MỤC LỤC
MỞ ĐẦU... ........................................................................................................ 3
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................3
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................................................4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................8
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..............................................8
5.Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................9
6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn .................................................................10
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................10
Chƣơng 1. KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ HÌNH THÀNH PHONG CÁCH ỨNG XỬ
CỦA HỒ CHÍ MINH ....................................................................................... 11
1.1. Khái niệm ......................................................................................................11
1.1.1. Phong cách ..................................................................................................11
1.1.2. Phong cách ứng xử.......................................................................................14
1.1.3. Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh .................................................................15
1.1.4. Đặc trưng và giá trị ......................................................................................16
1.2. Cơ sở hình thành phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh........................................17
1.2.1. Tiếp thu giá trị văn hóa ứng xử của dân tộc và nhân loại ..........................17
1.2.2. Phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh ................................................................35
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................41
Chƣơng 2. ĐẶC TRƢNG PHONG CÁCH ỨNG XỬ HỒ CHÍ MINH ................ 42
2.1. Chân thành, tự nhiên ......................................................................................42
2.2. Khoan dung, đại lƣợng....................................................................................47
2.3. Khiêm nhƣờng, tinh tế .................................................................................53
2.4. Chủ động, biến hóa..........................................................................................59
2.5. Làm chủ bản thân.........................................................................................65
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................74
1
CHƢƠNG 3. GIÁ TRỊ PHONG CÁCH ỨNG XỬ HỒ CHÍ MINH ............... 75
3.1. Giá trị lý luận ................................................................................................75
3.1.1 Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là sự kế thừa và phát triển lên tầm cao
mới cách ứng xử của dân tộc Việt Nam.................................................................75
3.1.2. Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh góp phần làm phong phú quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lênin và tinh hoa nhân loại về phong cách ứng xử................................78
3.1.3. Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là cơ sở lý luận trong tu dưỡng và thực
hành đạo đức cách mạng cán bộ, đảng viên .........................................................80
3.1.4. Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là hệ giá trị chuẩn mực trong xây dựng
phong cách ứng xử mới ở Việt Nam.....................................................................81
3.2. Giá trị thực tiễn ............................................................................................82
3.2.1. Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh góp phần làm nên thành công của cách
mạng Việt Nam. .....................................................................................................82
3.2.2. Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là tấm gương sáng để xây dựng phong
cách ứng xử cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo
quản lý ...................................................................................................................84
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................93
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 96
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phong cách ứng xử là viên ngọc quý trong kho tàng di sản Chủ tịch Hồ
Chí Minh để lại cho cán bộ và nhân dân ta. Phong cách ứng xử của Hồ Chí
Minh với nhiều nét đặc sắc đã góp phần khắc họa nên nhân cách mẫu mực của
một vị lãnh tụ lỗi lạc, một nhà văn hóa kiệt xuất, suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp
cách mạng của dân tộc. “Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là sự phản ánh trung
thực chính bản thân Hồ Chí Minh, đó là phong cách của một con người với
nhân cách siêu việt, cái tâm trong sáng, cái đức cao đẹp, cái trí minh mẫn, cái
hành mực thước, phong cách của một lãnh tụ, một vĩ nhân, một chiến sĩ cộng
sản chân chính, người anh hùng giải phóng dân tộc, đồng thời cũng là nhà văn
hóa kiết xuất” [21, tr.150]. Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh hàm chứa những
giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, bền vững và có sức lan tỏa mạnh mẽ.
Nhận rõ những giá trị to lớn của phong cách Hồ Chí Minh nói chung và
và phong cách ứng xử nói chung đối với việc tu dưỡng phẩm chất, đạo đức,
phong cách của người Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành chỉ thị
số 05-CT/TW (Khóa XII) ngày 15/05/2016 về việc “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Học tập phong cách Hồ Chí
Minh lần đầu tiên được Đảng ta triển khai trong chỉ thị nhằm tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động về phong cách trong nhân dân,
cán bộ, đảng viên, “người đứng đầu”
Cán bộ là “cái gốc của mọi việc” vì vậy phong cách ứng xử của cán bộ,
đảng viên có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh và uy tín cá nhân,
mà còn trực tiếp ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước. Thực tế, 30 năm
đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn. Trong thành tựu chung
đó của toàn dân tộc có sự đóng góp quan trọng của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Phần đông cán bộ có cách ứng xử chuẩn mực, lập trường chính trị vững vàng,
3
tận tụy và trách nhiệm với công việc, có phẩm chất đạo đức và lối sống trong
sáng lành mạnh. Tuy nhiên, còn một bộ phận không nhỏ cán bộ bộc lộ nhiều
hạn chế trong phong cách ứng xử, nhiều hành vi ứng xử chưa đẹp, những giá trị
ứng xử chuẩn mực trong quan hệ giữa cá nhân trong cộng đồng chưa được
thực sự quan tâm và thực hiện, việc ứng xử đôi khi còn mang tính hình thức,
chưa tạo thành nền nếp, thói quen trong hành vi. Do đó, có biểu hiện quan liêu,
tham ô, cửa quyền, độc đoán…thậm chí một số cán bộ vi phạm quy định…đó
là những biểu hiện sự suy thoái tự diễn biến, tự chuyển hóa - một yếu tố đe dọa
vai trò lãnh đạo của Đảng, sự tồn vong của chế độ.
Từ những lý do trên tác giả chọn vấn đề:“Phong cách ứng xử của Hồ Chí
Minh - đặc trưng và giá trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Đây là vấn đề
không mới nhưng luận văn có những góc nhìn mới, những kiến giải mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công trình Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh của tác giả Đặng
Xuân Kỳ [22], đã đề cập một cách có hệ thống về phương pháp và phong cách
Hồ Chí Minh, trong đó có phong cách ứng xử của Người. Mặc dù tác giả đã
trình bày có hệ thống nội hàm của phong cách ứng xử Hồ Chí Minh, nhưng
vẫn chưa đưa ra khái niệm, cũng như cơ sở hình thành phong cách ứng xử của
Hồ Chí Minh.
Công trình Bao dung Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Văn Khoan [20], đã
bàn đến quan niệm và chỉ ra các biểu hiện của phong cách ứng xử Hồ Chí Minh
trên các phương diện đối với mình, đối với người, đối với việc, đối với vật. Tuy
nhiên, tác giả chưa đi sâu làm rõ một cách có hệ thống về phong cách ứng xử
của Hồ Chí Minh.
Công trình Vĩ đại một con người của Trần Văn Giàu [11], tác giả đã nhấn
mạnh đến đi sản đạo đức, tinh thần phong phú của Hồ Chí Minh; đặc biệt có sự
liên hệ, đối chiếu với tình hình chuyển biến mạnh mẽ của cách mạng vô sản,
4
nhất là ảnh hưởng sâu sắc của cách mạng Tháng Mười Nga - theo các chiều
hướng khác nhau, thông qua đó để khẳng định tầm vóc những tiên tri, tiên lượng,
trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Công trình Hồ Chí Minh - Nhà văn hóa kiệt xuất của tác giả Song Thành
[68], đã đưa ra khái niệm và những đặc trưng của văn hóa ứng xử Hồ Chí
Minh trong mối quan hệ với người như là: khiêm tốn, nhã nhặn; chân tình,
nồng hậu; linh hoạt, chủ động. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa đưa ra khái niệm
về phong cách ứng xử cũng như ứng xử đối với bản thân của Hồ Chí Minh.
Công trình Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam
của Đại tướng Võ Nguyên Giáp [9], đã trình bày một cách khoa học, toàn
diện những nội dung cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách
mạng Việt Nam. Công trình đã giới thiệu một cách có hệ thống những luận
điểm sáng tạo lớn của Hồ Chí Minh về đường lối và phương pháp, về chiến
lược và sách lược cách mạng, về tổ chức lực lượng cách mạng, về tư tưởng
quân sự Hồ Chí Minh, tư tưởng nhân văn, đạo đức, văn hóa Hồ Chí Minh,
phương pháp luận Hồ Chí Minh. Từ đó, chúng ta thấy được những đóng góp
to lớn của Hồ Chí Minh trên phương diện lý luận và thực tiễn đối với chủ
nghĩa Mác Lênin và cách mạng Việt Nam. Đây là công trình có tính chất tổng
quát về tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam do đó
phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh chỉ mới được đề cập ở một số khía cạnh.
Công trình Hồ Chí Minh học một số nội dung cơ bản của tác giả Bùi Đình
Phong [61] đã đề cập đến quan niệm về phong cách cũng như hệ thống phong
cách Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những nội dung sơ lược chưa
làm rõ những đặc trưng trong phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh.
Giáo trình nhập môn Hồ Chí Minh học của tác giả PGS.TS Lại Quốc
Khánh (chủ biên) [16]. Tác giả và các cộng sự đã bàn đến khái niệm cũng như
hệ thống phong cách của Hồ Chí Minh. Mặc dù, Phong cách ứng xử Hồ Chí
5
Minh đã được luận bàn nhưng tác giả chưa đưa ra hệ thống các đặc trưng, giá
trị của phong cách ứng xử Hồ Chí Minh.
Phong cách ứng xử ngoại giao Hồ Chí Minh của tác giả Lường Thị Lan
[23], tác giả đã bước đầu đưa ra những đặc trưng chủ yếu trong phong cách
ứng xử ngoại giao Hồ Chí Minh, qua đó làm nổi bật đạo đức và tài năng của
Hồ Chí Minh trong giải quyết vấn đề ngoại giao.
Công trình Bí quyết thành công Hồ Chí Minh của Phùng Hữu Phú
[63], công trình là tập hợp những bài viết của tác giả. Qua đó, tác giả đã
nêu bật những thành công của Hồ Chí Minh trong việc giải quyết các mối
quan hệ giữa các lực lượng, các giai tầng để xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập đến vấn đề đoàn kết trong Đảng
cũng như mối quan hệ giữa Đảng - Nhà nước - nhân dân. Tuy nhiên, tác
giả cũng chỉ bàn đến một cách gián tiếp những ứng xử của Hồ Chí Minh.
Công trình Hồ Chí Minh nhà tư tưởng thiên tài của Trần Nhâm [57], công
trình đã phân tích, kiến giải những tài năng của Hồ Chí Minh trong giải quyết
các mối quan hệ ứng xử trên các phương diện với nhân dân, bạn bè quốc tế. Do
được viết dưới góc độ phân tích tư tưởng nên công trình chưa bàn về phong cách
ứng xử Hồ Chí Minh
Công trình Hồ Chí Minh - Nhà cách mạng sáng tạo của Mạch Quang
Thắng [70], thông qua nghiên cứu có hệ thống những đặc điểm, bản chất và sự
vận dụng sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn của cách mạng
Việt Nam, công trình đã chỉ ra được những trị của tư tưởng Hồ Chí Minh. Mặc
dù công trình không trực tiếp nghiên cứu phong cách ứng xử Hồ Chí Minh
nhưng tác giả đã làm sáng tỏ sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong giải quyết các
mối quan hệ.
Công trình Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của Nguyễn Dy Niên
[59], tác giả đã làm sáng tỏ tư tưởng, phương pháp, phong cách ngoại giao
6
Hồ Chí Minh. Qua đó, làm nổi bật những nét đặc sắc trong phong cách
ngoại giao Hồ Chí Minh nhưng chưa nghiên cứu có hệ thống phong cách
ứng xử Hồ Chí Minh.
Công trình Vận dung và phát triển sáng tạo tư tưởng, nghệ thuật ngoại
giao Hồ Chí Minh trong tình hình mới của Trần Minh Trưởng [71]. Công
trình đã đi sâu nghiên cứu có hệ thống quan điểm, nguyên tắc, phương châm,
phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh cũng như sự vận dụng của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Mặc dù tác giả đã làm rõ những nét nổi bật của Hồ Chí Minh
trong giải quyết mối quan hệ chính trị với các nước nhưng chưa đề cập sâu và
có hệ thống phong cách ứng xử Hồ Chí Minh.
Công trình Tư tưởng Hồ Chí Minh rọi sáng con đường độc lập tự do của
dân tộc Việt Nam của Lê Mậu Hãn (chủ biên) [13]. Tác giả và công sự đã bàn
luận đến một số quan điểm của Hồ Chí Minh trong giải quyết các mối hệ
trong đại đoàn kết dân tộc, văn hóa, đạo đức và phong cách. Tuy nhiên, công
trình chỉ gián tiếp đề cập đến phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh.
Công trình Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh truyền thống dân tộc và nhân
loại của Vũ Khiêu (chủ biên) [17], công trình là tập hợp những bài viết của
nhiều tác giả, từ những góc độ tiếp cận khác nhau để làm nổi bật nguồn gốc
và đặc điểm tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Công trình không bàn trực tiếp
vào vấn đề phong cách ứng xử Hồ Chí Minh
Công trình Hồ Chí Minh ngôi sao sáng mãi trên bầu trời Việt Nam của
Vũ Khiêu [18], công trình là tập hợp các kết quả nghiên cứu của tác giả
trong nhiều năm. Điểm nhấn của công trình là đạo đức và văn hóa Hồ Chí
Minh. Qua đó, tác giả làm rõ tầm vóc ảnh hưởng và giá trị của nhân cách
văn hóa Hồ Chí Minh đối với dân tộc, với thế giới và thời đại. Tuy nhiên,
công trình chỉ gián tiếp đề cập và chưa nghiên cứu sâu về phong cách ứng
xử Hồ Chí Minh.
7
Công trình Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh của Hoàng Chí Bảo
[1], tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề thuộc về phương pháp Hồ Chí Minh,
trong đó có phương pháp của Người khi giải quyết các mối quan hệ. Tuy
nhiên, tác giả chưa nghiên cứu sâu và trực tiếp đến phong cách ứng xử Hồ
Chí Minh.
Công trình Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và thực tiễn của
Nguyễn Hữu Lập [24], tác giả đã nghiên cứu sâu về giá trị lý luận và giá trị thực
tiễn của văn hóa chính trị Hồ Chí Minh. Mặc dù trong công trình có bàn đến
cách ứng xử của Hồ Chí Minh trong giải quyết mối quan hệ chính trị, tuy nhiên
chưa tập trung nghiên cứu sâu và có tính chất hệ thống phong cách ứng xử Hồ
Chí Minh.
Qua tổng hợp, hệ thống hóa và phân tích kết quả nghiên cứu của các
công trình tiêu biểu trên cho thấy, từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các
công trình dã nghiên cứu về phong cách, phong cách ứng xử, phong cách ứng
xử Hồ Chí Minh và biểu hiện trên các mặt cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công
trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về đặc trưng và giá trị của phong cách
ứng xử Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
- Luận văn phân tích, làm rõ phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh, từ đó
chỉ ra đặc trưng và giá trị lý luận, giá trị thực tiễn.
Nhiệm vụ:
- Làm rõ khái niệm “phong cách”, “ứng xử”, “phong cách ứng xử Hồ
Chí Minh”
- Làm rõ cơ sở hình thành phong cách ứng xử Hồ Chí Minh
- Phân tích những đặc trưng và giá trị của phong cách ứng xử Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh.
8
Phạm vi nghiên cứu: phong cách ứng xử Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời
hoạt động cách mạng của Người.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận của triết học Mác Lênin. Đồng thời
vận dụng một số phương pháp cụ thể:
- Phương pháp phân tích văn bản: tác giả đã tiến hành phân tích các văn
bản trong Hồ Chí Minh toàn tập; Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử; những hoạt
động thực tiễn của Hồ Chí Minh liên quan đến phong cách ứng xử; các công
trình nghiên cứu có giá trị liên quan đến phong cách ứng xử Hồ Chí Minh.
Thông qua đó tìm ra những quan điểm, câu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp của
Hồ Chí Minh, nhận xét của các nhà nghiên cứu, nhà lãnh đạo trong nước và
nước ngoài liên quan đến phong cách ứng xử Hồ Chí Minh.
- Phương pháp tổng hợp: trên cơ sở phân tích cách nguồn tài liệu tác giả đã
tổng hợp để đưa ra hệ thống đặc trưng, giá trị của phong cách ứng xử Hồ Chí
Minh trên cơ sở ba mối quan hệ: đối với người, đối với việc và đối với mình
- Phương pháp so sánh: tác giả đã so sánh phong cách ứng xử Hồ Chí Minh
với cách ứng xử truyền thống của dân tộc; văn hóa ứng xử của nhân loại...Từ đó
chỉ ra những bổ sung, phát triển của Hồ Chí Minh.
- Phương pháp lịch sử: thông qua các nguồn tài liệu tác giả đã chọn lọc,
phân tích các sự kiện theo trình tự thời gian (1911 – 1969). Tác giả đã chỉ rõ và
phân tích các cơ sở hình thành phong cách ứng xử Hồ Chí Minh cũng như ý
nghĩa đối với thực tiện hiện nay.
- Phương pháp logic: trong khuôn khổ luận văn tác giả chỉ đi phân tích
những sự kiện, quan điểm, nhận xét điển hình để làm nổi bật đặc trưng và giá trị
phong cách ứng xử Hồ Chí Minh theo ba mối quan hệ.
9
6. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn
Đề tài góp phần tìm hiểu phong cách ứng xử Hồ Chí Minh, trên cơ sở xác
định hệ thống khái niệm, chỉ ra đặc trưng cơ bản, từ đó nêu những giá trị định
hướng xây dựng phong cách ứng xử cho con người, đặc biệt là các nhà lãnh đạo
chính trị hiện nay.
Luận văn có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên, học viên
cao học chuyên ngành Hồ Chí Minh học và những độc giả.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
10
Chƣơng 1
KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ HÌNH THÀNH
PHONG CÁCH ỨNG XỬ CỦA HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Phong cách
Khái niệm phong cách đã được bàn đến từ lâu và có rất nhiều quan niệm
khác nhau về phong cách, tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã thống nhất, khái
quát lại thành nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Phong cách hiểu theo nghĩa hẹp là
được giới hạn trong văn học, nghệ thuật và hiểu theo nghĩa rộng là ở tất cả
các mặt hoạt động của con người.
Theo Từ điển Triết học, phong cách được nhìn nhận theo nghĩa hẹp trong
lĩnh vực văn học, nghệ thuật [65, tr.449].
Theo Từ điển tiếng việt thông dụng, phong cách được hiểu theo ba nghĩa sau:
1. Cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động, xử sự tạo nên cái riêng của
một người, hay một lớp người nào đó;
2. Những đặc điểm có tính chất hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật, biểu
biện trong sáng tác của một nghệ sĩ hay trong các sáng tác thuộc cùng một thể
loại nói chung;
3. Dạng của ngôn ngữ được sử dụng trong những yêu cầu chức năng điển
hình nào đó, khác với những dạng khác về đặc điểm từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm
[ 37, tr.798].
Trong cuốn Hồ Chí Minh học một số nội dung cơ bản tác giả Bùi Đình
Phong cho rằng “phong cách là một cái riêng, độc đáo, có tính hệ thống, ổn
định và đặc trưng của chủ thể. Nó bị chi phối bởi các nhân tố như truyền
thống văn hóa, lối sống, thói quen, điều kiện sống, sự trải nghiệm thực tiễn,
dấu ấn cá nhân…Phong cách không được sinh ra mà chỉ có thể được hình
11
thành bởi sự phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi không ngừng của chủ
thể” [61]. Như vậy, phong cách được hiểu theo nghĩa rộng, mặc dù tác giả đã
nói đến những nhân tố chi phối đến phong cách của chủ thể cũng như khẳng
định phong cách là một sản phẩm của xã hội, nhưng chưa chỉ rõ được nội hàm
của phong cách.
Theo tác giả Đặng Xuân Kỳ “phong cách tức là lề lối, cung cách, cách
thức, phong thái, phong độ và phẩm cách đã trở thành nền nếp ổn định của
một người hoặc của một lớp người, được thể hiện trong tất cả các mặt hoạt
động như lao động, học tập, sinh hoạt, ứng xử, diễn đạt (nói và viết)…tạo
nên những giá trị, những nét riêng biệt của chủ thể đó”. [22, tr.130].
Theo khái niệm trên đây của Giáo sư Đặng Xuân Kỳ thì phong cách
được hiểu theo nghĩa rộng. Đây cũng là khái niệm mà luận văn dựa vào để
trình bày, luận giải phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh. Bởi vì, với khái
niệm này chúng ta có thể nói đến phong cách của bất cứ người nào, của một
nhà chính trị, một lãnh tụ, một vĩ nhân, cũng như phong cách quân nhân,
phong cách lãnh đạo v.v…Hồ Chí Minh là một con người đặc biệt, trong con
người đó không chỉ có hình ảnh của nhà chính trị, nhà quân sự, một lãnh tụ
mà hơn thế nó đó là còn là hình ảnh của một vĩ nhân.
Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát nhất, phong cách là những nét
riêng độc đáo, có tính hệ thống, đặc trưng và ổn định của chủ thể được thể hiện
trong các mặt hoạt động của chủ thể đó và tạo thành những giá trị nhất định,
phản ánh cái bản sắc riêng độc đáo của chủ thể. Chủ thể ở đây có thể là một
con người, một cộng đồng người, một quốc gia dân tộc thậm chí là cả một khu
vực. Và phong cách đó luôn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như truyền thống
văn hóa, lối sống, thói quen, điều kiện sống, sự trải nghiệm thực tiễn, dấu ấn cá
nhân… Điều đó cũng có nghĩa phong cách là một sản phẩm xã hội, không
12
mang tính bẩm sinh, nó được hình thành bởi sự phấn đấu, rèn luyện, trau dồi
không ngừng của chủ thể để hình thành những nét đặc trưng của mình.
Ở đây cần có sự phân biệt giữa “phong cách” và “phương pháp”. Về khái
niệm phương pháp thì có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đều đi đến
khẳng định: phương pháp là cách thức mà chủ thể lựa chọn, sử dụng nhằm tác
động vào khách thể để đạt được mục đích là định. Hay nói một cách cụ thể thì
phương pháp chính là sự tổng hợp các phương tiện, thao tác, cách thức, quy
trình với tính chất là một hệ thống mà con người dùng để nhận thức và cải tạo
thế giới nhằm đạt được những mục đích cụ thể của mình đã định sẵn. Như vậy,
giữa “phong cách” và “phương pháp” có sự khác biết rất rõ rệt:
Một là: Nếu phương pháp là hệ thống các phương tiện, thao tác, cách
thức hành động thì phong cách chính là sự cụ thể hóa, sự thực hành từng
phương pháp trong hành động.
Hai là: Phong cách mang tính cụ thể, ổn định được thể hiện ở mỗi chủ
thể thì ngược lại phương pháp lại mang tính định hướng chung, không ổn định
ở một chủ thể.
Ba là: Phong cách là đặc điểm riêng, mang đặc trưng của chủ thể. Còn
phương pháp có nhiều loại nên được thể hiện ở các chủ thể khác nhau với
những sắc màu khác nhau.
Bốn là: Nói đến phong cách là nói đến yếu tố chủ quan, nó được thể hiện
thông qua lăng kính chủ quan của mỗi chủ thể. Phương pháp là những nguyên
tắc mang tính khách quan được con người khái quát trong quá trình nhận thức
thế giới.
Năm là: Phương pháp thể hiện cách thức tiến hành. Phong cách bao hàm
cách thức, nội dung, mục đích và kết quả của việc thực hiện phương pháp ấy
trong hoạt động của con người.
13
Tóm lại: phương pháp là cái chung, mang tính định hướng, còn vận dụng
cái chung đó ở mỗi chủ thể khác nhau sẽ tạo nên cái riêng, đặc trưng riêng của chủ
thể thì đó là phong cách. Tuy nhiên, giữa phương pháp và phong cách có mỗi
quan hệ chặt chẽ với nhau. Bởi vì, cả hai đều là kết quả của quá trình chủ thể tìm
hiểu, khái quát, lựa chọn và vận dụng trong thực tiễn nhằm đạt mục đích nhất
định. Phương pháp chỉ được thực hiện thông qua hoạt động của con người và
bằng cách đó, thông qua đó chủ thể xác lập cho mình phong cách riêng
1.1.2. Phong cách ứng xử
Theo Từ điển Tiếng việt thông dụng, “ứng xử” là thể hiện thái độ, hành
động thích hợp trước những việc có quan hệ giữa mình với người khác [37,
tr.1023].
Theo tác giả Nguyễn Văn Khoan: “ứng xử là cách sống ở đời, cách xử lý
những sự việc, với những con người trong cuộc đời, ở trên đời” [20, tr.62].
Theo Giáo sư Đặng Xuân Kỳ: “ứng xử chỉ có trong giao tiếp, được thể
hiện bằng ngôn từ, cử chỉ, thái độ, phong thái, phong độ của chủ thể đối với
đối tượng và của chủ thể đối với bản thân mình trong quan hệ với đối tượng”
[12, tr.184].
Từ các quan niệm trên ta có thể hiểu ứng xử là sự tương tác xã hội, được
thể hiện thông qua việc giải quyết các mối quan hệ của con người, biểu hiện
qua thái độ và hành vi của chủ thể với đối tượng. Điều đó có nghĩa là: ứng xử
chỉ có trong mối quan hệ giữa chủ thể với đối tượng và mang tính xã hội.
Chính vì vậy, đòi hỏi chủ thể phải có ý thức, hoặc có sự tham gia của chủ thể
có ý thức, khi tương tác với đối tượng chủ thể thể hiện thái độ, hành vi của
mình đối với đối tượng và với chính bản thân mình.
Như vậy, ứng xử của chủ thể rất phong phú, với nhiều cấp độ, với những
phạm vi và tầm ảnh hưởng khác nhau, tùy theo vị trí xã hội và uy tín của chủ
thể. Nó diễn ra từ việc giải quyết các quan hệ cuộc sống thường nhật đến giải
14
quyết các quan hệ chính trị ở tầm quốc gia và quốc tế, từ giải quyết quan hệ
với mình, đến tập thể, cộng đồng dân tộc, thậm chí là loài người…
Quan niệm về phong cách ứng xử: trên cơ sở luận giải quan niệm về
phong cách và ứng xử, tác giả luận văn mạnh dạn đưa ra quan niệm về phong
cách ứng xử như sau: phong cách ứng xử là những cái riêng, cái độc đáo có
tính hệ thống, ổn định và mang đặc trưng của chủ thể trong giải quyết các mối
quan hệ, được thể hiện qua ngôn từ, thái độ và hành vi của chủ thể đối với đối
tượng và của chủ thể đối với bản thân mình trong quan hệ với đối tượng. Do
đó, ứng xử của một người hay cộng đồng người trong các lĩnh vực khác nhau
của đời sống xã hội, được thể hiện theo một cách nhất quán, ổn định tạo thành
nền nếp có tính chất đặc trưng cho chủ thể đó, thì khi đó ứng xử trở thành
phong cách ứng xử.
1.1.3. Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh có hoạt động thực tiễn phong phú vì vậy đã hình thành ở
Người phong cách rất đặc sắc.
Trong cuốn “phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh” tác giả Đặng
Xuân Kỳ đã viết: “Phong cách của Hồ Chí Minh là phong cách của một người
thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, một lãnh tụ thiên tài của Đảng và của dân
tộc…. Phong cách Hồ Chí Minh cũng là phong cách của một nhà chính trị già
dặn, một nhà ngoại giao từng trải, một trí thức uyên bác, …một nhà hiền triết
đại trí, đại nhân, đại dũng. Nhưng bên cạnh đó, chúng ta lại có thể tìm thấy ở
Hồ Chí Minh phong cách của một người bình thường như nông dân trên đồng
ruộng, công nhân trong nhà máy,…như người cha, người bác trong gia đình”
[22, tr.134]. Sự độc đáo đó trong phong cách đã làm cho chúng ta có thể phân
biệt được Hồ Chí Minh với những nhà lãnh đạo, các vị lãnh tụ khác. Tất cả đều
được dệt lên bởi mục tiêu tranh đấu của cả cuộc đời Hồ Chí Minh đó là độc lập
15
cho tổ quốc, tự do cho nhân dân. Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho dân tộc
mình mà Người còn đấu tranh cho các dân tộc khác.
Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là những là những cái riêng, cái độc
đáo có tính hệ thống, ổn định và mang đặc trưng của Hồ Chí Minh trong giải
quyết các mối quan hệ vì mục tiêu độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân
Việt Nam, vì sự tiến bộ của nhân loại.
Phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là phong cách ứng xử của một cá nhân,
một con người cụ thể, nó được thể hiện thông qua cách giải quyết các mối quan
hệ với việc, với người và với chính bản thân Hồ Chí Minh.
1.1.4. Đặc trưng và giá trị
Theo Từ điển tiếng việt thông dụng, “đặc trưng” là nét riêng biệt và tiêu
biểu được xem là dấu hiệu để phân biệt với sự vật khác.
Đặc trưng phong cách ứng xử Hồ Chí Minh là những nét rất riêng, rất tiêu
biểu của Hồ Chí Minh trong cách xử trí các mối quan hệ. Hồ Chí Minh là con
người rất đặc biệt, người ta thấy có nét của Lênin, Khổng Tử, Mahatma
Gandhhi…nhưng vẫn rất Hồ Chí Minh. Theo giáo sư Song Thành “nếu “phong
cách tức là người” thì phong cách ứng xử văn hóa Hồ Chí Minh là sự phản ánh
trung thực bản thân con người Hồ Chí Minh, một con người hoàn hảo ít ai có
thể đạt tới, khó ai có thể vượt qua, nhưng ai cũng có thể học được từ tấm gương
ấy đề làm người cách mạng và người dân tốt hơn” [70, tr.168].
Theo Từ điển tiếng việt thông dụng, “giá trị” được hiểu theo bốn nghĩa sau:
1. Cái làm cho một vật có ích lợi, có ý nghĩa, là đáng quý về mặt nào đó
2. Tác dụng, hiệu lực
3. Lao động xã hội của những người sản xuất hàng hóa kết tinh trong sản
phẩm hàng hóa
4. Số đo của một đại lượng, hay số được thay thế bằng một ký hiệu [37, tr. 443]
16
Theo Từ điển triết học, giá trị được hiểu là những định nghĩa về mặt xã
hội của các khách thể trong thế giới xung quanh, nhằm nêu bật những tác dụng
tích cực hoặc tiêu cực của khách thể ấy đối với con người và xã hội… đối với
chủ thể (con người) các giá trị là những đối tượng lợi ích của nó. [65, tr.206]
Từ các quan niệm trên đây ta có thể hiểu giá trị là lợi ích, tác dụng, ý
nghĩa mà khách thể đem lại cho chủ thể, con người và xã hội.
1.2. Cơ sở hình thành phong cách ứng xử của Hồ Chí Minh
1.2.1. Tiếp thu giá trị văn hóa ứng xử của dân tộc và nhân loại
1.2.1.1. Truyền thống ứng xử của dân tộc Việt Nam
Có thể nói phong cách ứng xử của dân tộc đã có ảnh hưởng rất lớn đến
phong cách ứng xử Hồ Chí Minh.
Thứ nhất: Chủ nghĩa yêu nước và đoàn kết nhân nghĩa
Việt Nam là một nước tiểu nhược nhưng có vị trí địa – chính trị, địa –
quân sự, địa – kinh tế quan trọng trong khu vực và thế giới, nên ngay từ khi
dựng nước đã luôn là trọng điểm xâm lược của các thế lực hùng mạnh từ bên
ngoài. Đồng thời với đó, tổ tiên chúng ta phải thường xuyên vật lộn với thiên
tai, bão lụt, chung lưng đấu cật, lao động cực nhọc đắp đê khơi ngòi, thau
chua rửa mặn, khai hoang lấn biển…để duy trì cuộc sống, phát triển sản xuất
và mở mang những vùng đất mới. Trong hoàn cảnh đó, để tồn tại và phát triển
cha ông ta đã từng bước hình thành lối ứng xử, phong cách ứng xử và cao hơn
nữa đó là văn hóa ứng xử. Ứng xử bao trùm nhất đối với con người Việt Nam
là giải quyết mối quan hệ với tổ quốc, đối với họ dân tộc là trên hết, Tổ quốc
là trên hết, họ trung thành với lợi ích dân tộc, sự thống nhất quốc gia chứ
không đơn thuần là trung thành với triều đại nào, với một ông vua nào. Đúng
như Giáo sư Phan Ngọc đã nhận xét: “Con người Việt Nam là con người Tổ
quốc luận, tức là đối với anh ta, Tổ quốc lớn hơn tất cả”[58, tr.35]. Do đó, với
dân tộc Việt Nam “mọi vẻ đẹp của nhân cách đều lấy quyền lợi quốc gia làm
17
hệ quy chiếu”[58, tr.47] điều đó làm cho lòng yêu nước của người Việt Nam
rất đặc biệt, đó không chỉ là một tình cảm, một phẩm chất tinh thần, mà đã
phát triển thành một chủ nghĩa - chủ nghĩa yêu nước - đó là chuẩn mực đạo
đức, là triêt lý nhân sinh, là kim chỉ nam cho hành động, là một tiêu chuẩn để
nhận định đúng - sai, tốt - xấu của người Việt Nam.
Giáo sư Trần Văn Giàu đã viết: nếu dùng từ “đạo” với nguyên nghĩa của nó
là “đường” là hướng đi thì chủ nghĩa yêu nước đích thực là đạo Việt Nam. Hồ
Chí Minh khẳng định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền
thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt
qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp
nước” [47, tr.38]. Đối với dân tộc Việt Nam, khi Tổ quốc bị xâm lược thì ứng xử
cao nhất là đứng lên cứu nước, lực lượng chính trị nào biết khơi dậy được tinh
thần yêu nước ẩn chứa của mỗi người bằng lợi ích chung của cả dân tộc, hướng
tinh thần đó vào một hướng sẽ tạo thành một sức mạnh vô cùng to lớn.
Ứng xử của người Việt còn là tinh thần cố kết cộng đồng và nấc thang
cao nhất là đoàn kết dân tộc, đã trở thành bản năng sinh tồn của dân tộc Việt
Nam. Nó được hình thành dưới sự tác động của quá trình sản xuất và chống
giặc ngoại xâm. Cố kết cộng đồng lúc đầu chỉ đơn thuần là sự gắn bó, hợp tác
với nhau để chống chọi với thiên tai
“Lũ lụt thì lút cả làng
Đắp đê phòng lụt thiếp chàng cùng lo”
Mang ý nghĩa về mặt kinh tế nhưng “khi tổ quốc bị xâm lăng” nó lại
được chủ nghĩa yêu nước định hướng, vì yêu Tổ quốc, vì lợi ích quốc gia mà
đoàn kết với nhau trên dưới hòa thuận cả nước một lòng đánh giặc. Sau ba lần
đại thắng quân Mông – Nguyên, Trần Hưng Đạo đã chỉ ra nguyên nhân dẫn
đến thắng lợi đó là: vua tôi đồng lòng, anh em hòa mục, cả nước góp sức,
18
đoàn kết dân tộc, trước hết là “vua tôi phải đồng lòng” tức là đoàn kết trong
nội bộ vua quan những người lãnh đạo đất nước. Lịch sử Việt Nam đã chỉ ra
rằng lúc hòa bình cũng như khi có chiến tranh việc đoàn kết trong nội bộ triều
đình phong kiến có vai trò hết sức quan trọng, làm cho cả lực lượng dân tộc
quy về một mối, tạo thành khối đại đoàn kết dân tộc chống quân xâm lược.
Đoàn kết trong nội bộ lãnh đạo đất nước là yếu tố hết sức quan trọng nhưng
sự thành bại của một cuộc chiến lại được quyết định bởi sức mạnh đoàn kết
toàn dân, hàng triệu người một lòng một chí: đánh giặc cứu nước. Đoàn kết
dân tộc đã được bồi đắp bởi chủ nghĩa yêu nước, đã trở thành lối ứng xử của
dân tộc Việt Nam,
Thứ hai: Tư tưởng thân dân, khoan thư sức dân
Bài học lịch sử đã cho chúng ta thấy vai trò của nhân dân đối với vận
mệnh dân tộc là rất rõ. Các triều đại phong kiến biết trọng dân, khoan thư sức
dân, dựa vào dân, huy động được toàn dân đồng lòng gắng sức thì dựng nước
và giữ nước thành công. Ngược lại, nếu những người trị vì chỉ biết bóp nặn
dân lành, vơ vét tài sản quốc gia khiến dân tình lâm vào cảnh lầm than, đói
rét, đất nước suy vong thì chẳng những thất bại trong cuộc cuộc giữa nước mà
còn bị chính dân đứng lên lật đổ. Nguyễn Trãi với mười năm làm mưu sĩ cho
Lê Lợi chống quân Minh đã minh định và sáng tỏ một bài học: Chở thuyền là
dân, lật thuyền cũng là dân, lật thuyền mới biết sức dân mạnh như nước. Phan
Châu Trinh đặt vị trí của dân ngang với thánh thần:
Dân ta là thánh là thần
Bền gan chắc dạ, quỷ thần cũng kiêng.
Nhà yêu nước Phan Bội Châu khẳng định dân là chủ nước chứ không
phải là vua, giữa dân và nước có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ:
Dân ta là của nước ta
Dân là dân nước, nước là nước dân
19
Hiểu rõ được vai trò, sức mạnh của nhân dân nên trước lúc về thế giới
người hiền Trần Hưng Đạo đã dặn dò vua quan nhà Trần: “Khoan thư sức dân
để làm kế sâu gốc bền rễ, đó là thượng sách để giữ nước”[56, tr.330-331]. Rõ
ràng, một triều đại phong kiến, một quốc gia hưng thịnh hay suy vong là do
có vận dụng chân lý: lòng dân là vận nước, muốn xem vận nước là dựa vào
lòng dân. Đoàn kết để giữ vững độc lập dân tộc, thuật trị nước lấy dân làm
gốc đã trở thành lối ứng xử của dân tộc Việt Nam.
Thứ ba: Truyền thống nhân ái, khoan dung
Truyền thống đó đã tạo ra những phương châm ứng xử với bên ngoài
đầy tính nhân văn như quý trọng hàng xóm (bán anh em xa mua láng giềng
gần), hiếu khách (nhịn miệng đãi khách), kiềm chế (một điều nhịn chín điều
lành) và cách giải quyết có tình, có lý. Truyền thống nhân nghĩa của dân tộc
như mạch ngầm chảy suốt chiều dài lịch sử đã được Hồ Chí Minh kế thừa và
phát huy để Người luôn có tinh thần khoan dung trong ứng xử với người, với
việc và với chính bản thân mình.
Trong giao bang Đại Việt luôn giữ sự hòa hiếu, khoan dung, trọng đạo
lý. Chính vì vậy, sau mỗi thắng lợi của cuộc chiến tranh bảo vệ chủ quyền,
độc lập dân tộc ông cha ta lại mở đường hiếu sinh cho cho đối phương – kẻ
bại trận nhằm:
“Nối hai nước tình hòa hiếu
Tắt muôn đời lửa chiến tranh
Đất nước an toàn là thượng sách
Cốt sao cho dân được anh ninh”[72, tr.37]
Như Nguyễn Trãi đã bố cáo với thiên hạ. Mặc dù, Nguyễn Trãi và Hồ
Chí Minh đã sinh ra ở những thời đại khác nhau của lịch sử, phải đối đấu với
những kẻ thù khác nhau nhưng đều giống nhau ở quan điểm, phương châm:
20
- Xem thêm -