .
P: XA Xa x Xa Y
F1: ¼ XA Xa: 1/4 Xa Xa:1/4 XA Y:1/4 Xa Y
Tần số alen Xa ớ giới cái là: ¾; Tần số alen Xa ở giới đực: ½
tần số kiểu gen Xa Xa ở giới cái là: ¾ x ½ = 3/8 = 37.5%
Tỷ lệ kiểu hình mắt đỏ ở giới cái là: 100% - 37,5% = 62,5%
Tỷ lệ kiểu hình mắt đỏ trong quần thể là: 62,5%/2 = 31,25% (vì tỷ lệ đực cái là
1:1)
Đáp án B
A. XAY × XA Xa
B. XAY × Xa Xa
C. Xa Y × XAXA D. Xa Y × Xa Xa
2.2. Dạng 2: Quy luật di truyền liên kết với giới tính tích hợp với quy luật
phân li độc lập
a. Phương pháp giải:
+ Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen (nên xét từng tính trạng, xem nằm trên
NST thường hay giới tính. Nếu tính trạng nào đều có ở đực và cái nằm trên
NST thường, tính trạng nằm trên NST GT có đặc điểm của gen trên NST GT)
+ Bước 2: Nhận dạng QL di truyền chi phối (Nhân 2 tỷ lệ riêng nếu thấy kết
trùng với TLPL KH F2 theo đầu bài Tuân theo QL PLĐL, có 1 cặp gen nằm
trên, NST GT và Từ TLPL KH F+gen trên NST-GT KG P
+ Bước 3: Viết SĐL
b. Các ví dụ
Ví dụ 1: Trong 1 thí nghiệm lai ruồi giấm con cái cánh dài, mắt đỏ x đực cánh
ngắn, mắt trắngF1: 100% cánh dài-mắt đỏ. Cho F1x ngẫu nhiên F2 ♀:306
Dài -đỏ:101 Ngắn-Đỏ và ♂: 147 Dài- đỏ:152 Dài trắng:50 Ngắn đỏ:51 Ngắn
Trắng. Mỗi gen quy định 1 tính trạng. Giải thích kết quả thu được và viết SĐL
Bài giải:
Giải thích:
+ Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen (nên xét từng tính trạng, xem nằm trên
NST thường hay giới tính. Nếu tính trạng nào đều có ở đực và cái nằm trên
NST thường, tính trạng nằm trên NST GT có đặc điểm của gen trên NST GT)
- Ruồi giấm: ♂ XY, ♀XX; F1 100% Dài đỏ Dài trội ngắn; đỏ trội trắng
- Xét riêng tính trạng hình dạng cánh
F2: Dài:Ngắn= (306+147+152):(101+50+51)=3:1
Ở ♂: Dài : Ngắn=(147+152):(50+51)=3:1; Con ♀; Dài : Ngắn=(306):(101)=3:1
=> Gen quy định TT hình dạng cánh nằm trên NST-thường và tuân theo QL PL
A-Dài, a-Ngắn
- Xét riêng tính trạng màu sắc mắt
F2: Đỏ :Trắng= (306+101+147+50):(152+51)=3:1 và có sự phân bố khác nhau ở
2 giới mà ta thấy tính mắt trắng chỉ có ở con ♂ nên gen quy định màu mắt phải
nằm trên NST-GT X và trên Y không có alen tương ứng. B-Đỏ, b-Trắng
+ Bước 2: Nhận dạng QL di truyền chi phối (Nhân 2 tỷ lệ riêng nếu thấy kết
trùng với TLPL KH F2 theo đầu bài Tuân theo QL PLĐL, có 1 cặp gen nằm
trên NST GT và Từ TLPL KH F2 gen trên NST-GT KG P
- Ta có (3 dài:1 ngắn)x(3 đỏ:1 trắng)=9:3:3: 1 trùng với tỷ lệ PLKH ở F2 nên sự
di truyền đồng thời của 2 cặp tính trạng trên tuân theo QL PLĐL và có 1 cặp gen
nằm trên NST GT
- F1 Đồng tính=> P t/c và từ lập luận trên KG P ♀ dài-mắt đỏ: AAXBXB
♂ Ngắn-mắt trắng: aaXbY
SĐL PF2
P: AAXBXB
x
B
Gp: AX
F1: AaXBXb
x
F2: kẻ khung
pennet
AXB =AY=
aXB = aY=1/4
GF1: AXB =AXb=
aXB = aXb=1/4
aaXbY
aXb=aY=1/2
AaXBY
TLKH: 3 cái Dài đỏ:1 cái Ngắn đỏ:3 đực Dài đỏ:3 đực dài trắng:1 đực Ngắn
đỏ:1 đực ngắn trắng
2.3. Dạng 3: Quy luật di truyền liên kết với giới tính tích hợp với liên kết
gen hoàn toàn
a. Phương pháp giải:
- Nếu phép lai gồm nhiều cặp tính trạng ta tách riêng từng cặp tính trạng và xét
sự di truyền của từng cặp tính trạng.
* Từ THPL KH của từng cặp=> KG tương ứng của nó
* Khi kết hợp sự di truyền của cả 2 cặp tính trạng, trường hợp hai cặp gen
cùng liên kết với NST GT X, ta phải biện luận để xác định chúng liên kết gen
hay hoán vị.
* Muốn vậy ta căn cứ vào sự xuất hiện KH giới tính XY ở thế hệ sau để
suy ra tỷ lệ giao tử của giới cái XX của thế hệ trước, từ đó suy ra liên kết gen
hay hoán vị gen.
* Biết tỷ lệ giao tử cái ta suy ra KG và viết SĐL
- Nếu phép lai ở từng cặp là dị hợp lai với dị hợp (gen tồn tại trên NST thường)
* Có thể áp dụng công thức sau: (A-B-) – (aabb)=50%
A-bb + aabb= 25%; aaB- + aabb = 25%
(A-B-) + A-bb =75%; (A-B-) + aaB- =75%
* Aa x Aa ¾ A-: ¼ aa
- Nếu là phép lai phân tích thì lưu ý tỷ lệ của đồng hợp lặn luôn bằng 1
X D X d × X D Y 2/4 X D X + 1/4 X D Y +1/4 XdY
b. Các ví dụ
Ví dụ 1: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy
định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định
cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt
trắng.
AB
AB
D
d
Thực hiện phép lai P: ab X X × ab X Y thu được F1. Trong tổng số các ruồi
ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ là 52,5%. Biết rằng không xảy
ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ là
A. 3,75% B. 1,25% C. 2,5%
D. 7,5%
Bài giải:
D
D
Bài yêu cầu tìm tỷ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ A-bb X Y
* Tìm tỷ lệ A-bb như sau
D
D
Ta có các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ (A-B-( X X + X Y
D d
D
D
D
)) = 52,5% mà trong phép lai X X × X Y X X + X Y = 3/4 => Vậy A-B= 0,525/0,75 = 0,7
Luôn có (A-B-) + A-bb =75% => A-bb = 0,75 - A-B- = 0,05.
D
* Tìm tỷ lệ X Y như sau
X D X d × X D Y Đực mắt đỏ chiếm tỉ lệ ¼
D
Vậy ruồi thân xám, cánh cụt, mắt đỏ (A-bb X Y )= là 0,05x1/4 = 0,0125 ( Đáp án
B)
2.4. Dạng 4: Quy luật di truyền liên kết với giới tính tích hợp với liên kết
gen không hoàn toàn
a. Phương pháp giải:
+ Có nhiều dấu hiệu cho thấy các tính trạng nghiên cứu được xác định bởi các
gen liên kết với nhau như:
- Tỷ lệ PL ở đời lai khác với tỷ lệ mong đợi đối với hai bên PLĐL cho thấy các
gen di truyền liên kết với nhau.
- Các tính trạng được xác định bởi các gen liên kết luôn được di truyền cùng
nhau.
- Liên kết gen hoàn toàn làm giảm số KG và KH ở đời con lai. Ngược lại, trao
đổi chéo giữa các gen làm tăng số KG và KH ở thế hệ sau.
- Tỷ lệ của các loại giao tử mang gen liên kết luôn bằng nhau, tỷ lệ của các giao
tử mang gen trao đổi chéo cũng bằng nhau và nhỏ hơn tỷ lệ của các giao tử
mang gen liên kết.
- Trong một phép lai phân tích, việc có hai lớp KH có tần số lớn bằng nhau và
hai lớp KH có tần số nhỏ bằng nhau cho biết trong đó có gen liên kết không
hoàn toàn.
+ Với các gen liên kết không hoàn toàn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X mà
không có các gen tương ứng trên Y, tần số hoán vị gen hoặc tỷ lệ KG, KH được
xác định như trong trường hợp có trao đổi chéo một bên
+ TLPL KH ở 2 giới đực và cái khác nhau: Nếu XX cho 2 KH + nếu XY cho 4
lớp KH với TL không bằng nhau Có hoán vị gen ở cá thể XX. Tính f dựa vào
KH lặn nhất cá thể XY.
+ Nếu Đầu bài cho 100% Con đực và 100% con cái khi tạo giao tử X-=Y=1
Nếu Đầu bài cho tổng số Đực và cái là 100% thì khi tạo giao tử X- =Y=1/2
+ f=2 x giao tử hoán vị, giao tử liên kết=0,5-f/2 > 25%, giao tử hoán vị <25%
+ f nếu là phép lai phân tích = tổng KH nhỏ/ tổng số KH
b. Các ví dụ
Ví dụ 1. Ở ruồi giấm, gen A quy định thân xám là trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân đen, gen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với alen b quy
định cánh cụt. Gen D quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen d quy định
mắt trắng. Gen quy định màu mắt nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có
AB D d
AB D
X X
X Y
alen tương ứng trên Y. Phép lai: ♀ ab
x ♂ ab
cho F1 có KH thân
xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 3,75 %. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi cái F1 có
KH thân đen, cánh cụt, mắt đỏ là
A 10 %.
B 21,25 %. C 10,625 %.
D 15 %.
Bài giải: - KH thân xám, cánh cụt ở F1 --> có tổ hợp gen là (A-,bb)
- KH mắt đỏ ở F1 --> gồm các KG là (XDXD, XDXd, XDY) chiếm tổng tỷ lệ
là 3/4
- Mà gen quy định tính trạng màu mắt PLĐL với gen quy định tính trạng màu
sắc thân và hình dạng cánh 3,75% xám, cụt, đỏ => 3,75 (A-bb x D-)
--> KH thân xám, cánh cụt ở F1 --> có tổ hợp gen là (A-bb)chiếm tỷ lệ = 3,75%
: 3/4 = 5% = 0,05
AB D d
AB D d
X X
X X
- Vì P: ♀ ab
x ♂ ab
--> F1 có : (A-bb) + (aabb) = 0,25 (vì cộng hai tổ hợp gen này sẽ là tỷ lệ KH
của KG bb =1/4)
--> Tổ hợp gen (aa,bb) = 0,25 – 0,05 = 0.2 --> Đây là tỷ lệ KH thân đen cánh cụt
ở F1
- Tỷ lệ ruồi cái F1 mắt đỏ gồm các KG là (XDXD, XDXd)= 1/4 + 1/4 = 1/2
--> tỉ lệ ruồi cái F1 có KH thân đen, cánh cụt, mắt đỏ là: 0,2 x 1/2 = 0,1 = 10%
--> Đáp án A
2.5. Dạng 5: Di truyền lien kết với giới tính tích hợp quy luật tương tác gen
a. Phương pháp giải:
Các gen có thể tương tác với nhau để quy định một tính trạng. Phổ biến là
hai gen không alen (và thường nằm trên các nhiễm sắc thể tương đồng khác
nhau) tương tác với nhau. Vì vậy, tỷ lệ PL ở F2 thường là tỷ lệ biến đổi của phép
lai hai tính (9:3:3:1) của Mendel. Ví dụ tỷ lệ 9:6:l. Có các kiểu tương tác chủ
yếu sau:
- Tương tác bổ trợ: Hai gen trội cùng có mặt trong một KG tương tác với nhau
làm xuất hiện tính trạng mới, khác bố mẹ. Ngoài cơ chế tương tác, các gen còn
có thể có các chức năng riêng. Vì vậy, kiểu tương tác bổ trợ có thể cho các tỷ lệ
PL 9:3:3:1, 9:6:1 hoặc 9:7.
- Tương tác át chế. Kiểu tương tác trong đó một gen ức chế sự biểu hiện của gen
kia. Gen ức chế được gọi là gen át, còn gen bị ức chế dược gọi là gen khuất. Tuỳ
thuộc vào gen át là gen trội hay gen lặn mà F2 có thể có các tỷ lệ PL 13:3,
12:3:1 hoặc 9:3:4.
- Tương tác cộng gộp: Kiểu tương tác trong đó mỗi alen trội (hoặc lặn) của mỗi
gen đóng góp một phần vào sự hình thành tính trạng. Kiểu tương tác này đặc
trưng cho các tính trạng số lượng. Với hai gen tương tác cộng gộp, F2 sẽ có tỷ lệ
PL KH là 1:4:6:4:1. Nếu KH không phụ thuộc vào số lượng alen trội trong KG,
ta có tỷ lệ PL 15:1 ở F2. Tuy nhiên cũng có những trường hợp hai gen tương tác
nhưng lại cùng nằm trên một nhiễm sắc thể. Khi đó, ngoài QL tương tác, các
gen còn chịu sự chi phối của QL liên kết và hoán vị gen.
b. Các ví dụ:
Ở ruồi giấm, tính trạng mắt trắng do gen lặn nằm trên NST giới tính X ở vùng
không tương đồng với Y, alen trội tương ứng qui định mắt đỏ. Thế hệ xuất phát
cho giao phối ruồi cái mắt đỏ dị hợp với ruồi đực mắt đỏ sau đó cho F1 tạp giao.
Tỉ lệ phân tính ở F2 là
A. 13 đỏ: 3 trắng B. 11đỏ: 5 trắng C. 5 đỏ: 3 trắng D. 3 đỏ: 1 trắng
Bài giải
Gọi a là gen qui định tính trạng mắt trắng (gen lặn nằm trên NST giới tính X ở
vùng không tương đồng với Y), alen trội tương ứng A qui định mắt đỏ
P: XA Xa x XA Y
F1: 1 XA XA: 1 XA Xa : 1 XA Y : 1XaY
Cho F1 tạp giao, tỉ lệ giao tử cái là 3/4 XA : 1/4 Xa
tỉ lệ giao tử đực là 1/4 XA : 1/4 Xa : 2/4 Y
F2 thu được tỉ lệ mắt trắng là : (1/4 Xa) x (1/4 Xa ) + (1/4 Xa ). (2/4 Y) = 1/16 +
2/16 = 3/16
Đáp án
A. 13 đỏ: 3 trắng
IV. Hệ thống các bài tập tự giải
D
d
Bài 1 (ĐH 2011) : Trong quá trình giảm phân ở một cơ thể có KG AaBbX e X E đ
đã xảy ra hoán vị gen giữa các alen D và d với tần số 20%. Cho biết không xảy
d
ra đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ loại giao tử abX e được tạo ra từ cơ thể này
là :
A. 2,5%
B. 5,0%
C.10,0%
D. 7,5%
Bài 2 (ĐH 2011): Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b
quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên
một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d
quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính
X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám,
cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có KH thân đen,
cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy đột biến, tính theo lí
thuyết, tỉ lệ KH thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:
A.7,5%
B. 45,0% C.30,0%
D. 60,0%
Bài 3: (ĐH 2012) Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với
alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b
quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định
mắt trắng.
AB
AB
D
d
Thực hiện phép lai P: ab X X � ab X Y thu được F1. Trong tổng số các ruồi
ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ là 52,5%. Biết rằng không xảy
ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ là
A. 3,75% B. 1,25% C. 2,5%
D. 7,5%
Bài 4 (ĐH 2009): Ruồi giấm A thân xám, a thân đen, B cánh dài, b cánh cụt
cùng nằm trên một cặp NST. D mắt đỏ, d mắt trắng nằm trên X, không có alen
tương ứng trên Y. Phép lai AB//ab XDXd x AB//ab XDY cho F1 thân đen, cánh
cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 11,25%. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh
cụt, mắt đỏ là:
A. 3,75%
B. 5%
C. 15%
D. 2,5%
Bài 5. Ở chim, P thuần chủng: lông dài, xoăn x lông ngắn, thẳng, F1 thu được
toàn lông dài, xoăn. Cho chim trống F1 giao phối với chim mái chưa biết KG,
F2 xuất hiện 20 chim lông ngắn, thẳng: 5 lông dài, thẳng: 5 lông ngắn, xoăn. Tất
D
cả chim trống của F2 đều có lông dài, xoăn. Biết 1 gen quy định 1 tính trạng.
Tần số HVG của chim trống F1 là:
A. 5%
B. 25%
C. 10%
D. 20%
Bài 6 (Thi thử ĐH Nguyễn Huệ 2011): Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp
gen quy định và di truyền trội hoàn toàn; tần số hoán vị gen giữa A và B là 20%,
Ab
Ab
d
D
d
X
giữa D và E không có hoán vị gen. Xét phép lai aB X E e ab X E Y, tính theo
d
lý thuyết, các cá thể con có mang A, B và có cặp nhiễm sắc thể giới tính là X E
X de
ở đời con chiếm tỉ lệ
A. 7,5%.
B. 12,5%. C. 18,25%. D. 22,5%.
Bài 7. Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen quy định và di truyền trội
Ab
Ab
D
d
hoàn toàn; tần số hoán vị gen giữa A và B là 20%. Xét phép lai aB X E X E ab
X dE Y, KH A-bbddE- ở đời con chiếm tỉ lệ
A. 45%.
B. 35%.
C. 40%.
D. 22,5%.
DE
M
m
Bài 8: Trong quá trình giảm phân ở cơ thể có KG AaBB de X n X N đã xảy ra
hoán vị giữa alen D và d với tần số 40%; giữa alen M và m với tần số 20%. Cho
M
biết không xảy ra đột biến, tính theo lý thuyết thì loại giao tử ABDE X N được tạo
ra từ cơ thể này chiếm tỉ lệ:
A. 1,5%
B. 4,5%
C. 1%
D. 3%
Bài 9 (thi thử ĐH Lam Kinh 2011): ở ruồi giấm gen A quy định thân xám là trội
hoàn toàn so với a thân đen, gen B quy định cánh dài là trội hoàn toàn so với b
cánh cụt, gen D quy định mắt đỏ là trội hoàn toàn so với d mắt trắng? Phép lai
AB
AB
giữa ruồi giấm ab XDXd với ruồi giấm ab XDY cho F1 có KH thân đen, cánh
cụt, mắt trắng chiếm tỷ lệ = 5%. Tần số hoán vị gen là:
A. 35%.
B. 20%.
C. 40%.
D. 30%.
Bài 10: Ở ruồi giấm, alen A quy dịnh mắt đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy
định mắt trắng. Tính theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ KH
là 3 ruồi mắt đỏ : 1 ruồi mắt trắng?
A a
a
A A
a
a a
A
A.XAXa x XAY.
B. X X ×X Y .
C. X X ×X Y .
D. X X ×X Y
Bài 11: Ở ruồi giấm, allele A quy định thân xám trội hoàn toàn so với allele a
quy định thân đen; allele B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với allele b quy
định cánh cụt; allele D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với allele d quy định
mắt trắng. Theo lí thuyết, phép lai:
Ab D d cho đời con có tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ là
Ab D
X Y�
X X
aB
ab
A. 12,5% B. 6,25% C. 18,75% D. 25%
Bài 12. Ở một loài động vật, alen A quy định lông xám trội hoàn toàn so với
alen a quy định lông hung; alen B quy định chân cao trội hoàn toàn so với alen b
quy định chân thấp; alen D quy định mắt nâu trội hoàn toàn so với alen d quy
định mắt đen. Phép lai P : ♀
AB D d
X X
ab
Ab
× ♂ aB XdY thu được F1. Trong tổng số
cá thể F1, số cá thể cái có lông hung, chân thấp, mắt đen chiếm tỉ lệ 1%. Biết quá
trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gene ở cả hai giới
với tần số như nhau. Theo lí thuyết, số cá thể lông xám dị hợp, chân thấp, mắt
nâu ở F1 chiếm tỉ lệ
A. 8,5%
B. 17% C. 2%
D. 10%
Bài 13.Giả sử mỗi gen quy định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn. Tính
theo lí thuyết, trong các phép lai sau đây, phép lai cho đời con có tỉ lệ phân li
kiểu hình giống với tỉ lệ phân li kiểu gen là:
A. AaXBXb x AaXbY
B. XAXa x XAY
C. Aabb x aaBb
D. Ab/ab x AB/ab
Bài 14. Ở ruồi giấm, allele A quy định thân xám trội hoàn toàn so với allele a
quy định thân đen; allele B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với allele b quy
định cánh cụt; allele D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với allele d quy định
mắt trắng. Thực hiện phép lai P:
AB
ab
X DX d �
AB
ab
X DY thu được F1. Trong tổng
số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ là 52,5%. Biết rằng
không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F 1 tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt
đỏ là
A. 3,75% B. 1,25%
C. 2,5% D. 7,5%
Bài 15. Ở gà, gene qui định màu sắc lông nằm trên vùng không tương đồng của
nhiểm sắc thể giới tính X có hai allele: allele A qui định lông vằn trội hoàn toàn
so với allele a qui định lông đen. Cho gà trống lông vằn thuần chủng giao phối
với gà mái lông đen thu được F1. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2. Khi nói
về kiểu hình ở F2, theo lý thuyết, kết luận nào sau đây không đúng?
A.Gà trống lông vằn có tỉ lệ gấp đôi gà mái lông đen.
B. Gà trống lông vằn có tỉ lệ gấp đôi gà mái lông vằn.
C. Tất cả các gà lông đen đều là gà mái.
D.Gà lông vằn và gà lông đen có tỉ lệ bằng nhau
D. KẾT LUẬN
Qua vài năm thực hiện giảng dạy và hướng dẫn học sinh ôn thi đại học, cũng
như tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi, khả năng tiếp thu và vận dụng vào giải
các bài tập liên quan đến qui luật di truyền liên kết với giới tính đạt những kết
quả đáng mừng :
Số học sinh hiểu bài và vận dụng giải bài tập có hiệu quả cao
Đa số HS tỏ ra khá tự tin khi giải quyết các bài tập về qui luật di truyền
liên kết với giới tính sau khi đã được tiếp cận với nội dung phương pháp giải các
dạng bài tập nêu trong chuyên đề này.
Chuyên đề trên chỉ là ý tưởng của cá nhân tôi dựa trên những kinh nghiệm
của bản than và tham khảo một số đồng nghiệp nên không thể tránh khỏi thiếu
sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp khác để giúp tôi
hoàn thiện chuyên đề.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Xem thêm -