Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố hồ chí minh...

Tài liệu Phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố hồ chí minh

.PDF
104
272
139

Mô tả:

`` VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN HIẾU PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM LỜI CAM ĐOAN HÀ NỘI - 2019 `` VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN HIẾU PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số 8.38.01.05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA HÀ NỘI - 2019 `` Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đề cập trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chính xác. Tác giả luận văn TRẦN VĂN HIẾU Nguyễn Đức Thảo `` MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN ................................................................................................ 7 1.1. Khái niêm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản ............................... 7 1.2. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản ........................... 9 1.3. Các chủ thể phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản ..................................................15 1.4. nội dung và các loại biện pháp phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản .............. 20 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................... 25 2.1. Thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................. 25 2.2. Thực trạng về tổ chức các chủ thể phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 30 2.3. Thực trạng về nội dung các biện pháp phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 38 Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH53 3.1. Nâng cao nhận thức về phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................................................53 3.2. Hoàn thiện tổ chức phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................................57 3.3. tăng cường nguồn nhân lực phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................... 62 3.4. Hoàn thiện nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 64 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... PHỤ LỤC ..................................................................................................................... `` DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ANTT An ninh trật tự BCA Bộ Công an BLHS Bộ luật hình sự CAND Công an nhân dân TNXH Tệ nạn xã hội CQĐT Cơ quan điều tra CSĐT Cảnh sát điều tra CSKV Cảnh sát khu vực CSND Cảnh sát nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân KSV Kiểm sát viên QLHC Quản lý hành chính TAND Tòa án nhân dân TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTXH Trật tự xã hội UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân CHXAPT Chấp hành xong án phạt tù `` DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số vụ và số người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (2014 – 2018)..................................................................................... 1 Bảng 2.2 Tỉ trọng số vụ và sô người phạm tội cướp tài sản trong tổng số vụ và người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (2014 – 2018) ............. 33 Bảng 2.3. Hệ số tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (2014 – 2018) ......................................................................................................................... 32 Bảng 2.4. Cơ cấu tội cướp tài sản theo đặc điểm nghề nghiệp của người phạm tội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (2014 – 2018)..................................... 39 Bảng 2.5. Cơ cấu hình phạt áp dụng đối với người phạm tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (2014 – 2018) ................................................ 1 Bảng 2.6. Cơ cấu của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo độ tuổi của người phạm tội (2014 – 2018) .............................. 43 Bảng 2.7. Cơ cấu của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo giới tính của người phạm tội (2014 – 2018)............................... 44 Bảng 2.8. Cơ cấu của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo tình trạng nghiện ma tuý của người phạm tội (2014 – 2018) .. 44 Bảng 2.9. Cơ cấu của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo tái phạm, tái phạm nguy hiểm (2014 – 2018) ............................ 44 Bảng 2.10. Cơ cấu của tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo trình độ học vấn của người phạm tội (2014 – 2018) ............... 43 Bảng 2.11. Tỉ lệ giữa số vụ phạm tội cướp tài sản đã xét xử, trả hồ sơ cho VKS và còn tồn đọng trên địa bàn TPHCM (2014 – 2018) .................................... `` MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm miền Đông nam bộ, có diện tích khoảng 2.095,6 km² và dân số khoảng 8,6 triệu người (tổng cục thống kê). Thành phố Hồ Chí Minh cùng với Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, thương mại, du lịch lớn nhất của cả nước; là đầu mối giao thông quan trọng và là cửa ngõ quốc tế nối Việt Nam với các nước Đông Nam Á và trên thế giới. Trong những năm qua TP HCM được đầu tư hệ thống giao thông hiện đại, đa dạng các loại hình giao thông phục vụ tốt nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách đi và đến thành phố. TP HCM là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất nhiều nhất trên cả nước, đã thu hút đông đảo lao động từ các tỉnh về làm ăn, sinh sống, học tập. Có thể nói TP HCM hiện nay đang quá tải về dân số, các hiện tượng tiêu cực cũng nảy sinh từ đây, Dân số đông cũng dẫn đến sự phức tạp về ANTT, các loại tội phạm xâm phạm sở hữu trong đó có tội phạm cướp tài sản những năm gần đây có diễn biến hết sức phức tạp. Theo số liệu thống kê của TAND các cấp ở TP HCM, trong 5 năm từ 2014 đến 2018, TAND các cấp của TP HCM xét xử sơ thẩm 763 vụ án cướp tài sản với 1668 bị cáo. Số vụ án cướp tài sản đã xét xử sơ thẩm trong từng năm (từ 2014 đến 2018) có diễn biến tăng, giảm thất thường. (Bảng 2.1 phụ lục). Tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội còn ở mức cao trong 5 năm qua số bị cáo bị tuyên mức phạt tù từ 7 năm đến 20 năm tù là 429 bị cáo chiếm 25,72% (Bảng 2.5 phụ lục). Người thực hiện hành vi phạm tội có xu hướng trẻ hoá, đặc biệt là rơi vào nhóm tuổi từ 16 đến 18 tuổi phạm tội cướp tài sản ngày càng cao. Qua thống kê của TAND thành phố về số bị cáo từ 16 đến 18 tuổi bị xét xử về tội cướp tài sản cho thấy Năm 2014 có 11/493 bị cáo chiếm 2,23% đến năm 2018 có 10/224 bị cáo chiếm 4,46% tăng 2,23% so với năm 2014. Trong thời gian vừa qua mặc dù TP HCM đã tập trung lực lượng, đưa ra nhiều biện pháp, thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm nói chung, tội cướp tài sản nói riêng. Tuy nhiên hiệu quả 1 `` vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan ngoài ra công tác đánh giá tình hình tội phạm từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản còn chưa thật sự có hiệu quả, chưa phát huy được vai trò và tầm quan trọng của công tác này. Ngoài ra, công tác tổ chức phòng ngừa, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phòng ngừa...chưa được quan tâm, đầu tư, bổ sung kịp thời. Hoạt động sơ kết, tổng kết, tuy đã tổ chức thường xuyên hơn nhưng chưa đánh giá hết các thiếu sót, khuyết điểm, chưa có chiều sâu. Cho nên việc đưa ra các bài học kinh nghiệm chưa hiệu quả. Bên cạnh đó công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản chưa thực sự trơn tru, hiệu quả, nội dung và phương pháp phát động phong trào quần chúng nhân dân bảo vệ an ninh tổ quốc chưa sâu rộng, chưa cụ thể hóa, còn mang tính khẩu hiệu gậy nhàm chán, chưa thực sự thu hút sự quan tâm, tham gia tích cực của quần chúng nhân dân. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá đầy đủ và chính xác thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP HCM từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản là thực sự cấp thiết. Có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Với tình hình trên học viên đã lựa chọn đề tài: “Phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về công tác phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản nói riêng học viên đã tiếp cận, tham khảo những nội dung sau: Nhóm thứ nhất những vấn đề lý luận cơ bản về tội phạm học, phòng ngừa tội phạm. Võ Khánh Vinh (2003), Giáo trình tội phạm học, Nxb Công an nhân dân. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình tội phạm học, Nxb Công an nhân dân. 2 `` Trường Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình tội phạm học, Nxb Hồng Đức Hội Luật gia Việt Nam. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. Nhóm thứ hai những luận án, luận văn về phòng, ngừa tội phạm xâm phạm sở hữu và tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đoàn Công Viên (2018), “Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt trên địa bàn thành phố hồ chí minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phõng ngừa”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. Nguyễn Đức Thảo (2016), “Đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn TPHCM”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. Nhóm thứ ba những luận án, luận văn về phòng, ngừa tội phạm xâm phạm sở hữu và tội cướp tài sản trên địa bàn khác. Lê Ngọc Quảng (2018), “Phòng ngừa tội phạm ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đồng nai”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành tội phạm học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. Hoàng Thị Hoa (2016), “Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành tội phạm học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội. Từ việc tham khảo các công trình nghiên cứu trên đây giúp cho học viên có cách nhìn tổng quan, đầy đủ về những vấn đề lí luận và thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung và tôi cướp tài sản nói riêng. Các công trình đã nêu đều được tiếp cận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau, phạm vi nghiên cứu cũng khác nhau. Điểm