Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháttriển các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán thái bình dươ...

Tài liệu Pháttriển các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán thái bình dương

.PDF
93
54272
167

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CÔNG TY CH ỨNG KHOÁN............... ........................................ ...........7 1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN........................................... ....... 7 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán ..............................................................7 1.1.2. Chức năng công ty chứng khoán……………………………………………...7 1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán......................................................................7 1.1.4. Mô hình công ty chứng khoán............................................................... 10 1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN........... ... .17 1.2.1. Khái niệm chức năng và những nét đặc trưng của Cty chứng khoán.. ...... 18 1.3. PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................................................................... 26 1.3.1. Quan niệm phát triển ..................................................................................... 26 1.3.2. Các chỉ tiêu p.ánh sự phát triển các n.vụ kd c.ty chứng khoán ................... 27 1.3.2.1. Chỉ tiêu Số lượng các dịch vụ trong các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán ......................................................................................................................... 27 1.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả ......................................................................................... 30 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .................................................................................................................... 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƢƠNG ......................... ...........38 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƢƠNG .................................................................................................. ..................40 2.1.2. Giới thiệu công ty...........................................................................................40 2 2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty cổ phần CK Thái Bình Dương.............. 41 2.2. THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƢƠNG.................................................43 2.2.1. Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương ........................................................................................... ..........43 2.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới ...................................................................................... 43 2.2.1.2. Nghiệp vụ Tự doanh....................................................................................52 2.2.1.3. Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp ............................................. 55 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ....... .................................................................................58 2.3.1.Kết quả đạt đƣợc............................................................................................58 2.3.1.1. Một số thành tựu………………………….…….………………………….58 2.3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007…………………….……………58 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. .60 2.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân khách quan........................................................ 60 2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ quan............................................................ 62 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỌAT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƢƠNG....................... 66 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY....................................................69 3.1.1. Định hướng phát triển công ty giai đoạn 2008-2009……………...…………69 3.1.2. Kế hoạch phát triển công ty năm 2008…………………………...………….70 3.2.CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THÁI BÌNH DƢƠNG……..............71 3.2.1. Hoàn thiện các nghiệp vụ đã có ........................................................... .........71 3.2.1.1 Nghiệp vụ Môi giới......................................................................................71 3.2.1.2. Nghiệp vụ Tự doanh ..................................................................................... 78 3.2.1.3. Nghiệp vụ Tư vấn Tài chính Doanh nghiệp ................................................. 83 3.2.2. Triển khai các nghiệp vụ mới .............................................................. .........85 3 3.2.2.1. Nghiệp vụ Bảo Lãnh phát hành.................................................................85 3.2.3. Tạo lập môi trƣờng và điều kiện nhằm phát triển họat động kinh doanh tại Công ty chứng khoán Thái Bình Dƣơng ................................................. .........86 3.2.3.1. Kiến nghị Hội Đồng Quản Trị……………………………………………..86 3.2.3.2. Kiến nghị UBCKNN………………………………………………...…….87 3.2.3.3. Kiến nghị Chính Phủ………………………………………………………88 Kết Luận .......................................................................................................... .........92 Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... .........93 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ tháng 7/2000. Trong những năm đầu phát triển, quy mô thị trường chưa lớn, chưa phát triển. Doanh nghiệp chưa coi đây là một thị trường tiềm năng để huy động vốn, nhà đầu tư chưa đánh giá đây là môi trường đầu tư hấp dẫn vì vậy các công ty chứng khoán mở ra trong thời điểm này cũng hoạt động cầm chừng, chưa có điều kiện phát triển. Nguồn thu chủ yếu của các công ty chứng khoán trong khoảng thời gian này (giai đoạn 2000 – 2003) là phát triển dịch vụ tư vấn cổ phần hoá theo chính sách cổ phần hoá mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ, thu phí từ hoạt động môi giới – giao dịch. Các công ty chứng khoán ra đời vào thời điểm nàyhầu hếtdưới hình thức Công ty TNHH một thành viên trực thuộc các Ngân hàng Thương Mại quốc doanh lớn, được cấp 100% vốn, không chịu áp lực lợi nhuận và doanh số. Tuy thị trường chứng khoán còn chưa phát triển, nghiệp vụ kinh doanh các công ty chứng khoán còn đơn giản chưa phát triển song các công ty chứng khoán vẫn tồn tại được vì áp lực cạnh tranh không cao, yêu cầu từ phía thị trường giản đơn… Ngày nay, qua một thời gian phát triển 7 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam đã lớn mạnh gấp hàng trăm lần cả về quy mô và sự phát triển và bên cạnh đó các công ty chứng khoán hoạt động trong thị trường này chịuáp lực cạnh tranh đào thải của gay gắt. Số lượng các công ty chứng khoán nhiều gấp mười lần so với trước kia, yêu cầu đòi hỏi của thị trường tăng cao thêm vào đó các ưu đãi của nhà nước dành cho ngành chứng khoán chứng khoán dần giảm đi. Đứng trước những thách thức thị trường và áp lực cạnh tranh to lớn, khoảng hơn một năm trở lại đây, các công ty chứng khoán đã liên tục cho ra những sản phẩm dịch vụ mới bổ trợ cho các nghiệp vụ truyền thống nhằm phát triển hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh cùng với đào tạo, bồi dưỡng nhân lực, triển khai công nghệ (tin học hoá 5 sản phẩm dịch vụ tài chính) là những trăn trở của các công ty chứng khoán trong quá trình tồn tại và phát triển. Để tìm ra hướng đi đúng cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong giai đoạn phát triển mới của thị trường, tôi chọn đề tài: “Pháttriển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dƣơng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: - Nghiên cứu lý luận về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. - Nghiên cứu thực trạng về nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dương. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dương. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về cơsở lý luận và thực tiễn họat động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty chứng khoán Thái Bình Dương. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp tư duy biện chứng và duy vật lịch sử. Hệ thống lý thuyết kết hợp lý luận và thực tiễn để phát triển, đánh giá, rút ra những kết luận và đề xuất chủ yếu. 6. Kết cấu đề tài Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm 3 chương: Chương 1 : Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán 6 Chương 2 : Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán Thái Bình Dƣơng Chương 3 : Giải pháp phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán Thái Bình Dƣơng . 7 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế. Công ty chứng khoán sử dụng các chức năng kinh doanh Môi giới chứng khoán, Tự doanh chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán, Tư vấn chứng khoán… để thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận. 1.1.2. Chức năng của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán có ba chức năng chủ yếu trên thị trường tài chính: - Một là: Tạo ra cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối những người có tiền (nhà đầu tư) với những người muốn huy động vốn đó là tổ chức phát hành chứng khoán như Công ty cổ phần, Công ty TNHH hoặc là Chính phủ. - Hai là: Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. Các khoản đầu tư được đưa cho người sử dụng vốn có hiệu quả thì giá cả hiện hữu của chúng trên thị trường có thể gấp nhiều lần so với giá trị của các khoản đầu tư và ngược lại. - Ba là: Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt cho các nhà đầu tư. Sau một thời gian đầu tư khi không muốn nắm giữ khoản đầu tư đó nữa nhà đầu tư có thể thông qua cơ chế của Công ty chứng khoán để chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư của mình sang nhà đầu tư khác. Khi thực hiện các chức năng của mình, các Công ty chứng khoán cũng tạo ra sản phẩm vì các Công ty này hoạt động với tư cách đại lý hay công ty uỷ thác trong quá trình mua bán các chứng khoán được niêm yết và chưa niêm yết đồng thời cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư cho cá nhân đầu tư các công ty cổ phần và cả Chính phủ. 1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán Khi một doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái phiếu…), không phải tự họ đi bán số chứng khoán 8 mà họ định phát hành. Doanh nghiệp không thể làm tốt công việc đớ bởi vì họ không có bộ máy chuyên môn. Các nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán và làm phát hành chứng khoán cho các doanh nghiệp là các Công ty chứng khoán. Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, Công ty chứng khoán thực hiện vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và tổ chức phát hành. Các Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ có các Công ty chứng khoán mà cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường chứng khoán. Qua đó, các nguồn vốn lẻ tẻ trong công chúng được tập trung lại trở thành những nguồn vốn lớn hơn được đưa vào đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phát triển kinh tế. 1.1.3.1 Vai trò huy động vốn Các ngân hàng, các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư đều là các trung gian tài chính với vai trò huy động vốn. Các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ một hoặc một số bộ phận nào đó của nền kinh tế dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động tư vấn phát hành đấu giá, bảo lãnh phát hành hoặc môi giới chứng khoán. 1.1.3.2. Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung, công ty chứng khoán nói riêng thông qua các trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty niêm yết hàng ngày, các giao dịch thường xuyên về chứng khoán của các công ty này tạo ra một giá cả thị trường chuẩn mực.. Ngoài ra chứng khoán của nhiều công ty lớn (các công ty 9 đại chúng) chưa được niêm yết tại sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, giá cả của chúng cũng được công bố thường xuyên trên các webside của các công ty chứng khoán, các công ty môi giới OTC hoặc các báo tài chính hàng đầu của thị trường. Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường (market maker) góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ vốn và chứng khoán nhất định để mua chứng khoán vào khi giá thị trường xuống thấp và bán ra khi giá thị trường lên cao. Nghiệp vụ này mang tính chất điều tiết nhằm giúp giá cả của chứng khoán ở mức tương đối ổn định trong một thời gian nhất định và nhà đầu tư có đủ thời gian để phân tích nhận định. 1.1.3.3. Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán vì chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định (nghĩa là tính lỏng của chứng khoán càng cao càng tốt, dễ dàng chuyển chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại). Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này thông qua nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Chẳng hạn trong hầu hết các thương vụ đầu tư chứng khoán niêm yết và OTC ngày nay một nhà đầu tư hàng ngày có thể chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại. 1.1.3.4. Thực hiện tư vấn đầu tư: Các công ty chứng khoán có đầy đủ dịch vụ không chỉ thực hiện các mệnh lệnh đầu tư của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty, các quỹ đầu tư và cho các cá nhân đầu tư. Ngày nay bộ phận tư vấn đầu tư có vai trò quan trọng trong các công ty chứng khoán. Trên cơ sở dữ liệu cập nhật của mình bộ phận tư vấn đầu tư và phòng phân tích của công ty chứng khoán phân tích tình hình doanh nghiệp và diễn biến thị trường cung cấp miễn phí hoặc bán các thông tin này cho nhà đầu tư để họ có thể ra quyết định mua bán dễ dàng hơn. 1.1.3.5. Tạo ra các sản phẩm mới: 10 Nhiều năm gần đây thị trường chứng khoán đã phát triển rất nhanh cả về số lượng và chủng loại chứng khoán. Điều này do một số nguyên nhân trong đó có yếu tố dung lượng thị trường và biến động thị trường này càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường tài chính thêm vào đó là sự nỗ lực trong việc tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến các công ty chứng khoán thông qua nghiệp vụ đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành và môi giới còn giao dịch trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu công ty hoặc trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi của thị trường và nền kinh tế. Cung cấp cho khách hàng các dịch vụ luân chuyển vốn nhanh như ứng trước tiền bán chứng khoán hoặc nâng số vốn đầu tư qua hình thức repo chứng khoán hoặc cầm cố chứng khoán cho khách hàng thông qua việc liên kết với các tổ chức trung gian tài chính khác như ngân hàng thương mại. 1.1.4. Mô hình công ty chứng khoán Hoạt động công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp,khác hẳn với với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt. Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm riêng tuỳ theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản hiện nay là: 1.1.4.1 Mô hình kinh doanh đa năng chứng khoán và tiền tệ Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành hai loại: - Loại đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty độc lập tách rời. Hiện nay ở Việt Nam các Ngân hàng thương mại quốc doanh thường theo mô hình này. Họ thành lập các công ty chứng khoán trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn của ngân hàng. Điển hình là có Công ty TNHH Chứng 11 khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư Việt Nam… - Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán. Nhược điểm: không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng khoán, nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này. Do nhược điểm lớn như vậy trên thế giới hiện nay chỉ có Đức thực hiện theo mô hình ngân hàng đa năng hoàn toàn, hầu hết các nước còn lại đều thực hiện mô hình ngân hàng đa năng một phần hoặc chuyên doanh hoạt động kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. 1.1.4.2. Mô hình chuyên doanh chứng khoán Theo mô hình này hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là: - Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng - Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước, đáng chú ý là Mỹ, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc… 12 Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần rào cản ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh (tiền tệ và chứng khoán). Ngày nay, các công ty chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. 1.1.4.3. Tổ chức của công ty chứng khoán: Các loại hình tổ chức công ty chứng khoán cơ bản là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Công ty chứng khoán lại hình Công ty hợp danh - Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên - Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty gọi là các thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty giới hạn trong số vốn góp của họ. - Thông thường khả năng huy động vốn của công hợp danh bị giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp. Hiện nay tại Việt Nam không có công ty chứng khoán nào được thành lập theo kiểu công ty hợp danh. Trong Luật Doanh nghiệp có quy định rõ công ty chứng khoán được thành lập dưới hai hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Công ty chứng khoán loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn: - Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Vì thế điều này gây tâm lý nhẹ nhàng cho các nhà đầu tư - Mặt khác về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh. 13 Vì những lý do đó rất nhiều công ty chứng khoán hiện nay hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên loại hình công ty này cũng có những hạn chế nhất định như số thành viên góp vốn không thể gia tăng quá lớn (do không thể phát hành cổ phiếu) do đó sẽ gặp phải khó khăn khi cần tăng vốn lớn khi các thành viên có tiềm lực tài chính không đủ mạnh. Ở Việt Nam có rất nhiều các công ty chứng khoán là TNHH một thành viên với 100% vốn góp từ các ngân hàng thương mại có tiềm lực tài chính hùng mạnh dồi dào. Ngày nay cũng đang có xu thế chuyển dịch dần cổ phần hóa chuyển thành các công ty chứng khoán cổ phần. Công ty chứng khoán loại hình Công ty cổ phần - Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông. - Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức danh quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. - Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty, mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản công ty. - Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi. Các ưu điểm của công ty cổ phần: - Đây là một loại hình công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời. - Rủi ro chủ sở hữu công ty phải chịu được hạn chế ở mức nhất định. Nếu công ty bị thua lỗ và phá sản, cổ đông chỉ thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào công ty. - Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua – bán cổ phiếu. 14 - Ngoài ra, đối với công ty chứng khoán, nếu được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ được quảng cáo miễn phí. - Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn hai hình thức trên. Do các ưu điểm nêu trên, ngày nay công ty chứng khoán chủ yếu tồn tại dưới hình thức công ty cổ phần, thậm trí nhiều nước còn quy định công ty chứng khoán bắt buộc phải là công ty cổ phần. Các công ty chứng khoán cũng là một loại hình công ty nhưng do họat động nghiệp vụ của nó đặc biệt khác với các công ty sản xuất hay thương mại nói chung nên về mặt tổ chức của chúng cũng có nhiều khác biệt. Các công ty chứng khoán ở các nước hay trong cùng một nước vẫn được tổ chức khác nhau tùy thuộc vào tính chất công việc của mỗi công ty hay mức độ phát triển của thị trường. Tuy nhiên, chúng vấn còn có một số đặc trưng cơ bản sau: - Chuyên môn hóa và phân cấp quản lý Các công ty chứng khoán chuyên môn hóa ở mức cao trong từng bộ phận, từng phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Do chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm nảy sinh có quyền tự quyết. Một số bộ phận trong công ty chứng khoán nhiều khi không quá phụ thuộc lẫn nhau như bộ phận môi giới - bộ phận tự doanh hay bảo lãnh phát hành. - Nhân tố con người: Nói chung, trong công ty chứng khoán, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số một. Sản phẩm càng trừu tượng thì con người càng quan trọng. Khác với các công ty sản xuất, trong công ty chứng khoán,việc thăng tiến cất nhắc lên vị trí cao hơn không quá quan trọng. Các chức vụ quản lý hay giám đốc công ty chứng khoán còn có thể nhận được thù lao ít hơn so với một số nhân viên cấp dưới. Ví dụ các chuyên gia phân tích kinh tế, phân tích thị trường… 15 - Ảnh hưởng của thị trường tài chính: Thị trường tài chính nói chung, thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng lớn tới chuyên môn, sản phẩm dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của các công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán càng phát triển thì càng có khả năng tạo thêm các công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ, qua đó có thêm các cơ hội thu lợi nhuận. Với mức độ phát triển khác nhau của thị trường, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng. Công ty chứng khoán ở một số nước như Mỹ, Nhật bản có xu hướng rất phức tạp, trong khi cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán ở một số nước mới có thị trường chứng khoán như Đông Âu và Trung Quốc đơn giản hơn nhiều. - Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán: Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô họat động kinh doanh chứng khoán của nó. Tuy nhiên, chúng đều có những đặc điểm chung là hệ thống phòng ban chức năng được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà công ty chứng khoán đảm nhận Khối I (front office): Do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. Trong khối này, ứng với một nghiệp vụ chứng khoán cụ thể, công ty có thể tổ chức một phòng để thực hiện. Vì vậy công ty thực hiện bao nhiêu nghiệp vụ sẽ có thể có từng ấy phòng và nếu công ty chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ, có thể sẽ chỉ có một phòng trực thuộc khối này. Riêng phòng thanh toán và lưu trữ chứng khoán thì mọi công ty chứng khoán phải có và có thể ở khối I do nó trực tiếp liên hệ với khách hàng. Sơ đồ sau: 16 Phó giám đốc điều hành khối 1 Phòng Môi giới Phòng Tự doanh (kinh doanh ) Phòng Bảo lãnh phát hành Phòng tư vấnđầ u tư Phòng Quản lý quỹđầ u tư Phòng tư vấn tài chính công ty Phòng thanh toán và lưu giữ chứng khoán Phòng quản lý thu nhập chứng khoán Phòng ủy quyền Phòng cho vay chứng khoán Tuy vậy, tùy theo từng quy mô nghiệp vụ mà mức độ chú trọng vào các nghiệp vụ khác nhau mà công ty có lợi thế, công ty chứng khoán có thể kết hợp một số nghiệp vụ vào một phòng (ví dụ phòng nghiên cứu phân tích với phòng tư vấn hay bảo lãnh phát hành); hoặc có thể chia nhỏ các phòng ra thành nhiều tổ do khâu đoạn phức tạp (như phòng giao dịch có thể tách thành tổ marketting và tổ thực hiện lệnh). Khối II (back office): cũng do một phó giám đốc phụ trách thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I. Nói chung, bất kỳ một nghiệp vụ nào ở khối I cũng cần có sự trợ giúp của các phòng ban thuộc khối II. Sơ đồ Phó giám đốc điều hành khối 2 Phòng nghiê n cứu và phát triển Phòng hành chính và tổ chức Phòng thông tin và phân tích chứng khoán Phòng ngân quỹ Phòng Kế toán Phòng ký quỹ (quản lý tài sản vay mua) Phòng hoạch toán tín dụng Phòng Kế hoạch kinh doanh Phòng phát triển sản phẩm mới Phòng tin học – công nghệ thông tin Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, công ty chứng khoán còn có thể có thêm một số phòng ban khác như phòng cấp vốn, phòng tín dụng… nếu công ty này được thực hiện các nghiệp vụ mang tính chất ngân hàng. Phòng pháp chế 17 Đối với các công ty chứng khoán lớn, còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương hoặc các nước khác nhau hoặc có thêm phòng quan hệ quốc tế. Để thuận tiện cho việc quan hệ khách hàng, mạng lưới chi nhánh của một công ty chứng khoán thường gồm văn phòng trung tâm và các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các địa phương, khu cần thiết. Cũng có thể công ty chứng khoán ủy thác cho một ngân hàng thương mại ở địa phương hướng dẫn và nhận các lệnh đặt hàng mua bán chứng khoán của khách hàng. Mạng lưới tổ chức một công ty chứng khoán Nhà đầu tư Quỹ đầu tư Chi nhánh cty chứng khoán Quỹ bảo hiểm Quỹ xã hội Doanh nghiệp Chính phủ và chính quyền địa phương 1.2. Phòng giao dịch Công ty chứng khoán Môi giới sàn giao dịch Văn phòng đại diện ctychứng khoán Tổng hợp lệnh đặt hàng CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ngày nay các công ty chứng khoán phát triển rất nhiều các sản phẩm dịch vụ phù hợp với sự phát triển của thị trường và nền kinh tế. Tựu chung lại các sản phẩm dịch vụ này đều được phát triển từ các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán đó là: - Nghiệp vụ môi giới chứng khoán. - Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. 18 - Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. - Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. - Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán. 1.2.1. Khái niệm, chức năng và những nét đặc trƣng các nghiệp vụ chủ yếu củacông ty chứng khoán: 1.2.1.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo. Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán không được xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm phí hoa hồng, mà nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. * Tư vấn đầu tư chứng khoán Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn chứng khoán là việc Công ty chứng khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác có liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính có khách hàng. Hoạt động tư vấn chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau: 19 - Theo hình thức của hoạt động tư vấn: bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ khách hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông qua các ấn phẩm, sách báo) để tư vấn cho khách hàng. - Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư vấn uỷ quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của khách hàng). Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn: Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khuản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành công hay không). Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: - Không đảm bảo chắc chắn về giá trị CK: giá trị CK không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị trường. - Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra. - Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại CK nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. 1.2.1.2. Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị 20 trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này CTCK đóng vai trò quan trọng là một nhà tạo lập thị trường nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động nghiệp vụ tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Thậm chí ở một số nước còn quy định có hai loại hình CTCK là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và công ty chứng khoán có chức năng tự doanh. Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Yêu cầu đối với Công ty chứng khoán : - Cần phải tách biệt quản lý giữa nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong hoạt động, sự tách bạch này bao gồm tách bạch về yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn tài sản của khách hàng và tài sản của công ty. - Ưu tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do có tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan