LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thương mại quốc tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong viê cê
phát triển kinh tế - xã hô êi của Viê êt Nam, đă êc biê tê trong giai
đoạn thực hiê ên chính sách mở cửa nền kinh tế, hô êi nhâ êp với
khu vực và thế giới.
Ngày nay, không một vùng lãnh thổ, một quốc gia nào lại đóng
cửa quan hệ với thế giới bên ngoài. Sự liên kết, ràng buộc giữa các
quốc gia ngày càng rõ rệt với mức độ và tính chất ngày càng cao thể
hiện thông qua sự ra đời ngày càng nhiều các tổ chức liên kết kinh tế,
các hiệp hội tự do thương mại nh AFTA, ASEAN, APEC, WTO…
Những điều ước của các tổ chức này không nằm ngoài mong muốn
của các nước thành viên là xoá bỏ hàng rào thuế quan, tạo điều kiện
tự do hoá mậu dịch và những ưu tiên đặc biệt khác đối với các nớc
thành viên.
Với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường. Việt Nam có
quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới, là thành viên trong
khối ASEAN, thành viên của Tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
á Thái bình dơng (APEC) từ 14/11/1998, đặc biệt Việt Nam đã ký
Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ từ 13/07/2000, có hiệu lực từ
10/12/2001và trở thành thành viên của WTO từ ngày 11/01/2007.
Các cam kết trong khuôn khổ các Hiệp định này đã và đang tác động
mạnh mẽ đến kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu và sự tăng trưỏng
nền kinh tế quốc dân.
1
Thanh toán quốc tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú,
trong đó tín dụng chứng từ là nghiệp vụ phổ biến nhưng không hề
đơn giản. Thanh toán quốc tế bằng thẻ tín dụng luôn được coi là một
phương thức tối ưu, vừa đảm bảo quyền lợi của hai bên mua - bán,
vừa giữ được tính linh hoạt cần thiết. Trong thực tế, thưong mại
quốc tế ngày càng phát triển, nghiệp vụ này cũng đã gặp phải không
ít những rủi ro gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Ngoại thương
nói riêng, những bài học kinh nghiệm cho cả ngân hàng và các doanh
nghiệp.
Chớnh vỡ vậy, việc phỏt hiện và phũng ngừa rủi ro trong thanh
toán tín dụng chứng từ là một việc làm cần thiết mà Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam phải quan tâm thực hiện. Đề tài “Phòng ngừa rủi
ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” đươc lựa chọn nghiên cứu
nhằm đáp ứng mục tiêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Hê ê thống hoá những vấn đề lý luâ ên cơ bản về thanh toán tín
dụng chứng từ, kết hợp với thực tiễn để thấy rõ vai trò của phương
thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế cũng như rủi ro phát
sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ đối với các bên tham gia.
2
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt đô êng thanh toán tín dụng
chứng từ của Ngân hàng Ngoại thương Viê êt Nam và các rủi ro
thường gă êp, các nguyên nhân gây ra rủi ro. Từ đó đề xuất các giải
pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán Tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Viê êt Nam và các kiến nghị
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Luâ ên văn nghiên cứu các cơ sở lý luâ ên về TDCT (L/C) và rủi
ro trong thanh toán TDCT (L/C), thực tiễn hoạt đô êng thanh toán quốc
tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ và các rủi ro thường gă êp
trong thanh toán Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Viê êt
Nam. Luâ nê văn được nghiên cứu khảo sát tại Ngân hàng Ngoại
thương Trung ương trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu:
luâ ên văn được nghiên cứu theo phương pháp Logic biê nê chứng, phân
tích, thống kê, tổng hợp và so sánh, các bảng số liê êu minh hoạ và kết
hợp tham khảo tài liê êu trong nước và quốc tế về thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ, vâ ên dụng vào thực tiễn hoạt
đô êng thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng Ngoại thương
Viê êt Nam.
3
5. Kết cấu của luâ ân văn:
Ngoài lời nói đầu, kết luâ ên, mục lục và danh mục tài liê uê tham
khảo, nô êi dung chính của luâ ên văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng chứng từ và rủi ro trong thanh toán Tín dụng
chứng từ.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro trong thanh toán Tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Ngoại thương Viê êt Nam.
Chương 3: Mô êt số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức
thanh toán Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Viê êt
Nam.
Va
4
CHƯƠNG I
RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Mô ât số phương thức thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niêm
ê về thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là sự vâ ên dụng tổng hợp các điều kiê ên
thanh toán quốc tế trong quan hê ê thanh toán giữa các nước, các vấn
đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên phải đề ra để
giải quyết và thực hiê ên, được quy định lại thành những điều kiê ên
gọi là các điều kiê ên thanh toán quốc tế bao gồm: điều kiê ên về tiền
tê ,ê điều kiê ên về địa điểm, điều kiê ên về thời gian và điều kiê nê về
phương thức thanh toán.
Những điều kiê ên này được thể hiê ên trong các điều khoản thanh
toán của các hiê êp định trả tiền giữa các nước, các hiê êp định thương
mại, các hợp đồng mua bán ký kết giữa người xuất khẩu và người
nhâ êp khẩu.
Thanh toán quốc tế được người ta biết đến nhiều hơn như là các
quan hê ê thanh toán phát sinh trong lĩnh vực kinh tế và tài chính và là
5
chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương maị. Thanh toán
quốc tế, xét trong phạm vi này, có mô êt số đă êc trưng sau:
Thứ nhất: Thanh toán quốc tế đòi hỏi tính chuyên môn cao.
Các bên tham gia vào thanh toán quốc tế phải có mô êt sự hiểu biết
nhất định những quy định thống nhất trong thương mại quốc tế như
UCP 500, UCR 522, Incoterms 2000Ăê do Phòng thương mại quốc tế
phát hành đều là những quy phạm pháp luâ êt tuỳ chọn, nhưng khi đã
chọn thì bắt buô cê phải tuân theo.
Thứ hai: Thanh toán quốc tế mang tính an toàn cao trong
trường hợp vấn đề con người và công nghê ê được đảm bảo. Ngày nay,
các biê ên pháp an toàn trong thanh toán quốc tế càng được chú trọng
hơn như mã hoá thông tin truyền đi, thiết lâ êp mã điê ên, lọc những
thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liê êu tài khoản qua mạng vi tínhĂê đã
làm cho thanh toán quốc tế trở nên có tính tiê ên lợi và bảo mâ êt hơn
trước.
Thứ ba: Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công
nghê ê ngân hàng. Hê ê thống ngân hàng của mỗi nước dù đã hay đang
phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt đô êng thanh toán quốc tế là
nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghê ê tiên tiến
của ngành hàng ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiê ên tốt
hơn các tiêu chí nêu trên.
Thứ tư: Thanh toán quốc tế gắn liền với kinh doanh tiền tê ê.
Trong thanh toán quốc tế, viê êc thanh toán cho đối tác nước ngoài
luôn được thực hiê nê bằng ngoại tê .ê Khách hàng nhâ êp khẩu trong
nước hầu hết đều không có hoă êc có với số lượng không đáng kể
nguồn ngọai tê ê phục vụ cho viê êc thanh toán các hợp đồng ngoại
6
thương của họ. Kết quả là họ phải chuyển nô êi tê ê vào ngân hàng và đề
nghị ngân hàng bán ngoại tê ê để thanh toán. Ngân hàng khi đó thực
hiê ên viê êc dùng nô iê tê ê mua ngoại tê ê và bán ngoại tê ê mua được cho
khách hàng. Tương tự, với khách hàng xuất khẩu khi được đối tác
nước ngoài thanh toán bằng ngoại tê ê vào tài khoản của họ, ngân hàng
trong nước sẽ mua lại số ngoại tê ê đó và Ỏbáo cóÕ bằng nô êi tê ê cho
khách hàng. Ngân hàng càng có quan hê ê thanh toán quốc tế rô êng rãi
càng ít bị phụ thuô êc vào các nguồn cung ngoại tê ê bên ngoài do lượng
ngoại tê ê phong phú giao dịch từ các khách hàng đông đảo.
Đă êc trưng cuối cùng của thanh toán quốc tế là chịu ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái. Biến đô êng tỷ giá luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các công ty kinh doanh xuất nhâ êp khẩu và của các ngân hàng. Do
vâ êy, tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh hưởng hết sức lớn trong thanh toán
quốc tế và tài trợ xuất nhâ êp khẩu của ngân hàng.
1.1.2. Mô êt số phương thức thanh toán quốc tế:
Phương thức thanh toán quốc tế là viê êc tổ chức quá trình trả
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất
khẩu và người nhâ pê khẩu. Thực chất, phương thức thanh toán là cách
thức người bán thu tiền còn người mua trả tiền.
Trong buôn bán quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức
thanh toán khác nhau. Tuy vâ êy, viê êc lựa chọn các phương thức đều
phải xuất phát từ nhu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và
nhu cầu của người mua là nhâ êp hàng đúng số lượng, chất lượng và
đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Các phương thức thanh toán
quốc tế được sử dụng phổ biến nhất là:
- Phương thức chuyển tiền (Remittance)
7
- Phương thức mở tài khoản (Open Acount)
- Phương thức nhờ thu (Collection)
- Phương thức Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Mỗi phương thức thanh toán có những đă êc trưng riêng về cách
áp dụng cũng như những ưu, nhược điểm của nó.
Phương thức chuyển tiền:
Là phương thức thanh toán trong đó khách hàng yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển mô êt số tiền nhất định cho mô êt người
khác ở nước ngoài bằng phương tiê nê chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
Những rủi ro có thể xảy ra đối với phương thức thanh toán
chuyển tiền:
Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò là
trung gian thực hiê ên viê êc thanh toán theo uỷ nhiê êm của người mua,
chỉ phải có trách nhiê êm chuyển đúng số tiền cần chuyển mô êt cách
khẩn trương, an toàn đến địa chỉ theo yêu cầu mô tê khi đã nhâ nê được
uỷ nhiê êm, ngoài ra không bị ràng buô êc gì. Vì vâ êy, ngân hàng không
thể can thiê êp vào thiê ên chí của bên chi trả cho bên thụ hưởng.
- Rủi ro đối với người mua trong trường hợp người mua áp dụng
thanh toán trả tiền trước cho người bán, mà không nhâ ên được hàng
như hợp đồng đã ký, hoă êc người bán bị phá sản, khiến người mua
chịu rủi ro không có hàng.
- Rủi ro đối với người bán khi người mua nhâ ên hàng rồi cố tình chây
ỳ không chịu thanh toán, hoă êc từ chối thanh toán khi không muốn
8
nhâ ên hàng do nhiều lý do khác nhau như biến đô êng giá bất lợi cho
người mua, hay hàng lỗi mốt...
- Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người mua khi ngân hàng cho vay
thanh toán để người mua nhâ êp hàng, khi hàng về không đúng phẩm
chất, quy cách, thương vụ thua lỗ, người mua mất khả năng thanh
toán, gây tổn thất rủi ro cho ngân hàng không thu được nợ.
- Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người bán, trong trường hợp ngân
hàng cho vay thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, người bán không thu
hồi được tiền ảnh hưởng đến thu nợ của ngân hàng.
Phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán
đơn giản, thủ tục nhanh gọn. Tuy nhiên, viê êc thanh toán hoàn toàn
phụ thuô êc vào người mua, từ đó có thể nảy sinh ra trường hợp châ êm
thanh toán, đòi giảm giá ... gây khó khăn và bất lợi cho người bán.
Tuy vâ êy, phương thức này cũng có ưu điểm là thủ tục đơn giản, phí
thanh toán không cao nên thường được áp dụng trong những trường
hợp sau:
- Thanh toán các lô hàng giá trị nhỏ, người mua và người bán tin
câ êy nhau.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mâ êu dịch và các chi phí dịch vụ
như: phí dịch vụ ngoại thương, phí vâ ên tải, tiền hoa hồng, đă tê
cọc, bồi thường ...
- Chuyển tiền kiều hối.
- Chuyển tiền ra nước ngoài để đầu tư hoă êc chi tiêu phi mâ uê
dịch.
Phương thức mở tài khoản :
9
Người bán xin mở mô êt tài khoản (hoă êc sổ) để ghi nợ người
mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, định kỳ
sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thoả thuâ ên giữa hai bên (tháng, quý,
bán niên) người mua trả tiền cho người bán
Đă êc điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản:
- Đây là phương thức thanh toán không có sự tham gia của các
ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi
thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
- Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài
khoản theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là người mua và người bán..
Phương thức này được áp dụng thanh toán trong quan hê ê bạn
hàng tin câ yê , tín nhiê êm lẫn nhau; Dùng trong mua bán hàng đổi
hàng, thường xuyên, trao làm nhiều lần trong năm; Dùng trong thanh
toán tiền gửi hàng bán tại nước ngoài; Dùng trong thanh toán tiền phi
mâ êu dịch như: cước phí vâ ên tải; tiền phí bảo hiểm; tiền hoa hồng
trong nghiê êp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho các khoản vay và đầu
tư.
Đối với phương thức thanh toán mở tài khoản, cần quy định
thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản: thoả thuâ ên loại tiền được
lựa chọn trong thanh toán, đồng thời đưa ra biê nê pháp đảm bảo
hối đoái cho đồng tiền đó, nhằm né tránh tổn thất cho cả hai bên
khi tỷ giá đồng tiền lựa chọn biến đô êng.
Phương thức nhờ thu:
10
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người
xuất khẩu sau khi đã giao hàng hoă êc cung ứng mô êt dịch vụ nào đó
cho nhà nhâ êp khẩu sẽ lâ êp bô ê chứng từ và hoă êc ký phát hối phiếu uỷ
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hô ê tiền hàng.
Sự tham gia của ngân hàng trong phương thức nhờ thu như là
trung gian thu hô ê tiền cho người xuất khẩu, còn không có bất cứ
trách nhiê êm nào đối với viê êc trả tiền của người nhâ êp khẩu. Các thủ
tục giao nhâ ên chứng từ, từ chối, thanh toán nhờ thu Ăê quy định trong
ỎCác nguyên tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng thương mại quốc
tế - ICC Uniform Rules for collection, publication No. 522Õ phải
được ngân hàng tuân thủ mô êt khi đồng ý với giao dịch nhờ thu.
Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức, trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hô ê tiền của người mua căn cứ
vào hối phiếu do mình ký phát, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng
cho người mua. Phương thức này không được áp dụng nhiều trong
thanh toán mâ êu dịch vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức
thanh toán, trong đó người xuất khẩu sau khi giao hàng sẽ lâ êp bô ê
chứng từ kèm hối phiếu gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hô ê tiền
từ người nhâ êp khẩu. Tùy thuô êc vào các hình thức giao chứng từ và
thanh toán mà có các hình thức nhờ thu chứng từ khác nhau như:
- Thanh toán nhờ thu chấp nhâ ên đổi chứng từ (D/A - Documents
against Acceptance: người mua phải chấp nhâ ên thanh toán khi
nhâ ên chứng từ)
11
- Thanh toán nhờ thu đổi chứng từ (D/P- Documents against
Payment: người mua phải thanh toán ngay khi nhâ ên chứng từ)
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng ngoài viê êc thu hô ê tiền còn nhờ ngân hàng khống
chế bô ê chứng từ hàng hoá đối với người nhâ êp khẩu. Bằng cách này,
quyền lợi của người xuất khẩu phần nào được bảo đảm hơn. Tuy
nhiên, mức đô ê đảm bảo hay rủi ro đối với người xuất khẩu lại còn
phụ thuô êc vào các hình thức nhờ thu khác nhau như nêu trên.
Chính vì vâ êy, phương thức nhờ thu kèm chứng từ thường được
áp dụng trong các trường hợp thanh toán giữa các bên mua bán có
quan hê ê tín nhiê êm lâu dài hoă êc thanh toán những lô hàng có giá trị
nhỏ, khó tiêu thụ.
Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ (Documentary
Credit):
Đây là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất và
ưu viê êt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị
thanh toán. Lý do là nó bảo đảm quyền lợi mô êt cách tương đối cho cả
người mua và người bán.
1.2. Phương thức Tín dụng chứng từ (L/C) trong thanh toán quốc
tế
1.2.1. Khái niêm:
ê
Tín dụng chứng từ hay còn gọi là Thư tín dụng (L/C) là mô êt sự
thỏa thuâ nê , mà theo đó mô êt ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng)
hành đô êng theo yêu cầu và theo chỉ thị của mô êt khách hàng (Người
yêu cầu phát hành thư tín dụng) hoă êc nhân danh chính mình phải tiến
hành viê êc trả tiền hoă êc trả tiền theo lê ênh của mô êt người thứ ba
12
(Người hưởng lợi) hoă êc phải chấp nhâ ên và trả tiền các hối phiếu do
người hưởng lợi ký phát, hoă êc uỷ quyền cho mô êt ngân hàng khác
tiến hành viê êc thanh toán như thế hoă êc chấp nhâ ên và trả tiền các hối
phiếu như thế, hoă êc uỷ quyền cho mô êt ngân hàng khác chiết khấu
khi các chứng từ quy định được xuất trình phù hợp với các điều kiê ên
của Thư tín dụng.
Bản chất của Tín dụng chứng từ (Thư tín dụng L/C) là sự cam
kết của Ngân hàng phát hành Thư tín dụng. Ngân hàng phát hành
cam kết trả tiền trên cơ sở chứng từ chứ không liên quan đến hàng
hóa, nên mô êt khi người xuất khẩu xuất trình được bô ê chứng từ phù
hợp với các điều kiê ên của L/C thì Ngân hàng phát hành phải có trách
nhiê êm trả tiền vô điều kiê ên.
Nô êi dung của L/C thể hiê ên các điều kiê ên, điều khoản đã được
ký kết trong hợp đồng thương mại giữa người mua và người bán, có
thể hiê ên sự sắp đă tê , thoả thuâ ên của ngân hàng để đi đến điều khoản
cam kết thanh toán bô ê chứng từ. Song, cam kết của ngân hàng lại
hoàn toàn đô êc lâ êp với hợp đồng thương mại. Để được thanh toán từ
ngân hàng, người hưởng phải hoàn tất bô ê chứng từ phù hợp với các
điều kiê ên điều khoản quy định trong L/C. Đây là quá trình có tính
lôgic của mô êt vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt đô êng thương mại
và ngân hàng.
Các loại chứng từ chủ yếu thường được quy định trong L/C:
Hối phiếu (Draft): là mê ênh lê ênh trả tiền vô điều kiê ên do mô êt
người ký phát cho mô êt người khác yêu cầu người này khi nhâ nê được
hối phiếu thì phải trả tiền ngay hoă êc trả tiền vào mô êt ngày trong
13
tương lai đã ghi trên hối phiếu hoă êc trả tiền cho người xuất trình hối
phiếu.
Hoá đơn thương mại (Commercial invoice): là chứng từ chính
trong bô ê chứng từ, vì nó buô êc người cung cấp phải có trách nhiê êm
về mă êt thương mại và pháp lý với người mua theo hợp đồng thương
mại (hoă êc đơn giản chỉ là hoá đơn báo giá). Nô iê dung của hoá đơn
thương mại như tên, địa chỉ người bán, người mua, đơn giá hàng hoá,
số lượng, chất lượng, đóng gói v.v... được lâ êp phù hợp với quy định
của L/C .
Chứng từ vâ ân tải (Transport documents): là bằng chứng thực
hiê ên viê êc chuyên chở hàng hoá theo hợp đồng chuyên chở đã ký kết,
đồng thời xác định quan hê ê pháp lý giữa người chuyên chở với chủ
hàng, đă êc biê tê là giữa người chuyên chở với người nhâ ên hàng. Có
các loại chứng từ vâ ên tải sau:
- Vâ ên đơn đường biển (Ocean Bill of Lading): dùng trong chuyên
chở hàng hoá bằng đường biển. Vâ ên đơn đường biển là chứng từ xác
thực quyền sở hữu đối với hàng hoá miêu tả trong vâ ên đơn. Do vâ êy,
nó là chứng từ có giá trị chuyển nhượng (negotiable), được dùng mua
bán, cầm cố, chuyển nhượng. Người chuyên chở giao hàng tại cảng
dỡ căn cứ vào 01 bản gốc vâ ên đơn.
- Vâ ên đơn hàng không (Air waybills): dùng trong chuyên chở hàng
hoá bằng đường hàng không. Vâ ên đơn hàng không không phải là
chứng từ xác thực quyền sở hữu hàng hoá, viê êc giao hàng được thực
hiê ên khi có bằng chứng nhâ ên dạng và không nhất thiết phải căn cứ
vào vâ ên đơn gốc. Chính vì vâ êy, vâ ên đơn hàng không đều là vâ ên đơn
non-negotiable .
14
- Chứng từ vâ ên tải đường bô ê, đường sắt, đường sông: là những
chứng vâ ên tải ít sử dụng trong buôn bán quốc tế.
Chứng từ bảo hiểm (Giấy chứng nhâ ân bảo hiểm - Insuarance
Certificate): là chứng từ xác nhâ ên là hàng hoá đã được bảo hiểm.
Các chứng từ khác như:
- Giấy chứng nhâ ên xuất xứ (Ceritficate of Origin)
- Giấy chứng nhâ ên số lượng (Certificate of Quantity)
- Giấy chứng nhâ ên kiểm tra chất lượng (Inspection Certificate of
quality)
- Phiếu đóng gói (Packing List)
- Biên lai bưu điê ên, các chứng nhâ ên của người hưởng lợi.
Các chứng từ quy định trong thư tín dụng chính là những chứng
từ mà người hưởng lợi phải hoàn tất và xuất trình đến ngân hàng để
được thanh toán. Chính vì vâ ây, để sử dụng phương thức Tín dụng
chứng từ mô ât cách có hiêuâ quả nhất, viê âc lâ âp được bô â chứng từ hoàn
hảo đáp ứng được các điều kiê ân và điều khoản của thư tín dụng là
điều hết sức quan trọng. Cách thiết lâ êp và kiểm tra mô êt bô ê chứng từ
hoàn hảo đáp ứng đầy đủ các điều kiê ên điều khoản của thư tín dụng
phải theo chuẩn mực quốc tế và thực tiễn ngân hàng được các nước
tham gia công nhâ ên, đó là ỎQuy tắc thực hành và Thống nhất về Tín
dụng chứng từ - UCP500Õ của Phòng thương mại quốc tế áp dụng
cho tất cả các bên tham gia thanh toán Tín dụng chứng từ được đề
câ êp ở phần dưới đây (cách lâ êp chứng từ hoàn hảo được nêu chi tiết
trong phụ lục hướng dẫn lâ âp và kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng).
1.2.2. Cơ sở pháp lý của thanh toán Tín dụng chứng từ (L/C):
15
Ngày nay, thương mại quốc tế phát triển rô êng khắp trên toàn
cầu, các quốc gia tham gia giao dịch, mua bán trên thị trường quốc tế
rất lớn. Với lịch sử phát triển, nền văn hoá mang bản sắc riêng, hê ê
thống pháp luâ êt thể chế chính trị khác biê tê ... các quốc gia luôn gă êp
phải những khó khăn trở ngại trong giao dịch thương mại, thanh toán
với nhau. Vì vâ êy các tổ chức có trách nhiê êm, uy tín trên thế giới đã
soạn thảo và ban hành những quy định, luâ êt lê ê mang tính thống nhất
áp dụng cho tất cả các quốc gia tham gia thương mại, thanh toán quốc
tế nhằm ngăn ngừa, giải quyết những khó khăn và trở ngại có thể xảy
ra.
Quy tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, bản
số 600 sửa đổi năm 2007 (The Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits, 2007 Revision - Publication No.600 ) (viết tắt
là UCP600)
Để thống nhất các quy tắc trong Tín dụng chứng từ, tránh cho
các bên tham gia gă êp phải khó khăn và hạn chế được những tranh
chấp, kiê ên tụng có thể xảy ra do luâ tê lê ê các nước khác nhau, Phòng
thương mại quốc tế (ICC) đã biên soạn ỎQuy tắc và Thực hành thống
nhất về Tín dụng chứng từÕ. Qua nhiều lần sửa đổi, bản sửa đổi năm
2007, ấn bản số 600 (UCP600) có hiê êu lực từ 01/07/2007 là bản điều
lê ê hoàn thiê ên và sâu sắc nhất, đáp ứng được yêu cầu của các bên
tham gia, mà phần lớn các quy định trong UCP600 có liên quan đến
hoạt đô nê g ngân hàng.
Nô êi dung cơ bản của UCP600 – Qui tắc thực hành thống nhất
về tín dụng chứng từ qui định giao dịch thương mại hoàn toàn tách
16
bạch với giao dịch Ngân hàng, có nghĩa là Ngân hàng chỉ cần bô ê
chứng từ phù hợp là có thể thanh toán chứ không cần biết các bên
mua bán hàng hoá gì.
Do tính chất đô êc lâ êp của Tín dụng chứng từ (L/C) đối với hợp
đồng thương mại (HĐTM) nên trách nhiê êm của Ngân hàng phát hành
không ảnh hưởng gì bởi khiếu nại của người mở thư tín dụng. Người
mở thư tín dụng không thể yêu cầu ngân hàng không hoă êc trì hoãn
thanh toán bô ê chứng từ vì bất cứ lý do nào ngoài viê êc bô ê chứng từ
không phù hợp với các điều kiê ên điều khoản của L/C
Mô êt khi thư tín dụng được phát hành có dẫn chiếu áp dụng theo
UCP600 thì các bên liên quan đều phải tuân thủ để thực hiê ên nghĩa
vụ và quyền lợi của mình. UCP600 có 39 điều bao gồm những vấn đề
sau:
- Quy định chung và định nghĩa về Tín dụng chứng từ (điều 1-4)
- Hình thức và thông báo Tín dụng chứng từ (điều 5-6)
- Nghĩa vụ và trách nhiê êm của các ngân hàng tham gia (điều 7-17)
- Các chứng từ thanh toán (điều 18-32)
- Các quy định khác (điều 33-37)
- Chuyển nhượng tín dụng, chuyển nhượng số tiền thu được (điều 3839).
Phụ lục Thanh toán L/C điện tử (viết tắt là eUCP)
Bản phụ lục UCP500 (eUCP) do ICC ban hành và có hiê uê lực
từ 01/04/2002 là cơ sở pháp lý điều chỉnh viê êc xuất trình các chứng
từ điê nê tử. Bản eUCP không phải là bản thay thế UCP500 mà được
sử dụng song song với UCP500 để điều chỉnh viê êc xuất trình các
chứng từ điê ên tử. Mô êt Tín dụng chứng từ chỉ cần dẫn chiếu eUCP sẽ
tự đô êng chịu sự điều chỉnh của UCP500 nhưng không có điều ngược
17
lại. Bản eUCP được soạn thảo trên tinh thần tương thích với UCP500,
khi có sự mâu thuẫn giữa các điều khoản của UCP và eUCP thì sẽ áp
dụng các điều khoản của eUCP.
Quy tắc hoàn trả giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ
số xuất bản 525 (ICC Uniform Rules For Bank - to - Bank
Reimbursements under Documentary Credits Publication No.525)
(viết tắt là URR525)
Để bổ sung cho UCP500 điều 19 ỎThoả thuâ nê hoàn trả giữa
các ngân hàngÕ và để xác định trách nhiê êm của tất cả các bên trong
giao dịch, phòng Thương mại quốc tế đã ban hành URR525 có hiê uê
lực từ 01/07/1996 và mong muốn các ngân hàng phát hành thư tín
dụng tuân thủ UCP500 quy định viê êc hoàn trả giữa các ngân hàng sẽ
tuân thủ Quy tắc này. URR525 không nhằm thay thế hoă êc sửa đổi
các điều khoản của UCP500, URR525 áp dụng cho tất cả các giao
dịch hoàn trả giữa các ngân hàng và là mô êt bô ê phâ ên không tách rời
của uỷ quyền hoàn trả.
Các tâ êp quán quốc tế về Tín dụng dự phòng (International
Standby Practices ISP98)
Mă cê dù có những đóng góp quan trọng nhưng UCP vẫn không
hoàn toàn áp dụng được hay nói cách khác là không phù hợp đối với
tín dụng dự phòng. Tín dụng dự phòng đòi hỏi các quy tắc về tâ pê
quán chuyên sâu hơn và ISP98 đáp ứng được. ISP98 đưa ra các quy
tắc riêng biê tê đối với thư tín dụng dự phòng với cùng mô tê mục đích
mà UCP (Quy tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ) và
URDG (Quy tắc thống nhất về Bảo lãnh theo yêu cầu) hướng tới đối
với thư tín dụng thương mại và bảo lãnh đô cê lâ pê của ngân hàng. ISP
khác với UCP ở cách thức và phương pháp vì nó phải được sự chấp
thuâ nê của không chỉ các ngân hàng, thương gia mà còn sự chấp
18
thuâ nê rô nê g rãi của những người liên quan nhiều đến luâ tê và tâ pê
quán về tín dụng dự phòng.
Những điều kiênê thương mại quốc tế (Incoterms 2000)
Trong mô êt giao dịch thương mại, viê êc vâ ên chuyển hàng hoá
trên phạm vi quốc tế không phải là không có rủi ro, viê êc giao hàng
không hoàn thành, những hư hại, mất mát có thể xảy ra và dẫn đến
những vụ kiê ên tụng giữa các bên (khi người mua không chịu nhâ ên
hàng và thanh toán, người bán không chịu rủi ro...). Đây cũng là rủi
ro đă êc trưng trong Tín dụng chứng từ vì trong mô êt L/C, các quy định
về giao hàng, bảo hiểm, và mô êt vài quy định khác trong hợp đồng
thương mại được nêu rõ ràng. Nếu các bên tham gia mua bán không
thực hiê ên đúng các quy định này dù với bất cứ lý do nào và không
được sự đồng ý của bên liên quan thì coi như họ đã vi phạm hợp
đồng thương mại, đồng thời gây ra rủi ro trong Tín dụng chứng từ.
ICC đã xuất bản Incoterms, qua nhiều lần sửa đổi và mới nhất
là Incoterms 2000, có hiê uê lực từ 01/01/2000 nhằm cung cấp mô êt bô ê
quy tắc quốc tế về giải thích những điều kiê ên thương mại thông dụng
nhất trong ngoại thương, giúp các bên ký hợp đồng tránh tranh chấp
và rủi ro phát sinh.
1.2.3. Trình tự tiến hành và nô êi dung của phương thức TDCT:
Có ít nhất 4 đối tác tham gia vào quá trình thanh toán Thư tín
dụng:
- Người mua, là nhà nhâ êp khẩu, người đề nghị mở L/C.
- Người bán, nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng thanh toán – Ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng thụ hưởng – Ngân hàng thông báo.
Sơ đồ qui trình thanh toán L/C chung
(1)
Nhà nhâập khẩu
Nhà xuất khẩu
19
(5)
(2)
(4)
(6)
(9)
Ngân hàng
phát hành L/C
(3)
Ngân hàng
thông báo L/C
(7)
(8)
(1)Nhà nhâ êp khẩu và nhà xuất khẩu thoả thuâ nê các điều kiê ên và
điều khoản của L/C.
(2)Nhà nhâ êp khẩu đề nghị Ngân hàng phục vụ mình phát hành L/C.
(3)Ngân hàng phục vụ Nhà nhâ êp khẩu phát hành L/C và gửi tới NH
thông báo.
(4)NH thông báo kiểm tra tính hợp lê ê của L/C và thông báo cho Nhà
xuất khẩu.
(5)Nhà xuất khẩu kiểm tra xem L/C có tuân thủ các điều khoản
thương mại đã thoả thuâ nê trong hợp đồng hay không, các điều
kiê ên cụ thể đã ghi trong L/C có thể được thoả mãn hay không và
sau đó tiến hành xuất hàng.
(6)Nhà xuất khẩu chuẩn bị bô ê chứng từ được đề câ êp trong L/C, kiểm
tra chứng từ xem có khác gì so với L/C không, ký phát hối phiếu
và xuất trình hối phiếu cùng bô ê chứng từ cho NH thông báo.
20
- Xem thêm -