chung nhất của các công trình nghiên cứu, tài liệu trên đây đều mang tính khái quát, tính thời sự và có giá trị cả về lý luận lẫn thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu tiếp cận chuyên sâu về lý luận và thực tiễn phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa Thành Phố Hồ Chí Minh. 3 `` Do đó việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này là cần thiết và không bị trùng lấp về nội dung nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá về thực trạng phòng ngừa tình hình cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.. Để đạt được mục đích trên đây, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Làm rõ những hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản; thực trạng các hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP HCM. - Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. - Về thời gian: Các tài liệu về tình hình tội cướp tài sản được thống kê từ năm 2014 đến năm 2018. - Về địa bàn nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về phòng, 4 `` chống tội phạm. Những vấn đề lý luận về tội phạm học nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm nói riêng làm phương pháp luận nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng trong toàn bộ nội dung luận văn nhằm làm rõ thực trạng phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản, nhưng nguyên nhân của nó. Phương pháp thống kê: được sử dụng để thống kê số liệu của các cơ quan chức năng đưa vào luận văn ở phần phụ lục nhằm dẫn chứng cho những phân tích khái quát tình hình của tội cướp tài sản trên địa bàn TP HCM. Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để đối chiếu, so sánh giữa các số liệu đã thống kê để đưa ra những phân tích đánh giá đúng đắn về thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản làm rõ những điểm hạn chế, để đề ra các giải pháp phòng ngừa phù hợp, hiệu quả. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: học viên đã nghiên cứu các báo cáo sơ kết, tổng kết năm, các báo cáo chuyên đề về phòng, chống tội cướp tài sản của các cơ quan chức năng ở TP HCM trong thời gian qua, từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân của nó đồng thời đề xuất các giải pháp phòng, chống tội này trên địa bàn TP HCM. Phương pháp nghiên cứu điển hình: nghiên cứu 300 bản án điển hình là những vụ án cần nghiên cứu về nhân thân, trình độ học vấn,...của người phạm tội nhằm làm rõ những hạn chế trong công tác phòng ngừa tội phạm cướp tài sản. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ, học tập và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tội phạm học và lĩnh vực khoa học luật hình sự. Về mặt thực tiễn 5 `` Luận văn có thể là tài liệu tham khảo để cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức xem xét, xây dựng và vận dụng các biện pháp phòng ngừa một cách có hiệu quả tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn TP HCM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản. Chương 2. Thực trạng phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 6 `` Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI CƯỚP TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản 1.1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản Trong cuộc đấu tranh với tội phạm hiện nay thì phòng ngừa tội phạm là phương hướng chính. Vì thế nghiên cứu khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm có ý nghĩa nhận thức, lý luận và thực tiễn quan trọng Xét về thuật ngữ, ở nước ta hiện nay các nhà nghiên cứu đã sử dụng hai thuật ngữ là “phòng ngừa tội phạm” và “phòng ngừa tình hình tội phạm”. Tuy nhiên cả hai cách thức diễn đạt này đều làm rõ mục đích của phòng ngừa tình hình tội phạm là hạn chế và loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Một số nước trên thế giới hiện nay đều thống nhất quan điểm cho rằng: việc phòng ngừa tội phạm là không để cho tội phạm xảy ra, thủ tiêu các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm... hoặc là không để cho tội phạm gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, khắc phục nguyên nhân và kiểm soát được tội phạm, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật cũng như có biện pháp cải tạo, giáo dục người phạm tội, đưa họ trở thành những công dân có ích cho xã hội và cộng đồng. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay các nhà nghiên cứu có quan điểm khác nhau chưa thống nhất được về định nghĩa phòng ngừa tình hình tội phạm. Theo quan điểm thứ nhất một số nhà nghiên cứu cho rằng phòng ngừa tình hình tội phạm bao gồm cả hoạt động phòng và chống tội phạm; quan điểm thứ hai cho rằng phòng ngừa chỉ bao gồm hoạt động tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm ngăn ngừa trước không để tội phạm xảy ra. Còn theo GS. TS Võ Khánh Vinh “việc phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất nhà nước, xã hội, và nhà nước – xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hoá (làm yếu; hạn chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm” [66, tr.154]. 7 `` Từ những nhận thức cơ bản về phòng ngừa tình hình tội phạm chúng ta mới có cơ sở đưa ra những quan điểm đúng đắn về phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản. Tóm lại phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chất nhà nước, xã hội, và nhà nước – xã hội nhằm khắc phục các nguyên nhân làm nảy sinh và điều kiện của tội cướp tài sản. Mặt khác còn phải sử dụng các biện pháp để phát hiện, xử lý kịp thời khi có tội cướp tài sản xảy ra không để cho tội phạm gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, đồng thời có biện pháp giáo dục cải tạo người phạm tội để họ trở thành những công dân có ích cho xã hội. 1.1.2. Ý nghĩa của việc phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản Hiện nay tình hình tội phạm cướp tài sản đã gây ra những hậu quả, những mất mát to lớn cả về vật chất lẫn tinh thần cho nhân dân và toàn xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến TTATXH chính vì vậy phòng ngừa tình hình tội phạm có ý nghĩa quan trọng và thiết thực trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm và xây dựng, phát triển đất nước: Làm tốt công tác phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản chính là tạo môi trường chính trị, xã hội ổn định để phát triển các lĩnh vực khác như kinh tế, văn hoá, giáo dục, ANQP...góp phần phòng ngừa tội phạm nói chung. Ngoài ra, phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản còn mang ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc, phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản giúp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân và xã hội. Tạo niềm tin của nhân dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, vào chế độ xã hội chủ nghĩa. Một nguyên nhân sâu xa có tính quyết định việc phạm tội cướp tài sản đó là ở môi trường xã hội. Phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản là dần loại trừ những nguyên nhân điều kiện phạm tội, cụ thể là việc cải thiện điều kiện kinh tế, xã hội. Mặt khác phải xây dựng một xã hội lành mạnh thì người phạm tội hoàn toàn có thể rèn luyện trở thành người có ích cho xã hội. Vì vậy có thể khẳng định việc nghiên cứu tình hình tội cướp tài sản có ý nghĩa nhân đạo và tiến bộ xã hội. Về mặt kinh tế: Phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản một cách có hiệu quả sẽ ngăn chặn những thiệt hại to lớn về kinh tế do tội phạm gây ra, kể cả những thiệt hại 8 `` gián tiếp mà nhà nước và xã hội phải chi trả để khác phục hậu quả. Đồng thời nếu hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản đạt hiệu quả cao sẽ kéo giảm tỷ lệ tội phạm cướp tài sản. Theo đó ngân sách nhà nước chi trả cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, cải tạo người phạm tội cũng sẽ giảm xuống đáng kể. Về mặt quản lý xã hội: Phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản có ý nghĩa quan trọng trong việc làm giảm áp lực công việc lên các cơ quan bảo vệ pháp luật và cán bộ thực thi công vụ trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và giáo dục cải tạo người phạm tội. Thông qua hoạt động phòng ngừa tội cướp tài sản nhà nước có thể kiểm soát được một mảng tối của xã hội là tình hình tội cướp tài sản, qua đó nâng cao tính hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước, đồng thời tăng cường hiệu quả trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật. 1.2. Mục đích, các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 1.2.1. Mục đích phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản Phòng ngừa tình hình tội phạm là vấn đề lí luận và thực tiễn phức tạp và quan trọng trong tội phạm học. Để đạt được mục đích loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội Đảng và nhà nước ta rất coi trọng công tác phòng ngừa tình hình tội phạm và coi đây là hoạt động thường xuyên, liên tục. Cụ thể Đảng ta đã ban hành chỉ thị số 48/CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới” trong đó Đảng ta đã chỉ rõ “trong thời gian tới công tác phòng chống tội phạm phải kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm, nhất là các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm mới, tạo môi trường lành mạnh phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ cuộc sống hạnh phúc và bình yên của nhân dân”. Nhà nước rất coi trọng vấn đề phòng ngừa tình hình tội phạm. Bởi vì bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, không ngừng đấu tranh vì công bằng và sự tiến bộ xã hội. Mục đích của phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản là khắc phục hoặc làm vô hiệu hoá các nguyên nhân và điều kiện của tội phạm đó là vai trò cơ bản, quan 9 `` trọng trong công tác đấu tranh với tình hình tội cướp tài sản. Phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản hướng tới các mục đích sau: Thứ nhất hạn chế, xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội cướp tài sản, không để nảy sinh và phát triển loại tội phạm này. Muốn hạn chế, xoá bỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung và tội cướp tài sản nói riêng là công việc không dễ dàng, đây là công việc lâu dài, khó khăn, phức tạp mà không thể sử dụng một hoặc một số biện pháp là thực hiện được. Công việc này đòi hỏi sự tham gia và phối hợp chặt trẽ, mang tính hệ thống đồng bộ của Đảng, nhà nước và cả xã hội (tổ chức xã hội, cá nhân, công dân) theo khu vực địa lí, theo chương trình cấp địa phương và toàn quốc mà trong đó đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, nhà nước và các tổ chức xã hội nhằm khắc phục nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, làm giảm bớt hoặc tiến tới loại trừ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Việc xây dựng chương trình phòng ngừa tình hình tội phạm đòi hỏi phải có chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp lý, toàn diện của Đảng và Nhà nước đối với từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với các đặc điểm tâm lý, kinh tế, xã hội và các đặc điểm truyền thống của từng địa bàn. Thứ hai ngăn chặn kịp thời, không để xảy ra các hành vi phạm tội mới. Một trong những mục đích của phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản là ngăn chặn kịp thời, không để xảy ra các hành vi phạm tội mới. Khác với nội dung xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện của tội phạm thì cần có các biện pháp mang tính chiến lược, lâu dài, liên tục thì ngược lại ngăn chặn là hoạt động có tính tức thời, cấp bách, khi đối tượng đang có ý đồ, âm mưu và chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội. Ngăn chặn hành vi phạm tội trộm cắp tài sản là việc tác động cụ thể đến đối tượng, môi trường, hoàn cảnh phạm tội trộm cắp tài sản làm cho đối tượng phạm tội tự giác từ bỏ hoặc không thể thực hiện được hành vi phạm tội của mình, làm cho tội phạm không xảy ra, không gây ra hậu quả, tác hại. Thứ ba phòng ngừa tái phạm tội. 10 `` Phòng ngừa tái phạm tội thực chất cũng là một bộ phận, một nội dung của hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung. GS.TS Nguyễn Xuân Yêm cho rằng: “Hoạt động phòng ngừa tái phạm tội đối với người đã chấp hành xong bản án hình sự là hình thức phòng ngừa cá biệt của các biện pháp phòng ngừa tội phạm” [68, tr.151]. Như vậy phòng ngừa tái phạm tội là hướng đến mục tiêu cảm hóa, giáo dục không để cho những người đã bị kết án có hành vi tái phạm tội, khắc phục loại trừ nguyên nhân, điều kiện của tái phạm tội. Về đối tượng phòng ngừa tái phạm tội cướp tài sản đó chính là những người đã có hành vi phạm tội cướp tài sản và đã bị kết án mà vẫn còn những khả năng, điều kiện có thể dẫn đến hành vi phạm tội mới. Để phòng ngừa tái phạm tội cướp tài sản có hiệu quả cần phải được tiến hành đồng bộ các biện pháp, phương tiện và sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng ở các cấp, trung ương đến địa phương, ở mỗi gia đình và toàn cộng đồng và phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn. Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đầu tư, xây dựng, hoạch định, điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách giáo dục, cải tạo đến những người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương, người đang chấp hành bản án tại địa phương hoặc trong các trại giam... Việc quản lý, giáo dục, cảm hóa tốt sẽ góp phần làm cho tình hình ANTT, kỷ cương xã hội được tôn trọng, giữ vững và là cơ sở tạo niềm tin cho nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, pháp luật và các chủ thể quản lý xã hội để tiến tới công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tạo điều kiện tích cực, động viên những người đã bị kết án tiếp thu sự giáo dục của gia đình, cộng đồng dân cư và của xã hội để tích cực cải tạo trở thành người có ích cho xã hội, không tái phạm tội. Đối với những người đã bị kết án trở về địa phương cần phải được quan tâm giúp đỡ họ ổn định cuộc sống như giải quyết công ăn việc làm, giải quyết những vướng mắc về tư tưởng, đưa họ vào các hoạt động xã hội ở nơi cư trú. Đây là một nội dung cơ bản, mang tính tích cực chủ động phòng 11 `` ngừa loại bỏ những điều kiện khả năng có thể tái phạm tội trở lại của những người đã bị kết án khi trở về địa phương. Thông qua tác động của cơ quan chuyên môn, đặc biệt là cơ quan Công an, Quản lý, kiểm soát chặt chẽ những người đã chấp hành án xong trở về địa phương để phát hiện kịp thời những biểu hiện nghi vấn tái phạm tội để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tước bỏ những điều kiện, khả năng tái phạm tội. Để việc phòng ngừa có hiệu quả tình hình tội cướp tài sản cần thiết phải xây dựng tốt về chương trình, kế hoạch phòng ngừa phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn và mỗi loại chủ thể trong những điều kiện địa lý, kinh tế - xã hội cụ thể. 1.2.2. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh “Phòng ngừa tình hình tội phạm là một loại hoạt động thực tiễn xã hội có những đặc điểm đặc thù của mình. Cách thức tổ chức và hoạt động của hệ thống đó phải được xây dựng theo những nguyên tắc nhất định” [53, tr.285]. Chính vì vậy, nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng, là quy tắc cơ bản của hành động có tính chất xuất phát điểm chi phối toàn bộ các hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản từ khâu xây dựng kế hoạch đến triển khai áp dụng. phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản nói cần đảm bảo các nguyên tắc sau: Nguyên tắc pháp chế. Nguyên tắc này đòi hỏi phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản phải phù hợp với các quy định của pháp luật. Pháp luật về phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản đòi hỏi các chủ thể tuân thủ nghiêm chỉnh, nhất quán các quy định của pháp luật về hoạt động đó để đảm bảo pháp chế. Các quy định pháp luật phòng ngừa tội cướp tài sản được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau (Hiến pháp, Bộ luật, các đạo luật, các văn bản pháp quy khác…). Ngoài ra nguyên tắc pháp chế còn đòi hỏi pháp luật phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản phải được xây dựng trên những cơ sở khoa học, xây dựng một cách 12 `` hoàn thiện đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, hợp lý, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nó cũng đòi hỏi từ các chủ thể phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản phải có ý thức tuân thủ pháp luật cao. Nguyên tắc dân chủ Dân chủ là quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia rộng rãi của nhân dân vào hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp, đây là một nguyên tắc Hiến định. nguyên tắc này được quy định Tại điều 8 của Hiến pháp năm 2013 như sau: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền. “Nội dung của nguyên tắc dân chủ thể hiện ở việc lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân lao động, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần và toàn xã hội tham gia vào hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm”.[66. Tr 147] Để nguyên tắc dân chủ đi vào thực tế cuộc sống, cần xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản, đồng thời tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản là sự nghiệp của toàn dân. Song song đó cần có những chương trình tập huấn chuyên môn, kỹ năng cho các tổ chức tự quản, các đơn vị tình nguyện. Nguyên tắc nhân đạo. Nhân đạo là đạo làm người. Đạo làm người thể hiện ở lòng thương yêu, với ý thức tôn trọng các giá trị danh dự, nhân phẩm của con người, không làm đau đớn con người. Nhân đạo là giá trị xã hội rất tiến bộ là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Những đối tượng dễ bị tổn thương hoặc phải chịu những chế tài pháp lý thường được đối xử theo tinh thần nhân đạo. “Nguyên tắc nhân đạo đòi hỏi để các biện pháp phòng ngừa được xây dựng và áp dụng trong thực tiễn không được hạ thấp nhân phẩm, 13 `` danh dự, các quyền cơ bản của con người mà phải hướng đến việc định hướng hành vi, lối sống cho họ theo hướng hòa nhập với xã hội, làm những việc có ích cho xã hội. Nguyên tắc này còn đòi hỏi hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm phải kết hợp hài hòa, đúng mức độ biện pháp cưỡng chế với thuyết phục theo hướng tăng cường sự thuyết phục, giáo dục” [66. Tr 147]. Để tư tưởng nhân đạo thấm nhuần trong quá trình phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản, hoàn thiện về hệ thống pháp. Mặt khác, khi xây dựng, kế hoạch phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản cần ưu tiên xây dựng các biện pháp mang tính xã hội, hạn chế các biện pháp mang tính cưỡng chế. Tuân thủ nguyên tắc nhân đạo thì hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản sẽ thu được những kết quả tích cực, hạn chế những tổn thương cho người phạm tội. Nguyên tắc khoa học Xuất phát từ tính chất phức tạp của tình hình tội phạm, đặc biệt là trong giai đoạn khoa học công nghệ phát triển như hiện nay nên hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản cần chú trọng nguyên tắc khoa học. Đòi hỏi của nguyên tác này là khi xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, tổ chức hệ thống phòng ngừa, các chủ thể phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản phải được xây dựng có cơ sở khoa học, tức là có cơ sở lý luận và thực tiễn. Đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn trong hoạt động phòng, chống tình hình tội cướp tài. Song song với đó hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản cần kết hợp khai thác, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ. Vì vậy, hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản không thể thiếu những nghiên cứu khoa học và Nhà nước cần có những chủ trương cụ thể cho nghiên cứu khoa học về phòng ngừa tình hình tội này từ đó ứng dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu đó. Tính khoa học giúp tiết kiệm sức lực, tiền bạc và hạn chế được các rủi ro, và đảm bảo khả năng thành công trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản. Nguyên tắc phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản. Có rất nhiều chủ thể tham gia vào hoạt động phòng ngừa tình hình tội cướp tài sản (Đảng, nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân, các 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan