Luận văn
.
Phương hướng phát triển
của Công ty cổ phần xây
dựng số 6 Thăng Long
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................ 4
1.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 4
1.2 Quá trình hình thành và phát triển............................................................ 4
1.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty. .............................. 6
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................................................... 8
2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty ...................................................... 8
2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty ............................................................ 10
2.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý ....................... 10
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty ........................................................... 13
3.1 Đặc điểm về tình hình tài chính ............................................................. 13
3.1.1 Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty............................................ 13
3.1.2 Cơ cấu vốn của Công ty .................................................................. 14
3.1.3 Phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty ............................................................................................................... 16
3.2 Đặc điểm về mặt lao động ....................................................................... 18
3.2.1 Cơ cấu lao động .............................................................................. 18
3.2.2 Hiệu quả sử dụng nhân sự ............................................................... 21
3.3 Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ ..................................................... 23
3.3.1 Đặc điểm về sản phẩm .................................................................... 23
3.3.2 Đặc điểm về công nghệ. .................................................................. 23
3.3.3 Các quy trình cơ bản trong việc xây dựng cầu bao gồm: ................. 24
4. Đánh giá tổng quan về hoạt động của công ty................................................ 26
4.1 Về Vốn .................................................................................................. 26
4.2 Về lao động ........................................................................................... 27
4.3 Thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm .................................................. 28
5. Định hướng phát triển công ty ....................................................................... 29
5.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 29
5.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 30
5.3 Định hướng phát triển giai đoạn 2007-2010........................................... 30
KẾT LUẬN....................................................................................................... 34
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
ngành xây dựng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Qua đó khẳng định
được vị trí quan trọng trong các thành phần kinh tế xã hội. Công ty cổ phần xây
dựng số 6 Thăng long là một doanh nghiệp xây lắp, Công ty đã góp phần đảm
bảo nhịp độ phát triển của nền kinh tế một cách cân đối, nhịp nhàng, hình thành
nên cơ cấu kinh tế hợp lý trong từng giai đoạn phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy việc xem xét, đánh giá
mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty là phù hợp với chuyên
ngành đào tạo của mình.
Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long được chia
làm 5 mục chính:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
4. Đánh giá hoạt động của công ty
5. Phương hướng phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Giới thiệu chung
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long
Tên giao dịch(Tên tiếng Anh): Thang Long No.6 Construction Joint Stock
Company
Trụ sở giao dịch: xã Hải Bối, huyện Đông Anh, Hà Nội
Số điện thoại: (04) 8810266. Fax: (04) 8810057
Tài khoản ngân hàng: 701-00116- Ngân hàng Công thương Thanh Xuân – Hà
Nội
Mã số thuế: 0100105750 đăng ký tại chi cục thuế Thành phố Hà Nội
Hình thức công ty: Công ty Cổ phần
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập ngày 08 tháng 12 năm 1973 với hình thức đầu tiên là:
“ Xí nghiệp mộc cốt thép”.
Đến ngày 30 tháng 12 năm 1974, “ Xí nghiệp mộc cốt thép” được đổi tên
thành: “ Nhà máy bê tông mộc” trực thuộc Xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long
và công ty mang tên này đến tận ngày 14 tháng 3 năm 1985.
Trong giai đoạn này, nhiệm vụ sản xuất của Công ty là chuyên sản xuất các
loại cọc bê tông, ván khuân, cốt thép....phục vụ xây dựng cầu Thăng long.
Đến năm 1985, khi cầu Thăng Long hoàn thành, Công ty chuyển hướng nhiệm
vụ kinh doanh. Ngày 14 tháng 3 năm 1985, “ Nhà máy bê tông mộc” thuộc Xí
nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long được đổi tên thành: “ Nhà máy bê tông Thăng
Long” thuộc Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng cầu Thăng Long.
Theo quyết định số: 504/QĐ/TCCB – LĐ ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Bộ
trưởng bộ Giao Thông Vận Tải, doanh nghiệp Nhà nước mang tên “ Nhà máy bê
tông Thăng Long” có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động trong nền kinh tế, trực
thuộc Tổng Công ty xây dựng Thăng Long.
Đến năm 2004, Công ty tiếp tục đổi tên ba lần thành “ Công ty xây lắp và sản
xuất bê tông Thăng Long” (Ngày 12 tháng 5 năm 1995), “ Công ty xây dựng
Thăng Long” (Ngày 27 tháng 3 năm 1998), và “ Công ty xây dựng số 6 Thăng
Long” ( Ngày 09 tháng 11 năm 1999).
Trong giai đoạn này, thị trường của Công ty được dần dần mở rộng trên cả
nước. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có thay đổi và được bổ
sung nhiều lần cho phù hợp với những biến động chung của nền kinh tế đất
nước. Ngoài sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn trong công xưởng, phục vụ thi
công các công trình giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Công ty bắt đầu
tham gia thi công những công trình cầu đường đầu tiên và đã hoàn thành bàn
giao cho chủ đầu tư những cây cầu đảm bảo chất lượng, khẳng định Công ty có
khả năng trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. Từ đây, Công ty đã
chuyển hướng sản xuất từ đơn vị chuyên sản xuất công nghiệp sang thi công các
công trình cầu đường bộ. Qua thời gian hoạt động, Công ty đã xây dựng cho
mình một vị thế khá vững chắc trên thị trường bằng việc tiếp tục bàn giao cho
chủ đầu tư những công trình đẹp, đảm bảo chất lượng thi công bằng công nghệ
tiên tiến.
Ngoài thi công công trình cầu đường, Công ty còn thi công một số công trình
dân dụng, công nghiệp, sân bay và kinh doanh bất động sản nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất - kinh doanh và năng lực hoạt động của mình.
Tháng 01 năm 2006, Công ty chính thức mang tên: “ Công ty cổ phần xây
dựng số 6 Thăng Long” theo quyết định số: 4991/QĐ - BGTVT ký ngày 27
tháng 12 năm 2005 và mang tên đó đến nay.
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này đã mở rộng trên nhiều
lĩnh vực theo phương châm: “Đa sản phẩm, đa ngành nghề, đa sở hữu” nhưng
hoạt động chủ yếu vẫn là xây dựng các công trình giao thông trên khắp đất nước.
Điều này được đặc biệt thể hiện trong danh sách ngành nghề kinh doanh của
Công ty. Nhiệm vụ kinh doanh chính sẽ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh
chính, và nó sẽ là nhân tố chủ yếu quy định cơ chế hoạt động chung cho cả Công
ty.
1.3 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển bổ
sung nhiệm vụ mới để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế.
Theo chứng nhận đăng ký kinh doanh mới nhất của Công ty được sở Kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội cấp năm 2004, danh mục ngành nghề kinh doanh của
Công ty gồm:
- Xây lắp cấu kiện bê tông và công trình giao thông bằng bê tông xi măng, chế
tạo cấu kiện bê tông đúc sẵn
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm dân cư, khu đô thị
- Nhập khẩu: Máy móc thiết bị xây dựng, vật tư, vật liệu xây dựng và trang trí
nội thất, phụ kiện và phương tiện giao thông vận tải, điện dân dụng và trang thiết
bị văn phòng...
- Xuất khẩu: Các cấu kiện thép và bê tông cốt thép, phụ kiện và máy móc xây
dựng, vật liệu xây dựng...
Hoạt động xây dựng gắn liền với sự phát triển của Công ty, đặc biệt là xây
dựng các công trình giao thông như cầu, đường. Nó là điểm mạnh của Công ty
khi tham gia cạnh tranh dưới cơ chế như hiện nay. Trong hồ sơ đăng ký hoạt
động xây dựng của Công ty ngày 20 tháng 7 năm 2000, những nội dung của hoạt
động xây dựng ở Công ty gồm:
1/ Quản lý thực hiện các dự án và đầu tư xây dựng:
- Quản lý dự án các công trình giao thông đến nhóm A
- Quản lý dự án các công trình thuỷ lợi đến nhóm B
- Quản lý dự án các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp đến
nhóm B
- Quản lý dự án các công trình xây lắp điện
- Quản lý dự án các công trình quốc phòng.
2/ Hoạt động tổng thầu xây dựng
- Tổng thầu xây dựng các công trình giao thông đến nhóm A
- Tổng thầu xây dựng các công trình thuỷ lợi đến nhóm B
- Tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp đến
nhóm B
- Tổng thầu xây dựng các công trình xây lắp điện
- Tổng thầu xây dựng các công trình quốc phòng
3/ Hoạt động xây lắp công trình
- Xây dựng các công trình giao thông đến cấp: Đặc biệt
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi đến cấp: II
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp đến cấp: II
- Xây dựng các công trình điện đến cấp: II
- Xây dựng các công trình quốc phòng
- Sản xuất và lắp đặt kết cấu thép và cấu kiện bê tông đúc sẵn theo yêu cầu của
thiết kế...
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của Công ty
Do đặc điểm của hoạt động xây dựng là không có địa điểm sản xuất cố định
mà thường xuyên phải di chuyển địa điểm theo công trình thi công cho nên cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo địa bàn hoạt động.
Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. điều nhận thấy đầu tiên là sự đơn giản của bộ máy tổ chức, sự đơn
giản này là ưu thế của công ty. Các nhân viên thuộc các bộ phận của công ty dễ
dàng nắm bắt được các mệnh lệnh của ban lãnh đạo trong thời gian ngắn và
ngược lại ban lãnh đạo có thể tíêp thu những thông tin phản hồi từ cấp dưới
không khó khăn và không tốn nhiều thời gian. Vậy dòng thông tin quản lý và
phản hồi trong công ty có sự nhanh chóng và chính xác rất phù hợp với một tổ
chức sản xuất kinh doanh có quy mô vừa như Công ty. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ
cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty thông qua mức chi phí
giành cho quản lý thấp, điều này sẽ góp phần làm hạ giá thành sản phẩm để tăng
doanh thu, lợi nhuận làm cho hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao.
2.2 Mô hình cơ cấu tổ chức Công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòn
g
TC-
Đội
xây
dựng
601
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
tài
chính
kế
Phòng
Kinh tế
Kế
hoạch
Đội
xây
dựng
603
PHÓ GIÁM ĐỐC
Đội
xây
dựng
604
Đội
xây
dựng
608
Đội
Cơ
khí
và
KỸ SƯ
TRƯỞNG
Phòng
Phòng
kỹ
vật
Đội
thi
công
cơ
Xưởng
bê
tông
Thăng
Trung
tâm
thí
nghiệ
2.3 Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị: Quản lý hoạt động và chịu trách nhiệm về sự phát triển
của Công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. HĐQT có 5 thành viên do Đại hội
đồng cổ đông quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, gồm Chủ tịch HĐQT kiêm
Giám đốc, trong đó có một thành viên kiêm trưởng Ban kiểm soát. Thành viên
HĐQT (trừ trưởng Ban kiểm soát) có thể kiêm nhiệm một số chức danh quản lý
ở Công ty.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thuộc HĐQT, thực hiện nhiệm vụ do HĐQT giao
về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Ban Giám đốc, hoạt động tài
chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Công ty và các nghị quyết, quyết định của
HĐQT giúp Công ty SXKD có hiệu quả, đúng pháp luật. Ban kiểm soát gồm 3
thành viên, được cơ cấu theo chuyên trách và kiêm nhiệm nhiệm kỳ là 3 năm.
Giám đốc: Là người lãnh đạo, chỉ đạo chung về mọi hoạt động và công tác.
Chủ trì xây dựng mối quan hệ làm việc và quyết định về các vấn đề thẩm quyền
với các cơ quan chức năng khác...Giúp việc cho Giám đốc còn có ba Phó Giám
đốc, các phòng ban chức năng và các chủ nhiệm dự án hay đội trưởng đội xây
dựng.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc Giám đốc trong việc điều hành hoạt động
của Công ty theo nhiệm vụ được phân công và theo uỷ quyền của Giám đốc.
Trong đó:
- Phó Giám đốc Nội chính: Phụ trách công tác nội chính, vật tư thiết bị...
- Phó Giám đốc Kỹ thuật: Phụ trách khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, an
toàn lao động...
- Phó Giám đốc Dự án: Phụ trách thi công các công trình khu vực miền Nam...
Phòng Tổ chức hành chính : Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ chức ,
bố trí, điều động cán bộ đáp ứng yêu cầu của sản xuất . Lập định mức tiền lương
tính toán và theo dõi việc thực hiện định mức tiền lương. Làm các công tác hành
chính khác .
Phòng Kinh tế - kế hoạch: Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển
khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.Thực hiện các hợp đồng kinh tế và
theo dõi tiến độ thực hiện của các hợp đồng kinh tế. Lập các hồ sơ dự thầu và
chịu trách nhiệm chính về kết quả công tác đấu thầu.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ tham gia điều chỉnh, sửa đổi kế
hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch thu chi tài chính, xác định nhu cầu vốn
lưu động hàng năm, bàn giao nghiệm thu công trình, hoạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty.
Phòng Kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác chuẩn bị đầu
tư dự án tham gia làm hồ sơ dự thầu đối với các công trình mà công ty tham gia,
triển khai thi công dự án, giám sát thực hiện dự án, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật để góp phần tiết kiệm sức lao động nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phòng vật tư Thiết bị: Chịu trách nhiệm cung ứng các loại vật tư phục vụ yêu
cầu sản xuất, đồng thời theo dõi việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên
vật liệu. Thực hiện bảo hành máy móc thiết bị theo kế hoạch...
Đội xây dựng: Là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây lắp của công ty.
Đội sản xuất phụ trách thi công trọn vẹn một công trình, hạng mục công trình.
Trong mỗi một đội sản xuất tuỳ từng thời kỳ cụ thể, mỗi đội sản xuất cũng có
các tổ kế toán có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, lập chứng từ kế toán ban đầu rồi
chuyển cho phòng kế toán của công ty để tiến hành hạch toán .
Khi có những dự án lớn, khả năng của các đội không thể thực hiện hết công
việc Công ty sẽ thành lập các ban điều hành dự án. Các ban điều hành này chỉ
được thành lập và kết thúc khi triển khai và hoàn thành dự án.
Xưởng bê tông: chịu trách nhiệm sản xuất , vận chuyển, lắp đặt cấu kiện bê
tông, bán bê tông thương phẩm.
Trung tâm thí nghiệm vật liệu công trình: Chịu trách nhiệm thí nghiệm vật
liệu công trình: cát, đá, xi măng...đảm bảo các vật liệu này đạt chất lượng theo
quy định khi đưa vào sản xuất.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
3.1 Đặc điểm về tình hình tài chính
3.1.1 Đặc điểm vốn kinh doanh của Công ty
Vốn kinh doanh
Vốn của công ty đã tăng lên rất nhanh. Hiện nay, tổng số vốn sản xuất kinh
doanh của công ty là trên 150 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 61 tỷ đồng, vốn
lưu động khoảng trên 89 tỷ đồng. Nguồn vốn của công ty được hình thành chủ
yếu từ 3 nguồn sau:
Nguồn vốn do ngân sách Nhà Nước cấp khoảng: 5, 3%
Nguồn vốn cổ phần của Công ty khoảng: 33%
Nguồn vốn vay khoảng: 61,7%
Ta có thể nhân thấy rằng, vốn Nhà Nước cấp chiếm tỷ lệ không lớn, trong khi
đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của công ty, điều này
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng, vì với khoản nợ vay lớn như thế, một mặt công ty phải trả nhiều
lãi vay, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác khả năng tự
chủ về mặt tài chính sẽ không cao, mặc dù có vốn trong tay nhưng khi sử dụng
đồng vốn đó vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì phải
xem xét nhiều yếu tố như: nợ đến hạn, thời gian thu hồi vốn, do đó có thể bị bỏ
qua rất nhiều cơ hội.
3.1.2 Cơ cấu vốn của Công ty
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề không thể thiếu được đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, mỗi quy mô sản xuất kinh doanh nhất định đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lượng vốn tương ứng. Lượng vốn này thể hiện nhu
cầu vốn thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho họat động
sản xuất kinh doanh của mình diễn ra thường xuyên và liên tục. ứng với mỗi
lượng vốn đó mỗi loaị hình doanh nghiệp lại có quy mô vốn thích hợp riêng để
tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào bảng 1 chúng ta có thể đánh giá khái quát cơ cấu vốn của Công ty
cổ phần xây dựng số 6 Thăng Long như sau:
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm tăng khá nhanh.
Cụ thể năm 2005 so với năm 2004 tăng 9,3 tương ứng với số tiền là 9126,2 Năm
2006 tăng 42859,3 đồng( tăng 39,96%) so với năm 2005.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu
Vốn lưu
động
Vốn cố định
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
TĐ
%
TĐ
%
TĐ
%
TĐ
%
35011,5
37,18
37241,5
37,95
41607
38,8
61018
40,65
59164
62,82
60879
62,05
65639,7
61,2
89088
59,35
Tổng nguồn
vốn
94175,5
100
98120,5
100
107246,7
100
150106
(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)
BiÓu ®å:T¨ ng tr ëng nguån vèn kinh doanh qua
c¸ c n¨ m
160000
150106
140000
120000
100000
107246.7
94175.5
98120.5
80000
triÖu
60000
40000
20000
0
n¨ m 2003
n¨ m 2004
n¨ m 2005
n¨ m 2006
Trong năm 2005, vốn cố định của công ty tăng 4365,5 triệu đồng hay tăng
11,72% so với năm 2004, năm 2005 tăng 19411 triệu đồng (tăng 46,65%)so với
năm 2005. Việc tăng vốn cố định năm 2006 là do công ty đầu tư vào TSCĐ phục
vụ cho dự án dây chuyền sản xuất mới.
Về vốn lưu động của Công ty, năm 2005 tăng 4760,7 triệu đồng so với năm
2004 với tỷ lệ tăng là7,8%, năm 2006 tăng 23448,3 triệu đồng so với năm 2005,
100
với tỷ lệ tăng là 35,72%. Vốn lưu động tăng là do Công ty đã huy động được tiền
nhàn rỗi của công nhân viên, làm tăng khối lượng tiền mặt cho Công ty, ngoài ra
do uy stín cao trên thị trường nên Công ty đã tận dụng được tín dụng của người
bán. Điều này chứng tỏ Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng và người
cung ứng.
3.1.3 Phân tích việc thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phải ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung
trong 4 năm 2003, 2004, 2005, 2006 ta có bảng phân tích sau:
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
Công ty xây dựng số 6 Thăng Long
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1. Doanh thu
thuần
98454
128247
149654
171017 21407 16,69 21453
14,27
2. Lợi nhuận
thuần
7015
9014
11360
12910
13,64
3. Vốn SXKD
Năm
2006
2005/2004
TĐ
%
2346 24,78
94175,5 98120,5 107246,7 150106 9126,2
2006/2005
TĐ
1550
%
9,3 42859,3 39,96
4. Hiệu suất sử
dụng
vốn=1/3(vòng)
1,05
1,3
1,4
1,2
0,1
7,6
- 0,2
-14,29
5. Suất hao phí
vốn=3/1
0,96
0,77
0,72
0,87
- 0,05
- 6,5
0,15
20,38
6. Tỷ lệ doanh
lợi trên tổng
0,07
0,09
0,1
0,08
0,01
11,1
- 0,02
- 20
vốn=2/3
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng
cân đối kế toán năm 2004, 2005, 2006 - Phòng: Tài chính - Kế toán)
Qua kết quả phân tích ở trên ta có thể nhận định hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty trong những năm qua là không ổn định.
Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là tăng khá nhanh. Cụ thể năm 2005
tăng 9,3% so với năm 2004 với số tiền tương ứng là 9126,2 triệu đồng. Đặc biệt
lượng vốn sản xuất kinh doanh năm 2006 tăng với 39,96% (42859,3 triệu đồng)
Năm 2005 tốc độ tăng của doanh thu thuần(16,69%) tốc độ tăng của vốn sản
xuất kinh doanh (9,3%) do đó vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng cụ thể là 1,4
vòng (tăng 7,6%) so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 thì ngược lại tốc độ
tăng của doanh thu thuần là 14,27% (tốc độ tăng của vốn sản xuất kinh doanh là
39,96%) điều này dẫn đến số vòng quay toàn bộ vốn giảm xuống còn 1,2 vòng (
giảm 14,29%) so với năm 2005
Tổng mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chất
lượng tổ chức, quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Vì
vậy cần phải phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn nhằm đánh giá đúng
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt phải xác định được
tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bỏ ra trong kỳ
sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Số liệu bảng 2 cho thấy tỷ lệ doanh
lợi trên tổng vốn của công ty qua các năm là: 0.07, 0.09, 0. 1, 0. 08. Như vậy,
trong năm 2003 cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu được 0. 07 đồng lợi nhuận thuần.
Năm 2004 tỷ lệ doanh lợi trên tổn vốn tăng lên 0.09. Năm 2005 tỷ lệ doanh lợi
trên tổng vốn tăng lên đạt 0. 1 đồng đến năm 2006 giảm xuống là 0. 08 đồng,
công ty vẫn đảm bảo khả năng sinh lời của vốn nhưng những năm gần đây là khả
năng này có xu hướng giảm đi, điều này do ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ
quan và khách quan đem lại.
Suất hao phí vốn năm có thay đổi nhỏ và ổn định. Năm 2005 giảm xuống 0.
05so với năm 2004 và năm 2006 tăng 0. 15 so với năm 2005. Điều này có nghĩa
là số vốn của công ty bỏ ra để thu được một đồng doanh thu trong năm 2005 là
tăng lên so với 2004 và năm 2006 giảm đi so với năm 2005.
3.2 Đặc điểm về mặt lao động
3.2.1 Cơ cấu lao động
Trước những khó khăn chung của nền kinh tế khi vừa chuyển từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, trong
khi nhiều doanh nghiệp vẫn lúng túng, chưa tìm được một hướng đi thích hợp thì
Công ty cổ phần xây dựng số 6 Thăng long đã tìm được hướng đi cho mình và
liên tục phát triển, trở thành đơn vị kinh doanh hàng đầu của ngành Xây dựng.
Có được thành quả đó là cả một sự phấn đấu không biết mệt mỏi của tập thể
CBCNV Công ty, một tập thể đoàn kết, giàu trí tuệ, không ngừng học hỏi, sáng
tạo, phát huy cao nội lực và ý thức tự lập, tự cường. Những phẩm chất đó chính
là đặc điểm nổi bật, đáng tự hào của đội ngũ lao động tại Công ty.
Bảng 3: Cơ cấu lao động phân theo công việc
Đơn vị: Người
2003
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
2004
2005
2006
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
849
100
851
100
847
100
621
100
-Trong đó:
- Lao động trực
tiếp
- Lao động gián
tiếp
694
82
681
80
702
82,8
529
85,2
155
18
170
20
145
17,2
92
14,8
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
BiÓu ®å: BiÕn ®éng lao ®éng qua c¸ c n¨ m
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
849
851
847
621
ng êi
n¨ m 2003 n¨ m 2004 n¨ m 2005 n¨ m 2006
Qua bảng cơ cấu lao động phân theo công việc cho thấy: Tỷ lệ lao động trực
tiếp có xu hướng tăng qua các năm. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong công tác tổ
chức lao động của Công ty. Lực lượng lao động gián tiếp giảm dần, nếu như năm
2004 là 20%, đến năm 2005 còn 17,2 %, đặc biệt đến năm 2006 chỉ còn 14,8 %.
Kết quả này là do năm 2006, Công ty thực hiện Cổ phần hoá do đó đã thực hiện
bố trí xắp xếp lại lực lượng lao động theo hướng tích cực hơn.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong ổn định đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất
do đặc trưng tính thời vụ của hoạt động, nhưng Công ty cũng xây dựng cho mình
một lực lượng lao động có đủ cả về chất lượng lẫn số lượng đáp ứng yêu cầu
của công việc. Năng lực lao động được thể hiện rõ nhất qua tổng số lao động dài
hạn, được đóng bảo hiểm xã hội và trình độc cấp bậc của số lao động đó.
Bảng tổng hợp tình hình lao động dưới đây sẽ cho thấy phần nào nguồn lực
về lao động của Công ty.
Bảng 4: Tình hình công nhân trực tiếp của Công ty xây dựng số 6 Thăng
long năm 2006
Đơn vị: Người
Ngành đào tạo
Số lượng
Nữ
Cấp bậc bình quân
Công nhân vận hành máy
70
8
5.16
Công nhân sửa chữa máy
18
0
13.76
Công nhân điện
25
1
4.00
Công nhân tiện
41
5
5.00
Công nhân phay
23
3
5.00
Công nhân sắt
78
11
4.23
Công nhân hàn
31
0
4.32
Công nhân kích kéo
25
0
4.40
Công nhân mộc
40
6
5.00
Công nhân nề-bê tông
77
13
4.37
Lái xe các loại
29
0
1.73
- Xem thêm -