Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường hoa kỳ theo hướng phá...

Tài liệu Phát triển xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường hoa kỳ theo hướng phát triển bền vững

.PDF
132
186
84

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn khỉa học với đề tài:” Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững” cùng với sự nỗ lực cố gắng phấn đấu của bản thân trong quá trình học tập, bên cạnh sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, các thầy cô, cùng ban lãnh đạo Hiệp hội dệt may Việt Nam. Đầu tiên, cho em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cơ khoa sau đại học và các thầy cô trong trường đại học Thương Mại đã giảng dạy và giúp đỡ em để có thể hoàn thành khóa học này. Em xin chân thành cảm ơn tới Cơ PGS.TS Phan Thị Thu Hồi đã hướng dẫn em tận tình, chu đáo và giúp em tư duy lôgic khi nghiên cứu đề tài. Để có được sự hiểu biết sâu về vấn đề trong đề tài em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới chú Nguyễn Sơn – Phó tổng thư ký hiệp hội dệt may Việt Nam đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình điều tra và tìm hiểu thực tế để hiểu sâu hơn vấn đề trong đề tài. Đề tài nghiên cứu của em hoàn thành không thể không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô và các bạn độc giả để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Yến ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. v LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ................. 2 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................... 2 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài: ....................................... 3 1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: ............................................. 3 1.4. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................ 4 1.5. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 4 1.6. Kết cấu luận văn. ................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG....... 6 2.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu ................................ 6 2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ............................................................................. 6 2.1.2. Tính tất yếu, vai trò của xuất khẩu ........................................................ 6 2.1.3. ................................................ Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 2.2. 11 Khái niệm và tính tất yếu của phát triển ........................................ 15 2.2.1 . Khái niệm về phát triển ...................................................................... 15 2.2.2. Tính tất yếu của phát triển ................................................................... 15 2.3 ......................................................................................................... Lý lu 2.3.1. ............................. Quan điểm phát triển bền vững trên thế giới: 17 2.3.2. Bản chất và ứng dụng .......................................................................... 20 iii 2.4. ............................... Quan điểm phát triển bền vững ở Việt Na 22 2.4.1 ............................................... Quá trình nhận thức và phát triển 22 2.4.2. ..................... Những thách thức đối với sự phát triển bền vững: 24 2.4.3. Các nguyên tắc của phát triển bền vững: ............................................ 27 2.4.4. ....... Vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển bền vững: 2.5. Phát triển xuất khẩu trên quan điểm phát triển bền vững: .......... 29 2.6. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may trên quan điểm phát triển bền vững .............................................................................................. 30 2.6.1. Lĩnh vực dệt sợi (sợi tự nhiên, sợi hoá học): ...................................... 31 2.6.2. Lĩnh vực nhuộm: Dệt vải, dệt kim gồm cả công đoạn nhuộm, hiệu chỉnh. ........................................................................................... 31 2.6.3. Lĩnh vực may....................................................................................... 32 2.6.4. Lĩnh vực thương mại xuất khẩu ......................................................... 33 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ............................................. 36 3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu: ........................................................... 36 3.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp ......................................................................... 36 3.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp........................................................................... 37 3.2. Lịch sử phát triển của ngành dệt may Việt Nam. .......................... 38 3.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may Việt Nam. ......... 40 3.3.1. Gia công uỷ thác theo hình thức CMT ................................................ 40 3.3.2. Xuất khẩu trực tiếp .............................................................................. 43 28 iv 3.4. Khái quát vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong kết cấu hoạt động xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của Việt Nam: ....................................................................... 44 3.5. Hiện trạng của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trên quan điểm phát triển bền vững .................... 47 3.5.1. Khái quát thực trạng tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt nam sang thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011 ..... 47 3.5.2. Cơ cấu nhóm hàng dệt may chính của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ ............................................................................... 49 3.5.3. Thực trạng về hình thức xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo quan điểm phát triển bền vững ............. 53 3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ .......................................... 55 3.6.1. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ .............................................. 55 3.6.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến khâu sản xuất của quá trình sản xuất. ............................................................................................... 64 3.6.3. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến khâu lưu thông hàng hoá: ....... 67 3.6.4. Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ. ............................................. 69 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.......................... 80 4.1. Dự báo xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ giai đoạn 2012- 2015 ................................................................................. 80 4.2. Một số giải pháp phát triển xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững ... 81 4.2.1. Trong ngắn hạn, ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu một số nhóm hàng cat nóng có giá trị nội địa của nguồn nguyên liệu đầu vào cao .......... 82 v 4.2.2. Trong dài hạn, không ngừng nâng cao sản xuất để xuất khẩu các nhóm hàng cat nóng mà Hoa Kỳ có xu hướng tiêu dùng lớn ............. 83 PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 01: Các nội dung phát triển................................................................ 16 Biểu 02: Quan điểm về phát triển bền vững .............................................. 18 Biểu 03: Quy trình sản xuất và phân phối sản phẩm dệt may. .................. 35 Biểu 04: Bảng tổng hợp tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2011....................................................... 46 Biểu 05: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ giai đoạn 2009 đến 2011. ............................................................................ 48 Biểu 06: Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ từ các nước trên thế giới .................................................................................. 79 1 LỜI MỞ ĐẦU Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và các doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta với chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng “đa dạng hoá thị trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do, thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập siêu, phấn đấu cân bằng xuất nhập khẩu. Chủ động tham gia vào mạng phân phối toàn cầu, phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu cho hàng hoá Việt Nam” ( Văn kiện đại hội đảng XI) Với chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu của Đảng và Nhà nước, ngành Dệt may Việt Nam sau hơn 10 năm xuất khẩu một cách chính quy, doanh nghiệp Việt Nam đã đứng trong tốp 8 nước cú quy mĩ xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới. Với sự gia tăng khụng ngừng về giỏ trị hàng xuất khẩu qua các năm, một vấn đề chơng ta cần đặt ra liệu sự gia tăng đó đã đáp ứng được yếu tố bền vững hay chưa? thể hiện ở: Tăng kim ngạch xuất khẩu và gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm dệt may, giải quyết công ăn việc làm cho người trong độ tuổi lao động, tăng trưởng xuất khẩu gắn liền với bảo vệ môi trường. Trước thực trạng nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài” Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững” để làm đề tài nghiên cứu của mình. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các lĩnh vực kinh tế đều đứng trước cuộc cạnh tranh khốc liệt. Ngành dệt may cũng không nằm ngoài quy luật chung đó. Ngành dệt may luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường thế giới. Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung ở Việt Nam. Những thành tựu này là nhờ doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm, gây dựng và củng cố quan hệ bạn hàng với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới, đồng thời tận dụng hiệu quả nguồn lao động dồi dào, khéo tay, có chi phí thấp. Triển vọng của ngành dệt may đang sáng dần, nhất là khi nền kinh tế thế giới đang có dấu hiệu khởi sắc sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Song, để hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ thực sự mang tính bền vững, vừa đảm bảo được lợi ích kinh tế vừa đảm bảo được lợi ích về xã hội và lợi ích về môi trường là thách thức không nhỏ đối với một ngành mà nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất sản phẩm dệt may là nhập khẩu và nguồn phụ liệu, công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt may còn thiếu, yếu và manh mún. Đây là một vấn đề cấp thiết mà ngành dệt may cần phải xác định các giải pháp để phát triển bền vững hoạt động xuất khẩu của mình 3 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài: Mặc dù, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam diễn ra được hơn 10 năm song nó thực sự trở thành tốp 8 nước có quy mô xuất khẩu lớn nhất thế giới là do 4 năm trở lại đây. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị truờng Hoa Kỳ được bắt đầu từ cuối năm 2000, song kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường này thực sự vận hành theo cơ chế thị trường từ năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Khái niệm về phát triển bền vững cũng là một khái niệm khá mới mẻ đối với Việt Nam nói chung và đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam nói riêng. Trong những năm qua, chúng ta mặc dù có đề cập đến yếu tố phát triển bền vững nhưng thực tế hoạt động vẫn coi trọng yếu tố tăng trưởng hơn là yếu tố phát triển bền vững. Hoa Kỳ, được đánh giá là một thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn, nhiều tiềm năng nhưng cũng rất nhiều thách thức, bởi các quy định ngặt nghèo từ phía Hoa Kỳ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, song đến thời điểm hiện tại chưa có công trình nghiền cứu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững 1.3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: Trên thực tế hiện nay hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ rất ít chú trọng đến yếu tố phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững. Các doanh nghiệp vì mục tiêu tồn tại của mình, để đảm bảo duy trì hoạt động, thu hồi vốn trong điều kiện kinh tế tài chính còn nhiều khó khăn như hiện nay luôn đặt mục tiêu tăng trưởng làm yếu tố hàng 4 đầu. Với một thị trường Hoa Kỳ đầy tiềm năng, các doanh nghiệp luôn tìm hướng đi cho doanh nghiệp mình ở thị trường này là làm thế nào để có thể xuất khẩu ngày càng nhiều, mang về nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Song một thực trạng nổi cộm đối với toàn bộ bức tranh kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay là sự mất cân bằng trong cơ cấu kinh tế, sự phân hoá giàu nghèo trong đời sống xã hội, nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, môi trường đất, nước, không khí ngày càng ô nhiễm trầm trọng. Trước thực trạng nêu trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài” Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững” để làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.4. Mục đích nghiên cứu: Phân tích những thực trạng về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong các năm qua, yếu tố tác động để phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững.Từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam của Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững. 1.5. Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu có hạn và điều kiện nghiên cứu của một cao học viên nên các số liệu được sử dụng để phân tích thực trạng từ năm 2009 trở lại đây và đề xuất giải pháp đến năm 2015 để giúp Hiệp hội dệt may Việt Nam nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững. Về nội dung nghiân cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu giải pháp phát triển xuất khẩu Dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ theo hướng tăng kim ngạch xuất khẩu và gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm dệt may, giải quyết công ăn việc làm cho người trong độ tuổi lao động, tăng trưởng xuất khẩu gắn liền với bảo vệ môi trường 5 1.6. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận các phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu phát triển xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững. Chương 2: Một số lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may theo hướng phát triển bền vững. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững. Chương 4: Một số giải pháp phát triển xuất khẩu hàng Dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ theo hướng phát triển bền vững. \ 6 CHƯƠNG 2 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu 2.1.1. Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ được sản xuất trong nước cho khách hàng nước ngoài trên cơ sở dựng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, tiền tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội từ hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia vào trao đổi. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 2.1.2. Tính tất yếu, vai trò của xuất khẩu 2.1.2.1. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng để mỗi quốc gia phát triển trình độ quản lý cũng như tiếp thu những khoa học cộng nghệ kỹ thuật mà nhân loại phát minh ra chúng. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mỗi quốc gia có thế mạnh về một lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hồ được nguy cơ và lợi thế sử dụng tối đa các cơ hội sẵn có nhằm tạo ra sự cân bằng trong qúa trình sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia, điều này chỉ có thể giải quyết được nhờ các hoạt động trao đổi quốc tế. 7 Nhận thức được điều đó đảng và nhà nước ta đã có những hướng đi mới trong đường lối chính sách của mình. Từ tư tưởng tự cung, tự cấp đến nay chúng ta tạo mọi điều kiện để mở rộng giao lưu kinh tế với bên ngoài, mở cửa để thu hút mọi nguồn đầu tư. 2.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu: Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trị đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các quốc gia, các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang phát triên như Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật thì con đường ngắn nhất là phải thông qua thương mại quốc tế. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu nhưng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau : Đầu tư nước ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước. 8 Các nguồn như đầu tư nước ngoài, viện trợ hay vay nợ … có tầm quan trọng không thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn nữa đi vay thường chịu thiệt thòi và phải trả về sau này. Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trưởng của nền kinh tế. Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất. Dưới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm. Hai là : Có thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở các điểm sau.  Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển chẳng hạn như khi phát triển sản xuất ngành may mặc thì kèm theo phát triển ngành dệt và ngành nhuộm và ngành công nghiệp phụ trợ cho may mặc…  Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.  Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều giới hạn sản xuất của quốc gia đó. 9  Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng phát triển thì sự phân công lao động càng sâu sắc. Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong việc điều hành về cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng những nước có tốc độ phát triển kinh tế cao là những nước có nền ngoại thương phát triển mạnh và năng động. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước theo INTERNATIONAL TRADE 1986 – 1990 ở mỹ và các nước công nghiệp phát triển, xuất khẩu tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 – 40.000 chỗ làm trong nước, còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế … ngược lại sự phát triển của các ngành này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. Đối với doanh nghiệp Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và các doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển kinh tế 10 đối ngoại theo hướng “đa dạng hoá thị trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định mậu dịch tự do, thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập siêu, phấn đấu cân bằng xuất nhập khẩu. Chủ động tham gia vào mạng phân phối toàn cầu, phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu cho hàng hoá Việt Nam ( Văn kiện đại hội đảng XI) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau:  Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.  Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, buộc doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, từ đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư cho quá trình sản xuất cả về chiều rọng lẫn chiều sâu.  Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân đồng thời thu được ngoại tệ.  Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, nó chứa đựng nhiều cơ hội cũng như rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả nước và nước ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu tư phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng được nâng cao. 11  Việt nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhưng nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nguyên thiên nhiên, lao động … dồi dào ngược lại những nhân tố như vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. Vì vậy chiến lược “ Hướng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với tiềm năng trong nước là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và phát triển tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu những thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chương trình kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân. 2.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho mình hình thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm bảo điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi. 2.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp: Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ để có thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh nhưng nó lại có những ưu điểm nổi bật sau: - Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách 12 hàng nên có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết. 2.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác : Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai trị là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng ). Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp , đặc biệt là không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu được một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại thuộc về người sản xuất . Phương thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm.Vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của mình. 2.1.3.3. Phương thức mua bán đối lưu: Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi thường có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục đích thu ngoại tệ mà nhằm mục đích có được lượng hàng hoá có giá trị tương đương với giá trị lô hàng xuất khẩu. Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục 13 thường xuyên trong cán cân thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi. 2.1.3.4. Phương thức mua bán tại hội chợ, triển lãm. Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán. Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan chặt chẽ đến ngoại thương là cuộc triển lãm công thương nghiệp. Tại đó người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trưng bày giới thiệu hàng hoá mà còn là nơi được ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trường, quảng cáo, xúc tiến … tại hội chợ và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ. 2.1.3.5. Giao dịch qua trung gian Đây là giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người mua đều phải thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới hay là người trung gian. Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác của người uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Có rất nhiều đại lý khác nhau như đại lý hoa hồng, đại lý toàn quyền, tổng đại lý... Môi giới là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không đứng tên của chính mình mà đứng tên của người uỷ thác. 14 Do quá trình trao đổi giữa người bán với người mua phải thông qua một người thứ ba nên tránh được những rủi ro như: do không am hiểu thị trường hoặc do sự biến động của nền kinh tế .Tuy nhiên phương thức giao dịch này cũng phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho lợi nhuận giảm xuống. 2.1.3.6. Giao dịch tái xuất Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập nhưng không tiến hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất khẩu. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua trung gian như trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua phương pháp tái xuất các nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau. Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu lại một khoản phí gọi là phí gia công. 2.1.3.7. Gia công quốc tế Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nước nơi có nhiều lao động, giá rẻ, nhưng lại thiếu vốn, thị trường. Khi đó các doanh nghiệp có điều kiện cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và thâm nhập vào thị trường thế giới. Mặc dù đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp nhưng nó giải quyết được công ăn việc làm cho nước nhận gia công khi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng