Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phòng ngừa tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh đồng nai...

Tài liệu Phòng ngừa tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh đồng nai

.PDF
80
285
107

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN DUY BÁ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN DUY BÁ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÍ TUỆ HÀ NỘI, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,đảm bảo độ tin cậy và chính xác, chưa từng được công bố tại các công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN NGUYỄN DUY BÁ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI .......................................................................................... 6 1.1. Tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian gần đây ..................................................................................................................... 6 1.2. Thực tiễn công tác phòng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua…………………………………………………………...16 Chương 2. NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN QUA....... ......................................................................................................... 24 2.1. Lý luận chung về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người…............................................................................................................ 24 2.2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua.......................................................................... 25 Chương 3.DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................... 45 3.1. Dự báo tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới..................................................................................................................... 45 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới ....................................................... 53 KẾT LUẬN .................................................................................................... 66 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CSVN : Cộng sản Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Cơ cấu tình hình tội giết người theo giới tính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2017 Bảng 1.2. Cơ cấu tình hình tội giết người theo độ tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2017 Bảng 1.3. Cơ cấu tình hình tội giết người theo quốc tịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2017 Bảng 1.4. Cơ cấu tình hình tội giết người theo nơi đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2017 Bảng 1.5. Cơ cấu tình hình tội giết người theo tái phạm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2017 Bảng 1.6. Cơ cấu tình hình tội giết người theo trình độ học vấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2017 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Tội phạm giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, không chỉ tước đi mạng sống của con người một cách trái pháp luật mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho gia đình, người thân của người bị hại, gây mất trật tự an toàn xã hội, gây bất bình trong dư luận quần chúng nhân dân. Hậu quả của loại tội phạm này là vô cùng to lớn, vì thế trong những năm qua các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung và lực lượng Công an nói riêng đã tập trung phòng ngừa và đấu tranh để kiềm chế sự gia tăng của loại tội phạm này, giữ gìn bình yên cuộc sống của nhân dân. Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có diện tích 5.903.940 km², chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; Nhơn Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú. Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai tiếp giáp với các vùng sau: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh, Phía Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến giao thông huyết mạch chạy qua như: quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên. Tỉnh Đồng Nai có vị trí chiến lược về chính trị, an ninh – quốc phòng, có số lượng chức sắc, tín đồ tôn giáo lớn, chiếm khoảng 46,62% dân số toàn tỉnh, có 33 1 dân tộc. Trong hơn 10 năm qua, tỉnh Đồng Nai đã tập trung đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài và trong nước, chú trọng xây dựng củng cố hệ thống chính trị các cấp, triển khai thực hiện các nghị quyết, chủ trương, chính sách về văn hóa- xã hội, an ninh, quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Chính bởi những điều kiện tự nhiên cũng như xã hội thuận lợi như trên, mà Đồng Nai tập trung rất nhiều dân cư đến định cư sinh sống. Tại địa bàn tỉnh Đồng Nai có 27 Khu công nghiệp đã đi vào hoạt động, với hơn 900 dự án nước ngoài có tổng vốn đầu tư là 11,6 tỷ USD của 32 quốc gia, vùng lãnh thổ, thu hút khoảng 350.000 lao động, trong đó có khoảng 130.000 là người ngoài tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân hàng năm 12,2%. Từ đó gắn với viêc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng có nhiều diễn biến phức tạp. Nhiều loại tội phạm xảy ra và gia tăng nhanh chóng, trong đó có tội giết người. Chính vì vậy, việc đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được các cấp chính quyền ở tỉnh Đồng Nai quan tâm và đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được thực tiễn đấu tranh phòng ngừa tội phạm nói chung và tội giết người nói riêng. Theo số liệu báo cáo của Cơ quan điều tra Công an tỉnh Đồng Nai thì trong 03 năm từ 2013 đến 2015 tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có xu hướng tăng giảm bất thường. Cụ thể năm 2013 có 112 vụ; năm 2014 có 199 vụ; năm 2015 có 181 vụ. Đến 03 năm từ năm 2015 đến năm 2017 thì xu hướng tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai lại chuyển thành tăng đều năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2015 có 119 vụ; năm 2016 có 156 vụ và năm 2017 có 171 vụ. Trước tình hình ấy, việc có hoạt động nghiên cứu một cách khoa học, đầy đủ và nghiêm túc về tình hình tội giết người trên địa bàn này là rất cần thiết. Do đó, đề tài “ Phòng ngừa tình hình 2 tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” đã được tác giả chọn làm đề tài luận văn của mình để không chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học mà còn nhằm cung cấp thêm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan tư pháp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua nghiên cứu tác giả thấy trong nước có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như sau: Lưu Hoài Bảo (2017) Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận án Tiến sỹ, Học viện Khoa học xã hội. Hoàng Khánh Chi (2013) Phòng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội. Nguyễn Lộc (2002) Đấu tranh phòng chống tội giết người trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra còn một số bài viết của các tác giả khác nhau được đăng trên tạp chí khoa học lien quan đến đề tài. Các công trình khoa học nói trên nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau của tội giết người như đặc điểm, hình thức, nguyên nhân, điều kiện, những yếu tố tác động, ảnh hưởng…Như vậy, đã có những đề tài của các tác giả khác nhau nghiên cứu về vấn đề phòng ngừa tội giết người dưới góc độ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, trên nhiều không gian khác nhau, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về phòng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá tình hình, nguyên nhân tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Làm rõ thực trạng hoạt 3 động phòng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới. 3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn phải làm rõ các vấn đề sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Đánh giá thực trạng hoạt động của tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Dự báo tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới - Đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quy luật của sự phạm tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 – 2017. Quy luật này được làm rõ thông qua việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm giết người về phòng ngừa tội phạm, dự báo tình hình tội phạm tội giết người, thực tiễn phòng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 4.2.Phạm vi nghiên cứu: Về mặt nội dung, đề tài được giới hạn nghiên cứu trong tội danh là tội giết người trong phạm vi tội phạm học thuộc chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Về mặt thời gian, các chất liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm 2013 đến năm 2017. Về mặt không gian, đề tài được nghiên cứu trong phạm vi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. 4 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận : Để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, tác giả đã nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Sử dụng các quan điểm của Đảng CSVN và qui định của Nhà nước. - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp phương pháp thống kê; phương pháp trao đổi ý kiến chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 dưới góc độ tội phạm học; luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đấu tranh phòng ngừa tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu nghiên cứu giảng dạy trong Nhà trường giảng dạy Luật và dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm có 03 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Tình hình tội giết người và thực tiễn công tác phòng ngừa tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Chương 2: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua. Chương 3: Các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới. 5 Chương 1 TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI GIẾT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI 1.1. Tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian gần đây 1.1.1. Mức độ của tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua Mức độ của tình hình tội phạm là một chỉ tiêu phản ánh đặc điểm định lượng của tình hình tội phạm, bao hàm tổng thể những hành vi phạm tội đã xảy ra trong thực tế và các chủ thể thực hiện hành vi đó trong một đơn vị thời gian (tháng, quý, năm…) và không gian nhất định (huyện, tỉnh, toàn quốc…) 1.1.1.1 Mức độ tổng quan Ở Việt Nam tội phạm liên quan đến hành vi giết người nói chung ngày một gia tăng, với nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, tội phạm liên quan đến hành vi giết người có sự chuẩn bị trước, nhiều tổ chức phạm tội giết người diễn ra đã gây nhiều hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Tội phạm liên quan đến hành vi giết người diễn ra với tính chất côn đồ, hung hãn, trắng trợn, xem thường tính mạng của con người không những gây nên đau thương tang tóc cho gia đình nạn nhân mà còn gây mất trật tự trị an ở địa phương, gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong quần chúng nhân dân. Nhiều vụ án, kẻ phạm tội đã sử dụng công cụ, phương tiện cực kỳ nguy hiểm như súng, lựu đạn... gây ra cái chết của nhiều người một cách thương tâm . Dựa vào căn cứ này có thể phân loại các loại tội phạm được cấu thành từ hành vi giết người thành hai nhóm: Nhóm các đối tượng tác động của hành vi giết người là những đối tượng không có dấu hiệu đặc biệt và Nhóm các đối tượng tác động của hành vi giết người là đối tượng đặc biệt. 6 Cơ số tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua như sau biến động và không thống nhất. 1.1.1.2 Mức độ nhóm Để xác định mức độ và khuynh hướng phạm tội của từng nhóm tội phạm tác giả dựa vào mức độ nhóm của tình hình tội phạm. Tỉ phần của nhóm tội này (chương XII BLHS) trong tổng số các trường hợp Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai phải xét xử trong 05 năm từ 2013 đến 2017 như sau: 1.1.1.3 Mức độ hành vi Chỉ tiêu được phản ánh thông qua cơ số hành vi phạm tội và mức độ phạm tội ở từng tội danh chính là mức độ của tình hình tội phạm tính theo đơn vị tội danh .Đặc điểm định lượng được tổng hợp từ các tội danh có cùng mức độ phạm tội lại với nhau ở mỗi giai đoạn có giá trị đối với nhiều mặt hoạt động của nhà nước, đặc biệt là những tội danh có mức độ phạm tội nhỏ nhất hoặc bằng 0 và những tội danh có mức độ phạm tội lớn nhất. Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích mức độ phạm tội ở tội giết người. Ở trên địa bà tỉnh Đồng Nai trong 05 năm từ 2013 đến 2017 thì mức độ tội phạm giết người luôn giữ vị trí khá ổn định trong nhóm 10 tội danh có số lần được Tòa án áp dụng để tuyên phạt trong các phiên tòa hình sự sơ thẩm nhiều nhất. [15, biểu 4A]. - Công tác điều tra cơ bản: Tổng số đối tượng cần xác định điều tra cơ bản trong 3 năm qua (2012 – 2015) là 164, trong đó địa bàn 107, tuyến 35, hệ loại đối tượng 28. Tổng số hồ sơ điều tra cơ bản đã lập 100 trong đó địa bàn 44, tuyến 6, hệ loại 4. Riêng Phòng PC45 điều tra cơ bản tuyến Quốc Lộ từ ngã tư Vũng Tàu đến huyện Xuân Lộc phục vụ công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trên tuyến giao thông . Công tác điều tra cơ bản đã xác định được tuyến, địa bàn trọng điểm để tổ chức điều tra cơ bản, không tiến hành điều tra tràn lan từ đó 7 khai thác được thông tin tài liệu phục vụ tốt cho công tác sưu tra cũng như tổ chức công tác truy quét góp phần ngăn chặn tội phạm. - Công tác sưu tra: Tổng số đối tượng sưu tra của phòng nghiệp vụ về Công an các huyện, thị xã Long Khánh, Tp Biên Hòa từ năm 2012 đến 2014 là 3576, quá trình thực hiện địa phương đã lập mới 1619 đối tượng, thanh loại 1282 đối tượng, hiện còn quản lý 3913 đối tượng sưu tra đã đăng ký 1326, chưa đăng ký 28 - Công tác sưu tra tuyến địa bàn trọng điểm: Phòng PC45 đã tiến hành sưu tra 20 tuyến địa bàn trọng điểm - Công tác xác minh hiềm nghi: Trong thời gian qua các địa phương đã tiến hành xác lập 199 hiềm nghi, đã kết luận 186 hiềm nghi đẩy lên chuyên án 16, để lại sưu tra 30, khởi tố điều tra 33, còn 13 đang tiếp tục xác minh làm rõ. - Công tác xây dựng, sử dụng mạng lưới bí mật Để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa đấu tranh xử lý tội phạm từ năm 2012 đến năm 2014 Phòng PC45 đã tiến hành rà soát đánh giá lại toàn bộ mạng lưới bí mật hiện có, đến cuối năm 2012 lực lượng mạng lưới bí mật của Phòng PC45 cũng sử dụng 67 mạng lưới bí mật gồm Đặc tình: 57, mạng lưới bí mật: 10, trên cơ sở đó tiến hành thanh loại 19 lực lượng hết tác dụng (18 Đặc tình, 1 Cơ sở bí mật), không có điều kiện khả năng hoạt động. Đồng thời đôn đốc chỉ đạo lực lượng trinh sát tăng cường thêm nguồn, phát hiện những người có khả năng, điều kiện cộng tác với Công an để tiến hành các bước xây dựng phát triển vào mạng lưới bí mật, đầu năm đến nay đã phát triển được: 14 lực lượng gồm 12 Đặc tình ( Đặc tình 1: 8, Đặc tình 2: 2, Đặc tình 3: 2), 1 hộp thư, 1 mạng lưới bí mật. Tổng số mạng lưới bí mật hiện có là: 62 gồm 50 Đặc tình (trong đó có: 40 Đặc tình loại 1, 7 Đặc tình loại 2, 3 Đặc tình loại 3, ), 11 mạng lưới bí mật, 1 hộp thư. 8 Qua quá trình sử dụng mạng lưới bí mật cung cấp 2260 nguồn tin, trong đó có 1601 nguồn tin có giá trị phục vụ cho công tác phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm. Công tác xây dựng và sử dụng mạng lưới bí mật của các phòng nghiệp vụ và Công an các đơn vị địa phương thuộc hệ lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội đã có sự chuyển biến tích cực. Một số địa phương đã xây dựng và sử dụng mạng lưới bí mật có chất lượng, có khả năng nắm bắt tình hình địa bàn tiếp cận được các băng nhóm đối tượng, từ đó góp phần thành công trong công tác điều tra chuyên án. Tuy nhiên cần phải nghiên cứu địa bàn và đối tượng để tập trung xây dựng bố trí thế trận mạng lưới bí mật đạt hiệu quả cao hơn. - Công tác xác lập đấu tranh chuyên án : Từ năm 2012 đến năm 2014, lực lượng trinh sát điều tra chống Tội phạm hình sự đã xác lập điều tra 69 chuyên án gồm : chuyên án trinh sát : 30, chuyên án truy xét : 39. Lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội đã tập trung lực lượng xác lập nhiều chuyên án để tổ chức đấu tranh triệt phá các băng nhóm tội phạm có tính chất chuyên nghiệp, điển hình như chuyên án 409T đấu tranh chống tội phạm làm giả con dấu, tiêu thụ tài sản ; Chuyên án 309K đấu tranh chống tội phạm trộm két sắt ; chuyên án 709G đấu tranh chống tội phạm làm giả con dấu, tài liệu cơ quan nhà nước, đặc biệt là tổ chức lực lượng điều tra chuyên án 182LH đấu tranh chống tội phạm gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ, hủy hoại tài sản, chiếm đoạt vũ khí quân dụng, xúc phạm quốc kỳ. Từ đó góp phần làm hạn chế sự gia tăng của các loại tội phạm. Từ năm 2012 đến năm 2014 đã lập 752 hồ sơ trong đó có 373 hồ sơ đưa Cơ sở giáo dục; 340 hồ sơ đưa Trường giáo dưỡng , đã xét duyệt trình Chủ tịch UBND tỉnh, huyện ra quyết định 238 đối tượng đưa vào Cơ sở giáo dục ; 9 195 đối tượng vào Trường giáo dưỡng . Công tác lập hồ sơ đưa người vào Cơ sở giáo dục - Trường giáo dưỡng đã đạt được hiệu quả. Tuy nhiên chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế của từng địa phương. Nguyên nhân là do Công an địa phương quan tâm chỉ đạo chưa kịp thời, việc lập hồ sơ của Công an cơ sở chưa đầy đủ do đó còn nhiều đối tượng trong diện đưa đi mà hồ sơ không đủ cơ sở để xét duyệt. Qua công tác sưu tra đối tượng, sưu tra địa bàn và xác minh hiềm nghi cũng như xác lập chuyên án cho thấy các đơn vị địa phương đã được chú trọng và quan tâm đến công tác sưu tra, đưa công tác sưu tra đi vào trọng tâm trọng điểm không tiến hành sưu tra tràn lan mà đi vào hệ loại đối tượng cụ thể từ đó đã phát huy hiệu quả của nó. 1.1.2. Cơ cấu của tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua Cơ cấu của tình hình tội phạm nói chung và trên địa bà Đồng Nai nói riêng là một đặc điểm mang tính định tính của tình hình tội phạm.Tình hình tội phạm có rất nhiều cơ cấu. Theo báo cáo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai từ năm 2013 đến năm 2017, thì ở Đồng Nai có 1.103 bị cáo đã bị xét xử hình sự sơ thẩm về tội giết người. Cụ thể như sau: - Cơ cấu tình hình tội giết người theo giới tính : Theo như bảng cơ cấu tình hình tội giết người về giới tính của Đồng nai như trên, chúng ta thấy rõ tỷ lệ phạm tội là nam giới luôn cao hơn nữ giới rất nhiều lần, và tỷ lệ này cũng có những biến động nhỏ theo từng năm. Cụ thể năm 2013 tỷ lệ nam giới phạm tội là 96,68 %, trong khi nữ phạm tội chiếm 4,32%; Năm 2014 tỷ lệ nam giới phạm tội là 98,80 % , nữ giới phạm tội là 1,18%; Năm 2015 tỷ lệ nam giới phạm tội là 96,31 % , nữ giới phạm tội là 3,1%; Năm 2016 tỷ lệ nam giới phạm tội là 93,78 % , nữ giới phạm tội là 6,20%; Tuy tỷ lệ nữ giới phạm tội 10 giết người ít hơn tỷ lệ nam giới phạm tội, nhưng tỷ lệ nữ giới phạm tội lại có chiều hướng tăng lên rõ rệt qua các năm. [Xem bảng 1.1 - Phụ lục ] - Cơ cấu tình hình tội giết người theo độ tuổi: Độ tuổi phạm tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai không đồng đều, nhưng chiếm đa số trong độ tuổi từ 18 đến 30. Tỷ lệ giết người là người dưới 16 tuổi chiếm tỷ lệ ít nhưng lại tăng lên theo các năm. Tỷ lệ giết người ở độ tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ ít nhất. [Xem bảng 1.2- Phụ lục ] - Cơ cấu tình hình tội giết người theo quốc tịch: Về có cấu tình hình tội giết người theo quốc tịch, thì dựa trên bảng biểu trên ta thấy rõ, người đồng bào dân tộc thiểu số và người nước ngoài phạm tội giết người ít hơn rất nhiều lần so với người dân tộc kinh và người mang quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số và người nước ngoài phạm tội giết người lại tăng lên theo các năm.[ Xem bảng 1.3 – Phụ lục ] - Cơ cấu tình hình tội giết người theo đăng kí nhân khẩu thường trú: Dựa vào cơ cấu tình hình tội giết người theo nơi đăng ký thường trú, thì trên địa bàn tỉnh Đồng nai trong các năm qua, tỷ lệ phạm tội giết người có đăng kí nhân khẩu thường trú tại Đồng Nai luôn chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ không đăng kí nhân khẩu thường trú. Cụ thể năm 2013 tỷ lệ này là 61,78%/38,22%; năm 2014 là 60,08%/39,92%; năm 2015 là 55,56%/44,44%; năm 2016 là 51,55%/48,45% và năm 2017 là 54,85%/45,15%. Tuy nhiên những năm trở lại đây thì tỷ lệ giết người theo cơ cấu có đăng kí nhân khẩu và không có đăng kí nhân khẩu lại gần chiếm tỷ lệ tương đương nhau[ Xem bảng 1.4 – Phụ lục ] - Cơ cấu tình hình tội giết người theo tái phạm: Tỷ lệ tái phạm tội giết người chiếm đến ¼ số người đã được xét xử và chấp hành án xong. Trong đó tái phạm lần đầu luôn chiếm tỷ lệ cao nhất, hầu như trong 5 năm nghiên cứu từ 2013 đến 2017 thì tỷ lệ tái phạm lầm đầu đều từ 80% trở lên. [ Xem bảng 1.5 –Phụ lục ] 11 - Cơ cấu tình hình tội giết người theo theo trình độ học vấn : Tỷ lệ tội giết người cũng phản ánh trình độ học vấn . Trình độ học vấn càng thấp thì tỷ lệ phạm tội giết người càng cao.[ Xem bảng 1.6 – Phụ lục ] Qua thống kê cho thấy, tình hình tội phạm giết người nói chung chiếm tỉ lệ cao, trung bình hằng năm xảy ra hơn 500 vụ; tính chất, mức độ các vụ giết người ngày càng đặc biệt nghiêm trọng; phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm và che giấu tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt; xuất hiện các hành vi sử dụng hung khí để thanh toán lẫn nhau, giết người do nguyên nhân xã hội có xu hướng gia tăng, xảy ra một số trường hợp con giết cha, vợ giết chồng.... 1.1.3.Tính chất của tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua Tội phạm giết người không chỉ thực hiện riêng lẻ mà chúng luôn có đồng phạm.Trong tổng số 781 vụ án giết người đã được xét xử trong 5 năm từ 2013 đến 2017, có 315 vụ là có nhiều hơn 01 bị cáo – tức là có đồng phạm cùng thực hiện hành vi phạm tội, chiếm tỉ lệ 40,33%. Từ năm 2014 đến 2017 Tòa án Đồng Nai đã thụ lý 484 vụ án giết người, tổng số nạn nhân đã chết là 433 người, số nạn nhân bị thương tích là 145 người. Đặc điểm của tình hình tội giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau: - Đặc điểm về động cơ, mục đích phạm tội: Tội phạm giết người trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thường nhằm giải quyết những mâu thuẫn, xích mích cá nhân, tranh chấp về quyền lợi, lợi ích với những cá nhân với nhau; phạm tội để thỏa mãn dục vọng thấp kém cá nhân. Trong nhiều trường hợp là do mê tín dị đoan, vì phong tục tập quán lạc hậu Trong nhiều trường hợp phạm tội xuất phát từ động cơ ghen tuông, thù tức hoặc có mâu thuẫn từ trước và sau khi dùng rượu, chất kích thích khác dẫn đến hành vi phạm tội. 12 Trong thủ đoạn gây án của loại tội phạm này thì có hệ thống những hành vi của người phạm tội ở các giai đoạn: chuẩn bị gây án, gây án và những hành vi che giấu tội phạm được thực hiện đầy đủ hay từng phần, bị chi phối bởi yếu tố khách quan hay chủ quan, kết hợp với việc sử dụng vũ khí và phương tiện thích hợp nhằm đạt được mục đích đã xác định trước mà người phạm tội mong muốn. Đối với những vụ giết người có chủ mưu thì hành vi phạm tội thông thường đều có các giai đoạn thực hiện hành vi phạm tội của mình cụ thể là : + Giai đoạn chuẩn bị gây án: Trước hết người phạm tội thường tìm hiểu về đối tượng mà chúng muốn xâm phạm tính mạng và chuẩn bị kế hoạch gây án như: tìm hiểu quy luật sinh hoạt, đi lại của nạn nhân như đi làm rẫy, nương ở đâu, cùng với ai, thời gian đi làm? và chuẩn bị thời gian, địa điểm gây án, chuẩn bị công cụ, phương tiện như dao rựa, cây gậy... sau đó phục sẵn hoặc điều nạn nhân tới địa điểm dự định. + Giai đoạn gây án: Có thể thực hiện nhiều cách khác nhau như: Giết người một cách công khai nơi đông người, ngay tại nơi lễ hội, đám cưới, ma chay... hoặc tìm đến nơi ở của nạn nhân để thực hiện hành vi. Điều nạn nhân tới nơi thuận lợi hoặc phục sẵn ở nơi vắng người, hẻo lánh như ở những vùng rừng núi, ven rừng, rẫy nương để giết hại nạn nhân. + Giai đoạn sau khi gây án: Tiêu hủy vật chứng của vụ án, dấu xác nạn nhân, làm biến dạng khuôn mặt nạn nhân, tiêu hủy xác hoặc đem chôn ngay sau khi nạn nhân chết. Thủ phạm có thể giả tạo hiện trường tai nạn, tự sát để che dấu hành vi hoặc bỏ mặc nạn nhân. Có biểu hiện khác thường về tâm lý như: hoang mang, dao động về tâm lý, tư tưởng, thăm dò việc điều tra vụ án của cơ quan Công an. Có hành vi đe dọa, khống chế người biết việc. Khi bị phát hiện, chúng thường lẩn trốn trong các lán trại do nhân dân dựng trên nương rẫy gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra làm rõ và xử lý tội phạm. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan