NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển của xã hội, giáo dục được coi là yếu tố giữ vai trò
vô cùng quan trọng. Đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong
xu thế quốc tế hoá, khu vực hoá hiện nay, vai trò này của giáo dục càng được
khẳng định. Công tác giáo dục trong nhà trường không chỉ nhằm tạo ra lớp
người thích ứng được với sự thay đổi của đất nước mà còn phải thích ứng
được với sự phát triển của khu vực và quốc tế, hoà nhập được vào những mối
quan hệ có tính khu vực và toàn cầu. Nhà trường là đơn vị giáo dục cơ sở của
hệ thống giáo dục, thực hiện chức năng phát triển nhân cách con người. Vấn
đề xây dựng và phát triển con người mới cần phải đi từ nhà trường, nơi người
học trực tiếp tham gia, học tập, rèn luyện.
Thời gian vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện công cuộc đổi
mới và cải cách giáo dục với rất nhiều nội dung, nhằm từng bước đưa nền
giáo dục nước ta hoàn thiện và phát triển cho phù hợp với tình hình của đất
nước, của thời đại.
Ngày 22/7/2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Nguyễn Thiện
Nhân đã ra chỉ thị số 40/2008/CT - BGDĐT về việc phát động phong trào thi
đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các trường phổ
thông giai đoạn 2008 - 2013.
Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" sau
hơn một năm phát động đến nay đã thu hút 40.600 trường học trên cả nước
tích cực đăng kí tham gia. Nhận thức được những hiệu quả mạnh mẽ, những
tác động tích cực của phong trào đến sự nghiệp giáo của tỉnh, Sở GD & ĐT
tỉnh Lào Cai đã lần lượt khắc phục những khó khăn đó và dần triển khai việc
tích hợp phong trào vào các trường phổ thông trong toàn tỉnh, trong đó có
trường THPT số 2 Bảo Thắng.
Để tìm hiểu quá trình thực hiện phong trào cũng như kết quả của phong
trào tại trường THPT 2 Bảo Thắng, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Phong
trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở trường THPT
số 2 Bảo Thắng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về việc thực hiện phong trào "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT 2 Bảo Thắng, chúng
tôi đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả thực hiện phong trào:
"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT hiện nay.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT 2 Bảo Thắng.
1
3.2. Khách thể nghiên cứu
Thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" ở các trường THPT 2 Bảo Thắng được nghiên cứu trong 100 khách thể.
Trong đó có 20 giáo viên và 80 học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT.
- Nghiên cứu về việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" ở trường THPT 2 Bảo Thắng.
- Phát hiện nguyên nhân dẫn đến thực trạng và đề xuất một số khuyến
nghị nhằm nâng cao kết quả thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" ở Trường THPT 2 Bảo Thắng.
5. Phạm vi khảo sát
- 20 cán bộ giáo viên và 80 học sinh Trường THPT 2 Bảo Thắng.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát
hoá các tài liệu lý luận có liên quan đến việc thực hiện phong trào "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" nói chung và đối với trường THPT 2
Bảo Thắng nói riêng.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát, đàm thoại
Chúng tôi tiến hành quan sát các biểu hiện bề ngoài và trao đổi với giáo
viên, học sinh về việc thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực" của học sinh trường THPT 2 Bảo Thắng để thu thập các tài
liệu có liên quan phục vụ cho đề tài.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng Anket
Đây là phương pháp chính được sử dụng trong đề tài:
Chúng tôi đã xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi xoay quanh việc
thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" của
học sinh và giáo viên cũng như cán bộ quản lý của trường THPT 2 Bảo
Thắng, khảo sát việc thực hiện phong trào, nguyên nhân của thực trạng và tác
động của phong trào đến các hoạt động học tập nói riêng và các hoạt động của
trường THPT 2 Bảo Thắng nói chung.
6.3. Phương pháp toán học
Để có những nhận xét khách quan về kết quả nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng một số công thức toán học: Công thức tính giá trị trung bình, tính tỷ lệ
(%), sắp xếp thứ bậc.
2
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ PHONG TRÀO "XÂY DỰNG
TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC"
Ở BẬC THPT CỦA VIỆT NAM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới - Quan điểm của UINICEF
UINICEF - Tổ chức Nhi đồng của Liên hiệp quốc đưa ra mô hình
trường học thân thiện trong bối cảnh tăng cường vận động các quốc gia thực
hiện tốt công ước của Liên hiệp quốc về quyền trẻ em và thực hiện Tuyên
ngôn giáo dục cho mọi người thực hiện Mục tiêu thiên niên kỉ - The
millenium development goals (MDGs).
"Trường học thân thiện" tiếp cận trên cơ sở tôn trọng quyền trẻ em,
đảm bảo cho học sinh khoẻ mạnh, hài lòng với việc học tập, được các giáo
viên nhiệt tình dạy dỗ cùng với sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng để các em
có thể phát triển hết tiềm năng của mình trong một môi trường an toàn và đầy
đủ dinh dưỡng. Trường học thân thiện thực hiện giáo dục theo tính tổng thể
về chất lượng.
Yếu tố thân thiện trong trường học thể hiện ở việc động viên khuyến
khích học sinh, giáo viên và các đối tượng liên quan tham gia xây dựng môi
trường giáo dục với tình yêu thương và trách nhiệm nhằm đạt được các mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam - Quan điểm của GDH Việt Nam
Mô hình "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" không hoàn toàn
mới nhưng cũng không tự nhiên mà có. Đây là kết quả của một quá trình
nghiên cứu, kết hợp lý luận và thực tiễn giáo dục trong nước với việc tiếp thu
có chọn lọc những kinh nghiệm giáo dục tiên tiến của thế giới. Đây là một mô
hình đã có khởi nguồn từ lâu và đã được triển khai có kết quả tốt ở nhiều
nước trên thế giới.
Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và là nước đầu tiên ở châu Á kí
vào công ước về quyền trẻ em của Liên hiệp quốc. Đặc biệt khi tham gia vào
công ước Việt Nam đã có Pháp lệnh bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em (Ban
hành 21/11/1979) sau đó nâng lên thành Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em (Ban hành 16/8/1991).
Ngày 22/7/2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra chỉ thị số 40 về việc
phát động phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008 - 2013.
Phong trào thi đua này có nền tảng từ cuộc vận động "Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn chặt với các cuộc vận động đã
được phát động từ các năm học trước như: cuộc vận động: "Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", cuộc vận động: "Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo". Phong trào thi
đua này ở Việt Nam không giới hạn riêng ở các trường phổ thông mà cho toàn
ngành. Trong bức thư gửi các thầy giáo, cô giáo, cán bộ công chức ngành
3
giáo dục, các bậc cha mẹ, các học sinh - sinh viên cả nước nhân dịp khai
giảng năm học mới 2008 - 2009, người đứng đầu Nhà nước Việt Nam đã
khẳng định những công việc trọng tâm của ngành: "Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin. Đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng
trường học thân thiện - học sinh tích cực".
Sau này, năm 1955, Người nói đến vấn đề "dân chủ trong nhà trường",
nền tảng để có được "trường học thân thiện" theo cách diễn đạt ngày nay.
Người dạy: "Trong trường cần có dân chủ. Đối với mọi vấn đề, thầy và trò
cùng nhau thảo luận, ai có ý kiến gì đều thật thà phát biểu. Điều gì chưa thông
suốt thì hỏi lại cho thông suốt. Dân chủ nhưng trò phải kính thầy, thầy phải
quý trò chứ không phải "Cá đối bằng đầu". Đồng thời thầy và trò cần giúp đỡ
những anh chị em phục vụ cho nhà trường. Các anh chị em nhân viên thì nên
thi đua sao cho cơm lành canh ngon để học sinh ăn no học tốt".
- Toàn tập Sđđ tập 7, T.456.
Mô hình "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" không hoàn toàn
mới đối với Việt Nam. Theo lời dạy của Bác, từ đầu thập niên 60 của thế kỉ
trước, ở Việt Nam đã có Trường cấp 2 Bắc Lý tổ chức được quá trình đào tạo
với phương châm "Tất cả vì học sinh thân yêu".
1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Trường học thân thiện
- Theo Từ điển tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên - Nxb Đà
Nẵng "thân thiện" là có thiện cảm với nhau, có biểu hiện tỏ ra tử tế..
Như vậy, theo từ điển nói trên chúng ta có thể hiểu "thân thiện" là có
tình cảm tốt, đối xử tử tế và thân thiết với nhau. Bản thân khái niệm "thân
thiện" đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về pháp lý và sự đùm bọc, cưu
mang đầy tình người về đạo lý. Bởi nếu bất bình đẳng mất dân chủ, vô cảm
trong quan hệ giữa người với người thì đâu còn gọi là "thân", "thiện".
"Trường học thân thiện" là phải thân thiện với địa phương - địa bàn
hoạt động của nhà trường, phải "thân thiện" trong tập thể sư phạm với nhau;
giữa tập thể sư phạm với học sinh.
1.2.2. Học sinh tích cực
- Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: "tích cực" là có tác
dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển, là tỏ ra chủ động, có những hoạt
động tạo ra sự thay đổi theo hướng phát triển, là tỏ ra nhiệt tình, đem hết khả
năng và tâm trí vào công việc.
Như vậy có thể hiểu "Học sinh tích cực" là người học chủ động, tích
cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của mình. Đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương
pháp tự học cho học sinh, làm cho việc học tập của học sinh trở nên nhẹ
nhàng, thoải mái, hiệu quả. Học sinh tích cực không thể nằm ngoài mối quan
hệ với giáo viên tích cực, không thể không chịu ảnh hưởng trực tiếp của một
môi trường giáo dục thân thiện. Từ những lý giải trên có thể hiểu "Trường
học thân thiện - Học sinh tích cực" là trường học đảm bảo cơ sở vật chất phù
4
hợp với yêu cầu của giáo dục và thoả mãn tâm lý người thụ hưởng, là trường
thân thiện với địa phương - nơi trường đóng, phải thân thiện trong tập thể sư
phạm với nhau và giữa tập thể sư phạm với học sinh.
1.3. Lý luận về "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" ở
bậc THPT Việt Nam hiện nay
1.3.1. Học sinh THPT và đặc điểm về công tác giáo dục bậc THPT hiện nay
1.3.1.1. Học sinh THPT
a) Khái niệm học sinh THPT
Cho đến nay, thuật ngữ của giai đoạn phát triển, ở độ tuổi này chưa
hoàn toàn thống nhất. Dựa trên các tiêu chí khác nhau, các nhà tâm ký học
thường có các ý kiến khác nhau:
Theo tâm lý học lứa tuổi định nghĩa, tuổi học sinh THPT (hay tuổi đầu
thanh niên) được hiểu là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc
khi bước vào tuổi người lớn. Xét theo tuổi sinh học, là giai đoạn con người
đạt từ 14, 15 đến 17, 18 tuổi.
b) Đặc điểm của học sinh THPT
* Đặc điểm cơ thể
Tuổi đầu thanh niên là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực
nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể của người lớn.
Ở lứa tuổi này nhịp độ tăng trưởng chiều cao và trọng lượng đã chậm
lại. Sức mạnh cơ bắp tăng nhanh. Đa số các em đã vượt qua thời kỳ phát dục.
Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khoẻ
và đẹp. Đa số các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như
người lớn.
* Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
- Sự phát triển của các quá trình nhận thức cảm tính:
Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương
và các giác quan, do sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm sống và tri thức, do
yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động xã hội nên nhận thức
cảm tính của học sinh THPT có những nét mới về chất.
Trí nhớ có chủ định, có ý nghĩa chiếm ưu thế. Cùng với óc quan sát, trí
nhớ chủ định, năng lực chú ý chủ định cũng phát triển.
- Sự phát triển tư duy, tưởng tượng:
Các kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình phân hoá các năng lực trí tuệ
của các em trai được bắt đầu sớm hơn, bộc lộ rõ hơn so với các em gái. Học
sinh THPT có kĩ năng suy nghĩ độc lập và bước đầu hình thành khả năng tự
học. Đây là bước phát triển mới so với các lứa tuổi trước.
Các thao tác trí tuệ: phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái
quát hoá phát triển mạnh, giúp các em lĩnh hội được những khái niệm phức
tạp và trừu tượng của chương trình học.
* Đặc điểm phát triển của ý thức, thế giới quan, đời sống tình cảm
- Sự phát triển của tự ý thức:
5
Khả năng tự ý thức phát triển khá sớm của con người và được hoàn
thiện từng bước. Đến 15, 16 tuổi thì phát triển mạnh.
- Sự hình thành thế giới quan
Thế giới quan là cái nhìn hệ thống, tổng hợp, khái quát về thế giới của
con người. Học sinh THPT đã có một quá trình tích luỹ hệ thống tri thức, kĩ
năng, lối sống, hành vi...
- Giao tiếp và đời sống tình cảm:
Đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh đầu tuổi thanh niên rất phong
phú, đa dạng. Trong đó nổi bật nhất là mức độ ngày càng bình đẳng, độc lập
trong giao tiếp với người lớn, bạn bè cùng độ tuổi. Đó là một trong những yếu
tố rất quan trọng tạo nên bộ mặt nhân cách của tuổi thanh niên.
Một loại tình cảm rất đặc trưng bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi này đó là
tình yêu nam nữ.
1.3.1.2. Đặc điểm về công tác giáo dục bậc THPT hiện nay
- Mục tiêu giáo dục đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ, nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục phổ thông không chỉ phát triển học vấn phổ
thông, học vấn kĩ thuật tổng hợp mà còn tăng cường giáo dục nghề nghiệp,
giúp học sinh tham gia vào đời sống xã hội với những hoạt động lao động
phong phú.
- Tính chất, nguyên lý giáo dục: Cũng như nền giáo dục nói chung,
giáo dục bậc THPT có những tính chất và nguyên lý sau:
+ Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân
dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng.
+ Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi
với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Nội dung và phương pháp giáo dục
+ Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực,
hiện đại và có hệ thống, coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân, kế
thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại, phù hợp với sự phát triển về tâm - sinh lý lứa tuổi của
người học.
+ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
1.3.2. Mục tiêu của phong trào "Xây dựng trường học thân thiện - học sinh
tích cực"
Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" với hai mục tiêu lớn:
6
- Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù
hợp với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập
và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả.
1.3.3. Nội dung của phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
- Xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn
- Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh ở mỗi
địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
- Tổ chức các hoạt động tập thể vui chơi, lành mạnh
1.3.4. Cách thức thực hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực"
Bộ GD & ĐT phối hợp với Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Trung
ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các Bộ, Ngành có liên quan
tổ chức triển khai phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực" ở các cấp học phổ thông trong tháng 7/2008. Vụ công tác học
sinh - sinh viên là cơ quan thường trực của Bộ Giáo dục & Đào tạo trong việc
phối hợp triển khai thực hiện.
Các cơ sở GD & ĐT báo cáo Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương để thống nhất chỉ đạo thực hiện phong trào tại địa phương,
thu hút sự tham gia, hỗ trợ tích cực của Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức,
Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, các cơ quan báo chí, các doanh nghiệp, gia
đình và cá nhân để tổ chức phong trào thi đua.
1.3.5. Vai trò của Hiệu trưởng và công tác quản lý trường học trong thực
hiện phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Trường học thân thiện phải là nơi mọi thành viên đều là bạn, là
đồng chí, trường học gắn bó với địa phương và có chất lượng giáo dục
toàn diện với hiệu quả giáo dục không ngừng được nâng cao. Để đạt
được điều đó vai trò của người hiệu trưởng là vô cùng quan trọng, tựa
như một "Nhạc trưởng". Vì thế người hiệu trưởng cần phải có cả về
phẩm chất đạo đức lẫn nghiệp vụ quản lý để triển khai phong trào đúng
tiến độ và đảm bảo duy trì tốt phong trào.
Người hiệu trưởng nhà trường trước hết là một nhà sư phạm, song
bên cạnh vai trò nhà sư phạm, hiệu trưởng còn là người hoạt động xã hội
gắn nhà trường với đời sống cộng đồng, huy động sức mạnh của cộng đồng
cho mục tiêu phát triển nhà trường. Hiệu trưởng cũng phải có tư duy kinh
tế góp phần phát triển kinh tế vì nhà trường là nơi tạo ra "nhân cách - nhân
lực" cho xã hội.
7
1.3.5.1. Xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn
a) Ý nghĩa
Nhu cầu "an toàn" với con người là một trong năm nhu cầu trọng yếu.
Trong đó "an toàn" xếp thứ hai (bao gồm: Tồn tại sinh thể; an toàn; giao lưu;
được khẳng định).
Hiệu trưởng là nhà sư phạm tinh tế thường rất chú ý đến nhân tố môi
trường dạy học của nhà trường và có quyết tâm có sáng kiến để hoá giải các
khó khăn đang có. Công việc cải tạo trường học để mọi nhà trường có môi
trường xanh - sạch - đẹp không phải dễ dàng. Tuy nhiên nếu người hiệu
trưởng nhà trường biết phối hợp với chính quyền địa phương biết dựa vào cha
mẹ học sinh, các đoàn thể, hội, có kế hoạch chấn chỉnh từng bước thì tình
hình nhà trường sẽ được cải thiện đáng kể.
b) Những việc cần làm để thực hiện nội dung này
- Đảm bảo trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh thoáng mát ngày càng
đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh.
- Tổ chức để học sinh trồng cây vào dịp đầu xuân và chăm sóc cây
thường xuyên.
- Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học
được giữ gìn sạch sẽ.
- Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh
các công trình công cộng.
1.3.5.2. Tổ chức dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của
học sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập
a) Ý nghĩa
Quản lý dạy học tốt được bắt đầu từ việc xác định chương trình giáo
dục. Chương trình giáo dục của mỗi môn học không đơn thuần chỉ là bảng liệt
kê bài dạy, số tiết dạy, thời gian phải dạy. Nó là cấu trúc toàn vẹn trong mối
liên hệ của mục tiêu giáo dục, nội dung áp dụng phương pháp giáo dục với
các quy định về kiến thức, thái độ, kĩ năng đặt ra với môn học, yêu cầu về
kiểm tra đánh giá, các quy định về sử dụng phương tiện dạy học.
b) Những việc cần làm cho nội dung này
- Thầy cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến
khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên rèn
luyện khả năng tự học của học sinh.
- Học sinh được khuyến khích đề xuất sáng kiến, cùng các thày cô thực
hiện các giải pháp để việc dạy và học đạt hiệu quả cao.
1.3.5.3. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
a) Ý nghĩa
Kĩ năng sống trong phạm vi tuổi học đường dựa trên trục quan hệ
trên. Nó gắn liền với phạm trù kiến thức và thái độ mà học sinh được rèn
luyện trong quá trình giáo dục. Tiến hành một bài học trong nhà trường
bao giờ giáo viên cũng phải nêu ra được những yêu cầu về kiến thức, về
kĩ năng, về thái độ.
8
b) Những việc cần làm để thực hiện nội dung trên
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kĩ năng sinh hoạt, làm việc theo nhóm.
- Rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khoẻ, ý thức phòng chống
tai nạn giao thông, chết đuối và tai nạn khác.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, chung sống hoà bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
1.3.5.4. Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
a) Ý nghĩa
Hoạt động vui chơi là cầu nối cho hoạt động nhận thức và hoạt động
cải tạo thực tiễn, nó bổ sung, phối hợp cho hai hoạt động trên thực hiện được
mục tiêu nhân cách của nhà trường mà ngày nay trong chủ trương xây dựng
nhà trường thân thiện gọi là “hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh”.
b) Những việc cần làm để tổ chức hoạt động trên
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao một cách thiết thực khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích
cực phù hợp với lứa tuổi học sinh.
1.3.5.5. Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích
lịch sử, văn hoá, cách mạng ở địa phương
a) Ý nghĩa
Một trong những phẩm chất quan trọng mà nhà trường cần phải bồi
dưỡng, giáo dục cho thế hệ trẻ là lòng yêu nước.
Kết quả của phẩm chất này được hình thành từ các bài dạy nội khoá,
đặc biệt thông qua bài dạy của các môn lịch sử, giáo dục công dân, ngữ văn…
b) Các nội dung cần thực hiện
- Mỗi trường có kế hoạch và tổ chức giáo dục truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh thần cách mạng một cách hiệu quả cho tất cả học sinh, phối hợp
với chính quyền đoàn thể và nhân dân địa phương phát huy giá trị của các di
tích lịch sử, văn hoá, cách mạng cho cuộc sống cộng đồng ở địa phương.
1.3.6. Điều kiện để thực hiện hiệu quả phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện - học sinh tích cực”
Để phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện - học sinh tích
cực” có tác dụng tốt đến sự nghiệp “đổi mới giáo dục hiện nay” có nhiều điều
phải quan tâm, song phải đảm bảo đủ 3 điều kiện sau:
- Đảm bảo về mặt quan điểm
- Đảm bảo về mặt tài chính
- Đảm bảo về mặt quản lý
9
Chương 2
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHONG TRÀO
"TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN - HỌC SINH TÍCH CỰC"
Ở TRƯỜNG THPT SỐ 2 BẢO THẮNG
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Vài nét khái quát về trường THPT số 2 Bảo Thắng
Trường THPT số 2 Bảo Thắng mà tiền thân là trường phổ thông liên
cấp 2+3 Tằng Loỏng được thành lập ngày 10/11/1990 theo quyết định số:
437/QĐ.UB ngày 24/8/1990 của UBND Tỉnh Hoàng Liên Sơn. Những ngày
đầu lúc mới thành lập trường chỉ có 3 lớp THPT với 64 học sinh, sau đó
trường được nhận bàn giao thêm 5 lớp học sinh THCS. Đội ngũ giáo viên của
nhà trường những ngày mới thành lập chỉ có 15 thầy cô giáo ( 02 cán bộ quản
lý, 5 thầy cô chuyển từ trường PTTH Bảo Thắng vào, 3 thầy cô từ thị xã Lào
Cai xuống và 5 thầy cô mới được tuyển vào ngành) do thầy Lý Văn Đại làm
Hiệu trưởng.
Sau 8 năm thành lập, năm học 1988-1989, do quy mô tăng mạnh và để
phù hợp với quá trình phát triển của sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo, trường
được UBND tỉnh Lào Cai ra quyết định số: 199/1998/QĐ.UB ngày
18/8/1998, tách thành một đơn vị độc lập và đổi tên là trường PTTH Bảo
Thắng 2. Tuy nhiên cũng phải mất mấy năm sau trường vẫn phải sử dụng
chung cơ sở vật chất với trường THCS Tằng Loỏng. Đến năm học 2004-2005,
sau nhiều năm đứng chân trên địa bàn thị trấn Tằng Loỏng, trường chính thức
chuyển về địa điểm mới tại thôn Giao Bình, xã Xuân Giao để tiếp tục đảm
nhiệm sứ mệnh của mình.
Hiện nhà trường đó được đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ tốt nhất cho hoạt động dạy và học. Với 2 dãy nhà lớp học cao tầng
có đủ các phòng học bộ môn, phũng thực hành thí nghiệm. Một hệ thống sân
chơi, bãi tập, một dãy nhà làm việc chức năng trên một diện tich đất hơn 3
hecta có thể đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy, học tập của thầy và trò nhà
trường. Năm học 2013-2014 trường có quy mô 24 lớp, gần 800 học sinh và 64
cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đội ngũ các thầy giáo cô giáo của nhà trường
hôm nay đều có những phẩm chất đạo đức tốt, say mê, tận tụy và có ý thức về
nghề nghiệp, được học sinh mến mộ và các bậc phụ huynh tin tưởng.
Những năm qua, mặc dự còn gặp rất nhiều khó khăn do điều kiện Kinh
tế - Xã hội và trình độ dân trí ở địa phương. Nhưng với tinh thần vượt khó và
sự đoàn kết nhất trí cao, đội ngũ thầy cô giáo nhà trường qua các thế hệ luôn
tích cực trau dồi về chuyên môn, nghiệp vụ, dành hết tâm huyết cho sự nghiệp
“trồng người” cao quý. Chính vì thế, chất lượng giỏo dục của nhà trường ngày
càng có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều năm qua, nhà trường đó duy trì và
ổn định tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm khá, tốt đạt từ 85 - 90%; tỉ lệ chuyển lớp
đạt 90- 95%, tỉ lệ học sinh khá, giỏi hằng năm đạt 20- 25%, tỉ lệ đỗ tốt
nghiệp lớp 12 hằng năm ổn định từ 85% trở lên, năm học 2013- 2014 tỉ lệ đỗ
10
tốt nghiệp của học sinh khối 12 là trên 98%, đây là những cố gắng, nỗ lực của
cả thầy và trò nhà trường.
2.2. Nhận thức của cán giáo viên, học sinh trường THPT số 2 Bảo Thắng
về phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
2.2.1. Nhận thức về khái niệm "Trường học thân thiện - Học sinh tích cực"
Phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" được
phát động nhằm khuyến khích học sinh giáo viên và các đối tượng liên
quan tham gia xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, hiệu quả, làm cho
học sinh thấy "Mỗi ngày đến trường là một ngày vui". Tuy nhiên quan
điểm về "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" vẫn còn là
một vấn đề trừu tượng, chưa có một khái niệm cụ thể. Nhưng có nhận thức
được đúng về khái niệm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" mới có thể có những định hướng và cách làm đúng đắn góp phần thực
hiện hiệu quả phong trào.
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của GV - HS về khái niệm "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" chúng tôi đã đưa ra câu hỏi điều tra
với cùng một nội dung: "Thầy, cô (bạn) hiểu như thế nào là "Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực"?". Kết quả thu được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Nhận thức của GV - HS trường THPT số 2 Bảo Thắng về khái
niệm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"
STT
1
Là
trườn
g học
có
chất
lượn
g GD
toàn
diện,
hiệu
quả
giáo
dục
khôn
g
ngừn
g
được
nâng
Các quan điểm
0
GV
Học sinh
SL %
0
7
SL
9
%
11
STT
Các quan điểm
GV
Học sinh
SL %
SL
%
cao.
Đội
ngũ
giáo
viên
phải
thân
thiện
trong
giảng
dạy,
khôn
g
ngừn
g
trau
dồi,
cập
nhật
tri
thức
khoa
học,
trình
độ
nghiệ
p vụ,
nâng
cao
nghề
chuy
ên
môn,
áp
dụng
phươ
ng
pháp
dạy
học
12
STT
tích
cực,
khơi
gợi
lòng
hứng
thú,
chủ
động
tìm
tòi,
sáng
tạo
trong
học
tập
cho
học
sinh,
làm
cho
mỗi
tiết
học
là
nơi
lôi
cuốn,
hấp
dẫn
học
sinh.
2
Là
trườn
g có
môi
trườn
g
sống
Các quan điểm
0
GV
Học sinh
SL %
0
4
SL
%
5
13
STT
Các quan điểm
GV
Học sinh
SL %
SL
%
an
toàn,
lành
mạnh
, mọi
thành
viên
phải
ứng
xử
thân
thiện
với
nhau,
phải
có
môi
trườn
g
sống,
xây
dựng
trườn
g
xanh
sạch
đẹp.
Phải
bài
trừ
mọi
thái
độ,
hành
vi
khôn
g
thân
14
STT
Các quan điểm
GV
Học sinh
SL %
SL
%
thiện
: thái
độ
ứng
xử
thờ
ơ,
lạnh
nhạt,
quấy
rối...
dẫn
đến
hành
vi
bạo
lực
học
đườn
g...
phải
góp
phần
bài
trừ
bạo
lực
theo
truyề
n
thốn
g
tươn
g
thân,
tươn
g ái.
3
Là
trườn
15
STT
g có
cơ sở
vật
chất
cần
thiết
phục
vụ
nhữn
g
nhu
cầu
thiết
yếu:
ánh
sáng,
nước
sạch,
phòn
g y
tế,
nhà
vệ
sinh,
sân
chơi,
bãi
tập,
dụng
cụ
phòn
g
cháy
chữa
cháy,
các
phươ
ng
tiện
phục
Các quan điểm
0
GV
Học sinh
SL %
0
5
SL
6
%
16
STT
vụ
hoạt
động
VH VN TDT
T.
Các
thành
viên
trong
trườn
g
phải
cùng
lên
án,
bài
trừ
mọi
tệ
nạn
xã
hội,
đảm
bảo
ATG
T.
4
Là
trườn
g học
tạo
lập
sự
bình
đẳng
giới,
giáo
dục
Các quan điểm
0
GV
Học sinh
SL %
0
4
SL
%
5
17
STT
Các quan điểm
GV
Học sinh
SL %
SL
%
1
sự
biểu
biết
cần
thiết
về
giới
tính
trên
tinh
thần
nhân
văn,
xây
dựng
và
giáo
dục
hành
vi
ứng
xử
tôn
trọng
bình
đẳng
nam
- nữ.
5
6
Phải
là
trườn
g
huy
động
có
hiệu
Trường giáo dục kĩ năng sống, giáo dục cho
học sinh thói quen rèn luyện thân thể, biết bảo
vệ sức khoẻ, biết sống khoẻ mạnh an toàn.
0
0
0
1
0
1
1
18
STT
Các quan điểm
GV
Học sinh
SL %
SL
%
quả
sự
tham
gia
của
học
sinh,
giáo
viên,
phụ
huyn
h học
sinh,
chính
quyề
n
đoàn
thể,
các
tổ
chức
kinh
tế xã
hội
và
nhà
trườn
g,
phải
tổ
chức
cho
giáo
viên,
học
sinh
tham
gia
các
19
STT
hoạt
động
của
cộng
đồng
một
cách
phù
hợp:
lễ
hội
dân
gian,
kỉ
niệm
ngày
lễ
lớn,
ngày
truyề
n
thốn
g...
7
Tất
cả
các
nội
dung
trên.
8
Ý kiến khác...
Các quan điểm
20
GV
Học sinh
SL %
SL
10
0
58
73
0
0
0
%
0
Nhận xét:
Kết quả ở bảng 1 cho thấy phần lớn học sinh và giáo viên của trường
THPT số 2 Bảo Thắng đều nhận thức đúng và đầy đủ về khái niệm "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" thể hiện:
- Về phía học sinh: có 58/100 ý kiến (chiếm 73%) lựa chọn phương án
7 "Tất cả các nội dung trên". Điều này thể hiện học sinh có nhận thức tương
đối toàn diện về khái niệm "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực", nắm được đầy đủ về khái niệm này sẽ tạo điều kiện cho các em thực
hiện có hiệu quả việc xây dựng phong trào "Xây dựng trường học thân thiện,
20
- Xem thêm -