Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ở việt nam hiện nay...

Tài liệu Phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ở việt nam hiện nay

.PDF
95
18
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM HẢI HÀ ANH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM HẢI HÀ ANH PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản trị nhà nƣớc và phòng chống tham nhũng Mã số: 8380101.09 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Văn Minh Hà Nội – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn và ghi chú tại phần tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam, không có sự sao chép hay có sự trình bày ở các công trình nghiên cứu khác trƣớc đây. Hà Nội, ngày tháng TÁC GIẢ Phạm Hải Hà Anh năm 2021 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ngƣời hƣớng dẫn luận văn của tôi – TS. Đinh Văn Minh. Trong suốt quá trình hoàn thành luận văn của mình, tôi luôn nhận đƣợc những lời động viên, hƣớng dẫn tận tình và những lời khuyên quý báu của thầy. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô làm việc tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trực tiếp giảng dạy về chuyên ngành Quản trị nhà nƣớc và Phòng, chống tham nhũng. Sự nhiệt tình từ thầy cô và những kiến thức nhận đƣợc giúp tôi có thêm đƣơc nhiều hiểu biết mới, dần hoàn thiện bản thân hơn, góp phần nhỏ của mình trong công tác phòng, chống tham nhũng nói chung và công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng nói riêng thông qua đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Xin cảm ơn đại gia đình lớp cao học Quản trị nhà nƣớc và Phòng, chống tham nhũng khóa đầu tiên với những con ngƣời đầy thân thƣơng và dễ mến. Mỗi con ngƣời với mỗi ngành nghề, công việc khác nhau nhƣng chẳng hề tạo ra khoảng cách, đã cùng nhau chia sẻ, gắn kết, để cùng nhau hiểu hơn về phòng, chống tham nhũng từ nhiều khía cạnh, động viên nhau bƣớc tiếp và hoàn thành khóa học thành công. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, thực hiện luận văn này. Những động viên của mọi ngƣời luôn là những động lực tích cực giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận đƣợc sự tham gia, đóng góp ý kiến từ thầy cô và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn, mang lại ý nghĩa thiết thực trong thực tế. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG ...............................................6 1.1 Khái niệm tham nhũng trong ngành ngân hàng ....................................................6 1.1.1 Định nghĩa tham nhũng ......................................................................................6 1.1.2.2 Khái niệm tham nhũng trong ngành ngân hàng ............................................21 1.2.2 Khái niệm phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ........................26 1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ..27 1.3.1 Ý thức pháp luật ...............................................................................................27 1.3.2 Thể chế .............................................................................................................31 1.3.3 Nhân lực ...........................................................................................................33 1.3.4 Công nghệ ........................................................................................................34 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................36 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG ..........................................................37 2.1 Thực trạng tham nhũng trong ngành ngân hàng .................................................37 2.1.1 Thực trạng các vụ việc tham nhũng bị phát hiện và xử lý ...............................37 2.1.2 Thực trạng tham nhũng tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nƣớc .................................................................................39 2.1.3 Nguyên nhân của thực trạng tham nhũng trong ngành ngân hàng ..................42 2.2 Thực trạng pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ......43 2.2.1 Quy định chung về phòng, chống tham nhũng ................................................44 2.2.2 Quy định về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng .....................47 2.2.3 Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng .........................51 2.3 Thực trạng phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ..........................54 2.3.1 Thực trạng triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng ...............................................................................................................54 2.3.2 Thực trạng công tác thanh tra, giám sát ngân hàng .........................................57 2.3.3 Thực trạng triển khai công tác công khai, minh bạch ......................................59 2.3.4 Thực trạng phối hợp với các cơ quan chức năng để phòng, chống tham nhũng ..62 2.3.5 Thực trạng thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ ................................63 2.3.6 Khó khăn và nguyên nhân ................................................................................67 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................71 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG ..........................................................................72 3.1 Nâng cao kiến thức và ý thức pháp luật của cán bộ ngân hàng ..........................72 3.2 Hoàn thiện các quy định nội bộ trong mỗi ngân hàng ........................................74 3.3 Nâng cao hiệu quả, vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...................77 3.4 Lập hồ sơ nhân thân cán bộ .................................................................................79 3.5 Phát triển các ứng dụng, dịch vụ trên nền tảng công nghệ .................................81 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................83 KẾT LUẬN ..............................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Về mặt lý luận, tham nhũng là một hiện tƣợng xã hội, hiện diện trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống. Tham nhũng tồn tại ở mọi quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội, không phân biệt trình độ phát triển. Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu hình thành Nhà nƣớc kiểu mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cảnh báo về tệ nạn tham nhũng, lấy của công dùng vào việc tƣ, quên cả thanh liêm, đạo đức và coi trộm cắp tiền bạc của nhân dân, gây tổn hại kinh tế cho Chính phủ cũng là mật thám, phản quốc. Lịch sử nƣớc ta cho thấy, đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng luôn gắn liền với quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc Việt Nam. Là ngành nghề đƣợc coi là huyết mạch của nền kinh tế, các hoạt động của ngành ngân hàng đã bao trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với những đặc điểm hoạt động riêng biệt, ngành ngân hàng đã giữ một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, của đất nƣớc. Ngành ngân hàng tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển bền vững thông qua các chính sách tín dụng nhƣ cung cấp vốn và khuyến khích các dự án thân thiện với môi trƣờng, tạo ra ảnh hƣởng thông qua các hoạt động dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, cung cấp tài chính cho nền kinh tế. Ngoài ra, ngành ngân hàng còn đóng góp cho phát triển bền vững thông qua việc thúc đẩy tài chính toàn diện (tài chính toàn diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biệt là đối với ngƣời có thu nhập thấp, dễ bị tổn thƣơng nhằm tăng cƣờng cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tƣ và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế). 1 Bởi giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và sự phát triển của xã hội, tham nhũg trong ngành ngân hàng mang lại những hậu quả nghiêm trọng, gây tổn thất cả về mặt chính trị, kinh tế và xã hội. Tham nhũng gây ra những thiệt hại lớn về mặt tài sản, làm mất lòng tin của ngƣời dân vào các chính sách của Nhà nƣớc, mang lại những cái nhìn tiêu cực trong các hoạt động xã hội. Khi tham nhũng xảy ra trong ngành ngân hàng, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp không còn đƣợc tin dùng, ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng cũng nhƣ làm chậm quá trình phát triển của nền kinh tế đất nƣớc. Do đó, cần có những nghiên cứu về tham nhũng và thực trạng phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng để xây dựng và thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng hiệu quả. Trong thực tiễn, mặc dù công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng đã luôn đƣợc quan tâm, đẩy mạnh và nâng cao, các kết quả đạt đƣợc vẫn chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu đã đề ra. Theo cách xếp hạng Nhận thức về Tham nhũng của Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) trong 03 năm liên tiếp cho thấy tình trạng tham nhũng ở Việt Nam vẫn còn rất nghiệm trọng. Năm 2017, chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) của Việt Nam đạt 35/100 điểm đứng thứ 107/180 quốc gia; năm 2018 đạt 33/100 điểm, xếp hạng 117/180 toàn cầu; năm 2019 đạt 37/100 điểm, đứng thứ 96/180 trên bảng xếp hạng toàn cầu. Trong ngành ngân hàng, tham nhũng đƣợc thực hiện ngày càng tinh vi, không dễ dàng bị phát hiện và gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Hầu hết các vụ việc tham nhũng bị phát hiện trong ngành ngân hàng đều có sự tham gia của cán bộ ngân hàng, đặc biệt là những ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Họ thực hiện các hành vi tham nhũng một cách có tổ chức, quy mô, nhằm chiếm đoạt của công thành của tƣ, tƣ lợi vì mục đích cá nhân, bỏ qua các chuẩn mực về đạo đức. Khi tham nhũng xảy ra trong ngành ngân hàng, dù là tham nhũng vặt hay những vụ việc tham nhũng có tính chất nghiêm trọng đều sẽ mang lại những 2 tổn hại nhất định đến hoạt động kinh doanh, hình ảnh của ngành ngành ngân hàng. Không những thế, tham nhũng trong ngành ngân hàng còn gây ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế, cuộc sống của ngƣời dân cũng nhƣ làm mất lòng tin của nhân dân vào các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Những năm gần đây, rất nhiều cán bộ ngân hàng đã bị bắt vì lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tƣ lợi cá nhân, gây thất thoát lớn tài sản Nhà nƣớc, làm xấu đi hình ảnh của ngân hàng trong mắt ngƣời dân, gián tiếp gây ra những suy nghĩ lệch lạc về các dịch vụ của các ngân hàng, làm ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Do đó, cần có những nghiên cứu để tìm ra những nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng trong ngành ngân hàng. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ở Việt Nam hiện này ” làm luận văn thạc sĩ nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng, đánh giá chung thực trạng phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lƣợng công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng. 2. Đối tƣợng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: - Vấn đề phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ở Việt Nam hiện nay - Những ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong ngành ngân hàng hiện nay Phạm vi nghiên cứu: Do các đại án tham nhũng trong ngành ngân hàng đƣợc đƣa ra xử lý gần đây đa phần đều có sự tham gia của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nƣớc, đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phòng, chống tham nhũng tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập bằng 100% vốn ngân sách Nhà nƣớc gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank); Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu 3 (GP Bank); Ngân hàng TNHH MTV Đại Dƣơng (Oceanbank); Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng (CB). Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng. - Luận văn đánh giá thực trạng công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng thông qua thực trạng tham nhũng, thực trạng các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng, thực trạng thực hiện các quy định phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng và nhũng nguyên nhân, khó khăn trong việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng. - Từ thực trạng đã nêu, luận văn đƣa ra các quan điểm, đánh giá và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. 3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở phƣơng pháp luận Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau: Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh để làm rõ, đƣa ra các quan điểm liên quan đến các vấn đề lý luận về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng. Sử dụng phƣơng pháp xử lý dữ liệu nhằm thu thập những số liệu, thống kê thực trạng tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. 4 Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch để luận giải các quản điểm, đề xuất các giải pháp tăng cƣờng phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng. 4. Ý nghĩa của đề tài Việc tích cực phòng, chống tham nhũng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động và sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng cũng nhƣ sự phát triển toàn diện của đất nƣớc. Trƣớc hết nó làm giảm tình hình tham nhũng nói chung và tham nhũng trong ngành ngân hàng nói riêng. Công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng hiệu quả cũng là tiền để để phát triển các hoạt động kinh doanh khác trong xã hội bởi ngành ngân hàng vốn đã mang vai trò đặc biệt đối với nền kinh tế. Chính vì thế, có thể nói phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng chính là nhiệm vụ quan trọng, vô cùng cấp thiết, cần nhận đƣợc sự quan tâm. Đề tài nghiên cứu về tham nhũng, các hành vi tham nhũng và quy định về phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tham nhũng trong ngành ngân hàng; chỉ ra các nguyên nhân tham nhũng, những khó khăn và thực trạng công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng hiện nay; kiến nghị một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành ngân hàng. 5. Cơ cấu luận văn CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG KẾT LUẬN 5 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ THAM NHŨNG VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG 1.1 Khái niệm tham nhũng trong ngành ngân hàng 1.1.1 Định nghĩa tham nhũng a. Định nghĩa tham nhũng Những năm trở lại đây, thông tin về tham nhũng đƣợc nhắc đến rất nhiều trên thời sự, báo chí, truyền thông,.. Tham nhũng là nguyên nhân gây thiệt hại về tài sản Nhà nƣớc và xã hội, làm chậm quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Tham nhũng cũng làm tăng chi phí và giảm cơ hội đầu tƣ, kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra cơ chế độc quyền hành chính và khiến cho các doanh nghiệp tốn thêm nhiều chi phí ngầm. Nghiêm trọng hơn, tham nhũng làm xói mòn các giá trị đạo đức và giảm tính thƣợng tôn pháp luật của mỗi ngƣời. Tham nhũng cũng làm giảm chất lƣợng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, từ đó kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội. Mặc ảnh hƣởng và hậu quả nghiêm trọng mà tham nhũng có thể mang đến, không phải ai cũng đã hiểu rõ, hiểu đúng về khái niệm này. Việc hiểu biết về khái niệm tham nhũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của mọi ngƣời trong xã hội, giúp công tác phòng, chống tham nhũng đƣợc thực hiện một cách tốt hơn. Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26-2-1998 cũng ghi rõ trong Điều 1: “Tham nhũng là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ và quyền hạn đó để tham ô, hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì động cơ vụ lợi, gây thiệt hại cho tài sản Nhà nước, tập thể và cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức. Tham nhũng là vật cản lớn nhất của tiến trình phát triển xã hội, là nguy cơ trực tiếp liên quan đến sự sống còn của các Nhà nước”. [2, tr.457] 6 Ban nghiên cứu thuộc Hội đồng châu Âu đã đƣa ra khái niệm tham nhũng: “Tham nhũng bao gồm những hành vi hối lộ và bất kỳ một hành vi nào khác của những người được giao thực hiện một trách nhiệm nào đó trong khu vực Nhà nước hoặc tư nhân, nhưng đã vi phạm trách nhiệm được giao để thu bất kỳ một thứ lợi bất hợp pháp nào cho cá nhân hoặc cho người khác” [15, tr.11] Theo TS Đinh Văn Minh: “Tham nhũng là một hiện tượng xã hội gắn liền với sự hình thành giai cấp và sự ra đời, phát triển của bộ máy nhà nước. Tệ nạn tham nhũng diễn ra ở tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị, không kể quốc gia đó giàu hay nghèo, đang ở trình độ phát triển kinh tế như thế nào; tham nhũng diễn ra ở mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hoá, nó tồn tại và phát triển thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ, nó len lỏi vào mọi mặt của đời sống xã hội và đụng chạm đến lợi ích của hầu hết cư dân.”[13, tr.353] Cuốn từ điển pháp luật nổi tiếng thế giới - Từ điển Black‟s Law - định nghĩa: „Tham nhũng là hành vi cố ý làm trái, lợi dụng công vụ nhằm trục lợi cho cá nhân hoặc cho những kẻ có liên quan tới hành động đó mà trái với quyền lợi của những người khác”[22, tr.397]. Trong cuốn “Phòng chống tham nhũng ở Việt Nam và Thế giới, GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, PGS.TS Nguyễn Hòa Bình, TS. Bùi Minh Thanh viết: “Tham nhũng là hiện tượng xã hội tiêu cực có tính lịch sử xuất hiện và tồn tại trong xã hội phân chia giai cấp và hình thành nhà nước, được thể hiện bằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi cho cá nhân hoặc người khác dưới bất kỳ hình thức nào, gây thiệt hại tài sản nhà nước, của tập thể, của công dân hoặc đe dọa gây thiệt hại cho hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.” [21, tr.26] Mặc dù đƣợc thể hiện theo những cách khác nhau, song tham nhũng đƣợc hiểu khá thống nhất trong văn hoá pháp lý ở các nƣớc trên thế giới “là 7 việc lợi dụng vị trí, quyền hạn, thực hiện hành vi trái pháp luật nhằm trục lợi cá nhân, hay nói một cách khác tham nhũng là việc sử dụng hoặc chiếm đoạt bất hợp pháp công quyền hay nguồn lực tập thể”[13, tr.355]. Tại Việt Nam, theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định về các hành vi tham nhũng bao gồm tham nhũng trong khu vực Nhà nƣớc và tham nhũng trong khu vực ngoài Nhà nƣớc. Các hành vi tham nhũng đều do ngƣời có chức vụ, quyền hạn thực hiện. Ngoài ra, hành vi đƣợc coi là tội phạm tham nhũng khi thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm theo Điều 352 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): “1. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do ngƣời có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ. 2. Ngƣời có chức vụ là ngƣời do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hƣởng lƣơng hoặc không hƣởng lƣơng, đƣợc giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.” Từ đây, có thể khẳng định rằng, dù là trong khu vực công hay khu vực tƣ thì chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng đều đƣợc xác định là những ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Họ lợi dụng chức vụ, quyền hạn ấy để trực tiếp hoặc gián tiếp mang lại những lợi ích cá nhân. Lợi ích cá nhân ở đây đƣợc hiểu là tiền, tình, cơ hội thăng tiến, lợi dụng chức vụ để giải quyết công việc cơ quan, công việc cá nhân, lợi ích cho ngƣời thân của ngƣời có chức vụ, quyền hạn,... b. Đặc điểm của tham nhũng Thứ nhất, chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn. Đặc điểm đƣợc nhắc đến đầu tiên của tham nhũng là chủ thể thực hiện tham nhũng phải là ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Ngƣời có chức vụ, quyền 8 hạn là ngƣời do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hƣởng lƣơng hoặc không hƣởng lƣơng, đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Nhìn chung, nhóm đối tƣợng này có các đặc điểm đặc thù so với các nhóm đối tƣợng khác nhƣ: họ thƣờng là những ngƣời có quá trình công tác và cống hiến nên có nhiều kinh nghiệm; đƣợc đào tạo có hệ thống; là những ngƣời có quan hệ rộng và có uy tín, địa vị xã hội nhất định, thậm chí có thế mạnh về kinh tế. Những đặc điểm này của chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng chính là yếu tố gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xét xử hành vi tham nhũng. Thứ hai, chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao. Bên cạnh đặc điểm thứ nhất, việc chủ thể tham nhũng có lợi dụng chức vụ, quyền hạn hay không cũng là yếu tố quyết định hành vi đó có phải là tham nhũng hay không. Khi thực hiện tham nhũng, ngƣời tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” nhƣ một phƣơng tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho ngƣời khác. Nếu một ngƣời có chức vụ, quyền hạn nhƣng không lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó thì không thể coi là tham nhũng. Tuy nhiên, không phải tất cả những ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó đều đƣợc coi là hành vi tham nhũng. Điều này có liên quan đến đặc điểm thứ ba của tham nhũng đƣợc nêu ở dƣới đây. Thứ ba, mục đích của tham nhũng là vụ lợi. Đối với những ngƣời thực hiện hành vi tham nhũng, họ có mục đích rõ ràng và mục đích đó là nhằm vụ lợi. Nếu ngƣời có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình nhƣng không vì mục đích vụ lợi thì đó không đƣợc coi là tham nhũng. Vụ lợi ở đây đƣợc hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã đạt đƣợc hoặc có thể đạt 9 đƣợc thông qua tham nhũng. Nhƣ vậy, khi phát hiện tham nhũng, không bắt buộc chủ thể tham nhũng phải đã đạt đƣợc lợi ích. Ví dụ: Ông A là thủ trƣởng của một đơn vị Nhà nƣớc, có họ hàng xa là anh B. Anh B có mong muốn đƣợc làm việc trong cơ quan của ông A nên đã biếu cho ông này một khoản tiền để nhờ vả sự giúp đỡ. Trong đợt tuyển dụng, ông A đã dùng chức vụ, quyền hạn của mình để tạo ra ảnh hƣởng đến, gây sức ép, yêu cầu Hội đồng tuyển dụng, chấm điểm sai thực tế để, nâng điểm của anh B để tạo điều kiện cho anh này đƣợc tuyển vào làm việc. Trong trƣờng hợp này, ông A đã thực hiện hành vi tham nhũng. Dấu hiệu để nhận biết tham nhũng là ông A là ngƣời có chức vụ, quyền hạn (là thủ trƣởng của một đơn vị Nhà nƣớc). Ông A đã lợi dụng chức vụ quyền hạn ấy để trục lợi (gây sức ép, yêu cầu Hội đồng tuyển dụng, chấm điểm sai thực tế để đƣa ngƣời nhà vào làm việc tại cơ quan mình, nhận đƣợc số tiền của A). Cũng trong trƣờng hợp trên, ông A sẽ không bị cho là tham nhũng nếu không nhận tiền của B và yêu cầu Hội đồng tuyển dụng chấm điểm sai. Hoặc nếu ông A không sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình mà chỉ giới thiệu anh B đến cơ quan mình thi tuyển mà không hề có một hành động nào khác thì đây cũng không đƣợc coi là tham nhũng. Tuy vậy, trong thực tế, các hành vi tham nhũng thƣờng đƣợc thực hiện một cách tinh vi và không dễ dàng phân biệt, xác định giống nhƣ trong trƣờng hợp đã đƣợc nêu trên. Cụ thể, pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi ích vật chất mà ngƣời tham nhũng đạt đƣợc để quyết định mức độ xử phạt. Trong thực tế, lợi ích vật chất không phải là thứ lợi ích duy nhất đƣợc dùng để trao đổi trong các vụ án tham nhũng mà còn cả những lợi ích tinh thần. Đôi khi, các lợi ích vật chất và tinh thần đan xen rất khó phân biệt. Ví dụ nhƣ việc dùng tài sản của Nhà nƣớc để khuyếch trƣơng thanh 10 thế, gây dựng uy tín hay các mối quan hệ để thu lợi bất chính. Trong trƣờng hợp này, mục đích đạt đƣợc vừa là lợi ích vật chất, vừa là lợi ích tinh thần. Đặc biệt, lợi ích về mặt tinh thần là thứ lợi ích khó có thể xác định để đƣa ra những mức xử phạt hợp lý. c. Các yếu tố ảnh hưởng đến tham nhũng Công thức đƣợc đƣa ra bởi Hội nghị quốc tế chống tham nhũng IACC lần thứ 13 ở Athens (Hy Lạp): C = M+D-A Trong đó: C là Corruption: tham nhũng M là Monopoly: độc quyền D là Discretion: Không công khai, bƣng bít thông tin A là Accountability: trách nhiệm giải trình. Từ công thức này, tham nhũng bị ảnh hƣởng bởi những yếu tố là sự độc quyền, tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Khi quyền lực nằm trong tay của một thế lực nhất định, không có sự phân công, phân quyền, khi tính công khai, minh bạch không đƣợc đề cao và trách nhiệm giải trình của những ngƣời có chức vụ, quyền hạn không đƣợc thực hiện tốt thì tham nhũng sẽ càng có nhiều cơ hội để phát sinh. Ngƣợc lại, khi công tác giải trình đƣợc thực hiện tốt, thực hiện việc công khai, minh bạch thông tin một cách có hiệu quả và sự phân chia quyền lực thích hợp sẽ giúp chúng ta kiểm soát đƣợc vấn đề tham nhũng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tham nhũng còn đƣợc chia thành yếu tố cung và yếu tố cầu, cụ thể nhƣ sau: Yếu tố cung về tham nhũng Các yếu tố cung của tham nhũng hay còn gọi là điều kiện để phát sinh tham nhũng bao gồm luật pháp, văn hóa, môi trƣờng và cả yếu tố con ngƣời. 11 Về pháp luật, thực tế cho thấy, tham nhũng thƣờng xuất hiện ở những nƣớc chậm phát triển hoặc đang phát triển. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nƣớc đại diện cho xã hội quản lý mọi mặt của đời sống. Nếu Nhà nƣớc quản lý xã hội lỏng lẻo sẽ tạo ra các kẽ hở để tham nhũng nảy sinh. Trong khi một đất nƣớc đƣợc cho là đủ mạnh sẽ có nền kinh tế phát triển và sử hữu một hệ thống pháp luật hoàn hảo. Khi đã có những quy định của pháp luật về tham nhũng đủ chặt chẽ, các chế tài đủ mạnh và mang tính răn đe, không phải cũng sẽ mạo hiểm những gì đang có để thực hiện tham nhũng. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật hoàn hảo còn đi đôi với việc phân chia quyền lực hợp lý, pháp luật công bằng, không có sự thiên vị. Áp dụng vào công thức đã nêu trên thì hệ thống pháp luật hoàn hảo sẽ hạn chế sự độc quyền, tăng tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình, để những ngƣời có chức vụ, quyền hạn không thể lợi dụng những khe hở của pháp luật để vụ lợi, tăng khả năng bị phát hiện khi thực hiện tham nhũng. Về phong tục, tập quán, văn hóa, mỗi quốc gia đều có những nền văn hóa, phong tục tập quán khác nhau thể hiện những nét đặc sắc, giá trị riêng. Tuy vậy, không phải tập quán, văn hóa nào cũng đều đƣợc hiểu theo nghĩa đúng đắn, một số phong tục, tập quán lại trở thành điều kiện để phát triển những tật xấu trong xã hội. Một số phong tục, tập quán, văn hoá của ngƣời á Đông nói chung và ngƣời Việt Nam nói riêng cũng đã tạo điều kiện cho tham nhũng phát triển. Biểu hiện rõ ràng nhất là việc hối lộ thông qua việc biếu quà nhân dịp các ngày lễ, Tết,... Đối với nhiều ngƣời, đây không đƣợc coi là hành vi hối lộ bởi văn hóa ngƣời Việt Nam vẫn có những câu nói nhƣ “miếng trầu là đầu câu chuyện”, “ăn quả nhớ ngƣời trồng cây”, “đồng tiền đi trƣớc là đồng tiền khôn”,... Mọi ngƣời coi hối lộ nhƣ một chuyện đƣơng nhiên phải làm để đạt đƣợc mục đích còn những ngƣời tham nhũng lại nghĩ đó là những gì đƣơng nhiên đƣợc nhận khi đã giúp ngƣời biếu quà đạt đƣợc mục đích thông qua chức vụ, quyền hạn mà mình đang có. 12 Về môi trường, khi xã hội ngày càng phát triển, áp lực kinh tế ngày càng nhiều dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt, sự chi phối của lợi ích vật chất đã tạo thành sức ép khiến cho con ngƣời buộc phải tối đa hóa lợi nhuận bằng mọi cách. Khi đó, việc hối lộ và vi tham nhũng trở những phƣơng tiện, con đƣờng tắt nhận đƣợc lợi ích một cách nhanh nhất. Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng rõ rệt càng khiến con ngƣời càng có lý do để thực hiện mọi việc nhằm trục lợi. Dần dần, việc hối lộ trở thành phƣơng pháp đầu tiên mà mọi ngƣời nghĩ đến để giải quyết một vấn đề nào đó. Về yếu tố con người, không ít những trƣờng hợp ngƣời thực hiện tham nhũng không hề biết đó chính là hành vi tham nhũng. Điều đó có thể sự hiểu biết của mỗi ngƣời về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng chƣa cao, hoặc cũng có thể do những phong tục, tập quán ảnh hƣởng đến ý thức pháp luật của mỗi ngƣời, khí cho họ có những cái nhìn sai về tham nhũng. Các yếu tố cầu về tham nhũng Xét đến yếu tố cầu về tham nhũng là xét đến nguồn gốc phát sinh tham nhũng. Tham nhũng xuất phát từ tính tƣ lợi và tính cơ hội nhằm thoả mãn nhu cầu cá nhân. Hành vi tham nhũng đƣợc hiểu là những tính toán và hành động có chủ đích nhằm thu lợi. Các yếu tố cầu về tham nhũng bao gồm: Về đạo đức, đây có thể đƣợc coi là yếu tố quan trọng nhất, có yếu tố quyết định đến việc thực hiện các hành vi tham nhũng. Nhận thức đạo đức và giá trị xã hội tốt một cách đúng đắn sẽ giúp con ngƣời không thực hiện các hành vi tham nhũng. Kể cả đó là khi đứng trƣớc những tác động của các yếu tố kinh tế, môi trƣờng, xã hội. Về pháp luật, bên cạnh là một yếu tố cung của tham nhũng thì pháp luật cũng đƣợc coi là một yếu tố cầu, là nguồn gốc tạo ra tham nhũng. Khi hệ thống pháp luật chƣa hoàn chỉnh, còn có những kẽ hở thì những ngƣời có chức vụ, quyền hạn sẽ lợi dụng vào đó để thực hiện tham nhũng. Những kẽ hở 13 đó có thể là những quy định chồng chéo của pháp luật, việc xác định tham nhũng hay những chế tài đƣợc đƣa ra. 1.1.2 Khái niệm tham nhũng trong ngành ngân hàng 1.1.2.1 Khái niệm ngành ngân hàng a. Định nghĩa ngành ngân hàng Khi thực hiện các chính sách phát triển đất nƣớc, một trong những mục tiêu quan trọng nhất là phát triển nền kinh tế. Khi đó, các quan hệ mua bán, đầu tƣ không còn ở cấp độ nhỏ lẻ mà mang tính chuyên nghiệp hơn, đồng nghĩa với việc cần những nguồn vốn lớn hơn. Ngân hàng lúc này thể hiện vai trò quan trọng đối với nền kinh tế thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính đa hạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc chúng đƣợc gọi là các “Bách hóa tài chính” (financial department stores). Để đƣa ra đƣợc một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về ngành ngân hàng, ngƣời ta phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị trƣờng tài chính. Theo Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính” [7, tr.3]. Hay theo nhƣ Luật Ngân hàng của ấn Độ năm 1959 đã nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”, Luật Ngân hàng Đan Mạch quy định: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các phương tiện chuyển ngân, đúng ra bảo hiểm” [7, tr.3]. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan