BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN CAO PHÁT
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN
TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN CAO PHÁT
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN
TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số : 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Đà Nẵng – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Cao Phát
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Phương pháp nghiên cứu
3
5. Bố cục đề tài
3
6. Tổng quan nghiên cứu đề tài
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN
10
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI BIỂN
10
1.1.1. Khái niệm vận tải biển
10
1.1.2. Đặc điểm của vận tải biển
16
1.1.3. Vai trò của vận tải biển
18
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN
20
1.2.1. Phát triển hệ thống cảng biển
20
1.2.2. Phát triển đội tàu biển
22
1.2.3. Phát triển quy mô vận tải biển
24
1.2.4. Phát triển dịch vụ logistics
25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VẬN TẢI
BIỂN
27
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
27
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
29
1.3.3. Chính sách phát triển kinh tế biển
30
1.3.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng địa phương
31
1.3.5. Khả năng huy động vốn
33
1.3.6. Nguồn nhân lực vận tải biển
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN TẠI
TỈNH BÌNH ĐỊNH
38
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
38
2.1.1. Thực trạng phát triển hệ thống cảng biển
38
2.1.2. Thực trạng hoạt động của đội tàu vận tải biển
42
2.1.3. Tình hình phát triển quy mô vận tải biển tại tỉnh Bình Định
46
2.1.4. Tình hình phát triển dịch vụ logistics tại tỉnh Bình Định
50
2.2. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG PHÁT TRIỂN
VẬN TẢI BIỂN TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
56
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
56
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
57
2.2.3. Chính sách phát triển kinh tế biển của tỉnh Bình Định
62
2.2.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế tỉnh Bình Định
64
2.2.5. Khả năng huy động vốn
66
2.2.6. Tình hình nguồn nhân lực
67
2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
70
2.3.1. Những thành công của vận tải biển Bình Định
70
2.3.2. Những hạn chế của vận tải biển Bình Định
72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
78
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN TẠI TỈNH
BÌNH ĐỊNH TRONG THỜI GIAN ĐẾN
79
3.1. NHỮNG CĂN CỨ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
79
3.1.1. Các dự báo
79
3.1.2. Chiến lược phát triển vận tải biển
81
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển vận tải biển
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI BIỂN
82
83
3.2.1. Giải pháp phát triển hệ thống cảng biển
83
3.2.2. Giải pháp phát triển đội tàu biển
85
3.2.3. Giải pháp phát triển dịch vụ Logistic
87
2.3.4. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng
89
3.2.5. Giải pháp về vốn
90
3.2.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực vận tải biển
91
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
93
KẾT LUẬN
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ
: Cao đẳng
CP
: Cổ phần
CNTT
: Công nghiệp tàu thủy
CS
: Công suất
DN
: Doanh nghiệp
DHMT
: Duyên hải Miền Trung
DN
: Doanh nghiệp
DT
: Diện tích
DWT
: Tấn tàu (Deadweight tonnage)
ĐCSVN
: Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐV
: Đơn vị
ĐVT
: Đơn vị tính
GDP
: Tổng sản phẩm nội địa
GT
: Tổng dung tích (Gross tonnage)
HH
: Hàng hóa
KCN
: Khu công nghiệp
LĐ
: Lao động
MT
: Miền Trung
MT-TN
: Miền trung - Tây nguyên
PT
: Phương tiện
TC
: Trung cấp
TEU
: Thể tích tiêu chuẩn công ten nơ bằng 20 Feets vuông
TCTT
: Tổng cục thống kê
THPT
: Trung học phổ thông
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TV
: Thuyền viên
VN
: Việt Nam
VT
: Vận tải
VTB
: Vận tải biển
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
Trang
Tình hình sản xuất kinh doanh của các cảng tại Bình
Định
40
2.2
Tình hình năng lực của các cảng tại Bình Định
41
2.3
Danh sách các đội tàu VTB tại tỉnh Bình Định
43
2.4
Tình hình năng lực các đội tàu biển tại tỉnh Bình Định
43
2.5
Tình hình vận chuyển hàng hóa của đội tàu tại tỉnh Bình
Định
45
2.6
Sản lượng hàng hóa thông qua các cảng tại Bình Định
48
2.7
Năng lực sản xuất/lao động của các cảng tại tỉnh Bình
Định
2.8
Danh sách các doanh nghiệp dịch vụ Logistic tại tỉnh
Bình Định
2.9
50
51
Tình hình hoạt động của các dịch vụ logistics tại tỉnh
Bình Định
52
2.10
Cơ cấu hàng hóa thông qua các cảng tại tỉnh Bình Định
53
2.11
Tăng trưởng phân theo khu vực kinh tế của Bình Định
57
2.12
Tỷ lệ số DN của các tỉnh, thành phố Duyên hải Miền
trung
59
2.13
Chỉ số về môi trường kinh doanh PCI các tỉnh DHMT
63
2.14
Đánh giá của các DN về cơ sở hạ tầng ở các tỉnh DHMT
65
2.15
Cơ cấu vốn đầu tư phát triển Vận tải biển tại tỉnh Bình
Định
66
2.16
Tình hình vốn đầu tư cho đội tàu của tỉnh Bình Định
2.17
66
Tình hình vốn đầu tư cho hạ tầng cảng biển của tỉnh
Bình Định
67
2.18
Số lượng và cơ cấu lao động vận tải biển Bình Định
68
2.19
Tình hình chất lượng sĩ quan và thuyền viên Bình Định
69
2.20
Tình hình chất lượng lao động cảng biển và logistics
70
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Sản lượng hàng hóa các cảng tại Bình Định
47
2.2
Sản lượng công ten nơ qua các cảng tại Bình Định
49
2.3
Số chuyến tàu thông qua các cảng tại Bình Định
49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phấn đấu đưa nước Việt Nam ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm
giàu từ biển, bảo đảm vững chắc quyền chủ quyền quốc gia trên Biển - Đảo,
góp phần quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước
là mục tiêu trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế biển theo tinh thần
Nghị Quyết Hội nghị lần thứ tư của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”, là đòi hỏi rất lớn đang được đặt
ra đối với Vận tải biển trong giai đoạn hiện nay.
Trong “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” có xác định 5 ngành,
lĩnh vực trọng điểm đó là: Khai thác, chế biến dầu, khí hóa lỏng; Kinh tế
Hàng hải; Khai thác và chế biến thủy, hải sản; Du lịch biển và kinh tế hải đảo;
Các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất ven biển gắn với các khu đô
thị dọc dải ven biển. Việc thực hiện thành công 5 ngành, lĩnh vực nói trên sẽ
là điều kiện và tiền đề rất cơ bản để kinh tế biển của nước ta phát triển nhanh,
hiệu quả theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa. Muốn vậy, việc gắn kết
giữa các ngành, lĩnh vực trong kinh tế biển được đặt ra như là một yếu tố
khách quan nhằm hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau để phát triển đồng bộ và có hiệu
quả; trong đó, các ngành kinh tế hàng hải, khai thác chế biến dầu, khí gắn với
việc phát triển các khu công nghiệp lớn ven biển được coi là ngành, lĩnh vực
có lợi thế lớn hàng đầu trong kinh tế biển.
Vận tải biển được coi là một ngành công nghiệp dịch vụ, làm tăng giá
trị hàng hoá thông qua việc di chuyển hàng hoá đó từ nơi này đến nơi khác. Ở
Việt Nam, vận tải biển chiếm khoảng 80% việc lưu chuyển hàng hoá thương
mại. Ngành này có một vị trí quan trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
đặc biệt trong hoạt động xuất nhập khẩu. Do tốc độ phát triển mạnh của nền
2
kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, ngành vận tải biển cũng có
tốc độ tăng trưởng đều đặn, bình quân khoảng 16% trong suốt thập niên qua.
Bình Định là một tỉnh ven biển, với độ sâu trung bình khu vực Cảng
Quy Nhơn là -11m, nằm ở trung tâm khu vực các tỉnh nam trung bộ và là ngã
ba giao thương giữa khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, rất thuận tiện cho
việc tàu bè qua lại. Mặt khác, khi Việt Nam hoàn toàn hội nhập vào nền kinh
tế khu vực các nước ASEAN và gia nhập WTO, nhu cầu về trao đổi hàng hóa
sẽ rất lớn. Khi đó, vận tải biển sẽ trở thành một trong những ngành kinh doanh
rất phát triển và mang lại nguồn thu lớn cho tỉnh nhà và cho đất nước.
Tuy nhiên cho đến nay, ngành vận tải biển của tỉnh Bình Định vẫn chưa
thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Lãnh đạo các cấp của tỉnh
cũng rất quan tâm đến lĩnh vực này, nhưng vẫn chưa có một công trình nghiên
cứu nào để có những giải pháp chiến lược (Chỉ mới có những công trình
nghiên cứu riêng rẽ về tàu thuyền, về nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng cảng
biển...) để tận dụng được những lợi thế sẵn có của tỉnh để phục vụ và thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Sự phát triển của ngành vận tải biển bao gồm: Phát triển hệ thống cảng
biển, phát triển đội tàu, phát triển hệ thống khai thác và dịch vụ hậu cần hỗ
trợ… sẽ là cơ sở để khai thác tiềm năng biển, khai thác nguồn hàng và phát
triển mạnh hoạt động dịch vụ của khu vực này. Đây có thể coi như khâu đột
phá cho sự phát triển kinh tế của khu vực này. Vì những cấp thiết trên nên tác
giả chọn đề tài “Phát triển vận tải biển tại tỉnh Bình Định” cho luận văn tốt
nghiệp cao học ngành Kinh tế Phát triển của tác giả.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Khái quát về mặt lý luận và thực tiễn về phát triển vận tải biển từ đó
làm cơ sở cho nội dung nghiên cứu cho đề tài.
- Đánh giá tiềm năng phát triển vận tải biển tại tỉnh Bình Định.
3
- Đưa ra những thành công và hạn chế trong thực trạng của vận tải biển
tại tỉnh Bình Định cùng với các nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đưa ra các giải pháp để phát triển vận tải biển tại tỉnh Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phát triển vận tải biển.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi là vận tải hàng
hóa; tập trung phát triển hệ thống cảng biển, đội tàu và dịch vụ logistics.
+ Về mặt không gian: Tại tỉnh Bình Định.
+ Về mặt thời gian: Từ năm 2006 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu này sử dụng một số các phương pháp cụ thể như phân
tích thống kê, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khảo sát thực tế, chuyên gia …
theo nhiều cách từ riêng rẽ tới kết hợp với nhau.
- Nguồn thông tin dữ liệu thứ cấp: Chủ yếu sử dụng số liệu của Niên
giám thống kê của tỉnh Bình Định, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
(Vinalines), Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, các cảng ở khu
vực Đầm Thị Nại và một số các tham luận trên các diễn đàn Phát triển Kinh tế
biển trong và ngoài nước.
- Công cụ chính: Sử dụng chương trình sử lý số liệu bằng excel, kết
hợp với thống kê mô tả, so sánh, đánh giá, tổng hợp …
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm có 3 chương cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển vận tải biển
- Chương 2: Thực trạng phát triển vận tải biển tại tỉnh Bình Định
- Chương 3: Giải pháp phát triển vận tải biển tại tỉnh Bình Định trong
thời gian đến
4
6. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Ở Việt nam cũng như ở nước ngoài đã có một số công trình nghiên cứu
về phát triển vận tải biển cũng như về kinh tế biển trong thời gian qua. Dưới
đây tác giả nêu ra một số bài báo và một số công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài của luận văn:
- Bài báo: “Phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức - Một thách thức
lớn đối với Việt Nam trước thềm hội nhập”, tác giả: TS. Nguyễn Hoàng Tiệm,
Cục Hàng hải Việt Nam, năm 2011. Bài báo phân tích vận tải đa phương thức
là mô hình dịch vụ vận tải hiện đại và vận tải biển là khâu quan trọng nhất và
chi phối lớn nhất trong mô hình vận tải đa phương thức. Từ đây tác giả có thể
tiến đến cụ thể hóa các giải pháp phát triển vận tải biển.
- Bài báo: “Thực trạng hoạt động vận tải biển trên thế giới và kinh
doanh vận tải biển ở nước ta” theo Visaba Times, số ngày 8/12/ 2005, Việt
Báo. Bài báo phân tích thực trạng tình hình hoạt động vận tải biển trên thế giới
và ở nước ta giai đoạn 2003 - 2005. Từ bài báo, tác giả hướng tới một số chính
sách tăng cường khả năng quản lý, đào tạo, giáo dục sĩ quan (thuyền viên),
nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức trách nhiệm (pháp luật), yêu cầu về an
ninh, an toàn hàng hải nhằm vừa tổ chức khai thác hiệu quả con tàu, vừa thực
hiện tốt mục tiêu bảo vệ con người và bảo vệ môi trường.
- Bài báo: “Thách thức của ngành vận tải biển năm 2012”, theo Báo
điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, số ngày 1/3/2012. Bài báo chỉ ra những
thành tựu và chiến lược phát triển, những khó khăn và thách thức, giải pháp
nào để vượt qua những khó khăn thách thức của ngành vận tải biển. Tác giả
thu hoạch được về những lợi thế của ngành và tính cấp thiết phải xây dựng
một hệ thống giải pháp cho sự phát triển vận tải biển tại tỉnh Bình Định.
- Bài báo: “Vận tải biển Việt Nam: Thành tựu và thách thức”, Bài viết
tham khảo, Tin tức - Sự kiện, Tạp chí Hàng hải Việt Nam, số ngày 1/1/2012.
5
Bài báo phỏng vấn cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam Nguyễn Ngọc Huệ về
một số những quy hoạch định hướng chiến lược biển của Việt Nam. Tác giả
thu hoạch được tính cấp thiết cũng như chiến lược biển của nước ta. Từ đó đề
xuất những chính sách chiến lược phát triển vận tải biển Bình Định phù hợp
với hoạch định chung của chiến lược biển của Việt Nam.
- Cao Ngọc Thành (2009), Phát triển vận tải biển Việt Nam từ kinh
nghiệm Á Đông, Tạp chí Vietnam Logistics Review, số 7/2009. Trên cơ sở
tổng kết kinh nghiệm của các nước Đông Á làm bài học cho Việt Nam. Kinh
nghiệm quan trọng để giúp một cảng biển có thể phát triển thành cảng trung
chuyển quốc tế gồm các yếu tố: Cảng phải đặt ở vị trí địa lý thuận lợi, có độ
sâu ngập nước đủ lớn để tàu lớn có thể ra vào cảng dễ dàng; Cảng phải có
phương tiện thiết bị xếp dỡ hàng hóa hiện đại và có công suất lớn; Cảng hoạt
động gần như 24 giờ/ngày và có chi phí cạnh tranh so với các cảng biển khác
trong khu vực; Cảng phải được đặt ở vị trí địa kinh tế thuận lợi, tức có nguồn
cung cấp hàng hóa nội địa (gọi là chân hàng) ổn định và chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng; Hệ thống vận tải nội địa
hỗ trợ bằng đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa kết nối với cảng phải
đồng bộ, góp phần tập kết và phân phối hàng hóa thật nhanh, có chi phí thấp;
Phải có chính sách, kế hoạch khuyến khích đầu tư nước ngoài vào xây dựng
và khai thác cảng biển. Đồng thời lập các khu công nghiệp, chế xuất, khu kinh
tế gần cảng; Thành lập các trung tâm giao dịch tài chính ngân hàng nằm ngay
trong khu vực cảng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ và kinh
tế trong phạm vi cảng.
- Cao Ngọc Thành (2010), Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM, Phát
triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Theo phân tích
những hạn chế của hệ thống cảng biển Việt Nam như: Do yếu tố lịch sử, các
cảng lớn của Việt Nam đều nằm gần các thành phố lớn và ở sâu phía trong
6
khu vực cửa sông nơi chịu ảnh hưởng bởi sa bồi và thủy triều. Phương tiện
bốc dỡ và hệ thống kho hàng có năng lực hạn chế đã làm giảm tốc độ lưu
chuyển hàng hóa thông qua cảng. Hệ thống phân phối hậu cần nội địa chưa
phát triển, còn nghèo nàn và hoạt động kém hiệu quả, góp phần làm tăng tổng
chi phí vận tải hàng hóa. Còn ít các dịch vụ liên quan đến cảng và vận tải
biển. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất định hướng phát triển vận tải biển gồm:
Nâng cao chất lượng vận tải biển, đáp ứng nhu cầu vận tải biển nội địa, giành
thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu cho đội tàu biển Việt Nam, kết
hợp chở thuê hàng hóa nước ngoài trên các tuyến vận tải biển cự ly dài. Tăng
khối lượng vận tải cho đội tàu Việt Nam đảm nhận. Phát triển đội tàu biển
Việt Nam theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển các loại tàu chuyên dùng
(tàu công ten nơ, tàu dầu, tàu khí hóa lỏng, tàu hóa chất ...) và tàu có trọng tải
lớn. Năm 2010 đội tàu biển của Việt Nam có tổng trọng tải 6-6,5 triệu DWT;
phấn đấu đến năm 2015 có tổng trọng tải 8,5-9,5 triệu DWT và năm 2020 đạt
11,5-13,5 triệu DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến năm
2020 đạt độ tuổi tàu bình quân là 12 năm.
- Từ Tâm (2010), Cảng biển Việt Nam tầm nhìn mới, Tạp chí Vietnam
Logistics Review, số 4/2010. Theo phân tích tình hình phát triển của hệ thống
cảng biển Việt Nam với những dấu hiệu tích cực trong kinh doanh. Năm 2009
khi lượng hàng qua các cảng tăng từ 25% lên 40%. Sự gia tăng lượng hàng
qua các cảng có ý nghĩa rất lớn trong lưu thông hàng hóa của xã hội và sự
phát triển hệ thống cảng biển phát huy tác dụng tốt. Tuy nhiên, trong thực tế
cũng còn tồn tại nhiều vấn đề như năng lực xếp dỡ, cơ sở hạ tầng ... của các
cảng biển ở các khu vực trọng điểm của Miền Nam, Miền Trung và Miền Bắc
đang tụt hậu so với thực tế. Tình hình này do nhiều nguyên nhân trong đó có
cả sự yếu kém trong công tác quy hoạch lẫn hệ thống văn bản pháp lý phục vụ
cho quy hoạch. Ngoài ra các hoạt động dịch vụ khai thác cảng biển cũng còn
7
nhiều hạn chế và không theo kịp sự phát triển chung của vận tải biển khu vực
và thế giới.
- Xuân Thái (2010), Vận hội mới cho Miền Trung thịnh vượng, Tạp chí
Vietnam Logistics Review, số 4/2010. Theo cơ sở phân tích sự phát triển kinh
tế của khu vực Kinh tế Trọng điểm Miền Trung đã nhận định khu vực này đã
thay đổi lớn từ một vùng kinh tế nghèo nàn, công nông nghiệp nhỏ bé và lạc
hậu, thì ngày nay các tỉnh Miền Trung đã nhanh chóng hình thành trục kinh tế
biển phát triển của Việt Nam. Các tỉnh cần liên kết vùng để có quy hoạch tổng
thể phát triển các ngành trọng điểm, có thế mạnh như vận tải biển nhằm thúc
đẩy kinh tế biển. Liên kết chặt chẽ khu vực là khâu quyết định trong phát triển
vận tải biển nhưng phải liên kết với sự phân công chặt chẽ.
- Kevin Cullinan (2005), Shipping Economics, school of Marine
Science and Technology University of Newcastle, UK. Đã sử dụng các mô
hình kinh tế lượng để phân tích hành vi của nhà đầu tư để đưa ra các quyết
định đầu tư và kinh doanh vào hoạt động vận tải biển và người sử dụng các
dịch vụ vận tải biển trong việc lựa chọn sử dụng hàng hóa.
- Kevin Cullinane, P. Ji, T. Wang (2005), The relationship between
privatization and DEA estimates of efficiency in the container port industry Journal of Economics and Business. Đã phân tích ảnh hưởng của việc tư nhân
hóa hoạt động vận tải biển trong đó tập trung vào hoạt động cảng công ten nơ.
Kết luận quan trọng rút ra từ nghiên cứu này khẳng định đầu tư tư nhân vào
lĩnh vực này không đem lại hiệu quả như mong đợi. Nghĩa là dịch vụ này đầu
tư nhà nước vẫn giữ vai trò then chốt.
- Wayne K. Talley (2009), Port Economics, the publishers Routledge
2009. Trong nghiên cứu phát triển ngành vận tải biển, trên cơ sở nghiên cứu
việc phân bổ nguồn lực cảng biển, đã khẳng định vai trò của cung cấp dịch vụ
vận tải biển cho nền kinh tế và hoạt động của vận tải biển ảnh hưởng rất lớn
8
đến nền kinh tế. Điều đáng quan tâm trong nghiên cứu này là nội dung phân
bổ nguồn lực phát triển cảng biển chính là phân bổ nguồn lực phát triển cả đội
tàu và thúc đẩy các hoạt động khai thác dịch vụ logistics …
- Harrod, R, F (1939), An essay in dynamic theory, economic journal.
Theo quan điểm của Roy Hadod - Evsey Domar, muốn phát triển ngành vận
tải biển đòi hỏi phải đầu tư vốn cho sản xuất này nhưng cũng cần phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Hạn chế của Roy Hadod - Evsey Domar là không
chỉ ra được hạn chế của việc đầu tư vốn cho sản xuất là chỉ tạo ra tăng trưởng
trong ngắn hạn. Do vậy mà Robert Solow (1956) đã phát triển kết quả của
Roy Hadod - Evsey Domar và lập luận rằng việc tăng lượng vốn cho sản xuất
qua đầu tư chỉ có tác dụng tăng trưởng trong ngắn hạn chứ không có tác dụng
trong dài hạn.
- Torado (1990), Economics for the third world, Third Edition,
Publishers Longman. Theo ông, quá trình phát triển kinh tế nói chung là quá
trình chuyên môn hóa sản xuất và tiến hành đổi mới công cụ sản xuất. Dựa
trên quan điểm đó, tác giả xem xét nâng cao tổ chức sản xuất và tập trung cải
tiến công nghệ kỹ thuật sản xuất.
Ngoài các công trình nghiên cứu, tài liệu nêu trên còn có các bài viết
trên các tạp chí chuyên ngành, các trang mạng điện tử của Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng Quy Nhơn, Báo Bình Định ...
đề cập đến những vấn đề liên quan vận tải biển. Tuy nhiên các đề tài nghiên
cứu vận tải biển còn rời rạc, riêng rẽ chưa mang tính xâu chuỗi và nhất là
trong lĩnh vực logistics, chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây,
vì vậy, khi nghiên cứu đề tài “Phát triển vận tải biển tại tỉnh Bình Định” tác
giả đã dựa trên tổng quan tiếp cận từ các công trình nghiên cứu nêu trên và sự
hướng dẫn của Tiến sĩ Ninh Thị Thu Thủy để chọn lọc một số nội dung cần
nghiên cứu:
9
- Phát triển vận tải biển dựa trên lợi thế địa kinh tế biển của tỉnh Bình
Định.
- Điều kiện để phát triển vận tải biển trong nền kinh tế.
- Phát triển hệ thống cảng biển.
- Phát triển đội tàu vận tải biển.
- Phát triển dịch vụ logistics.
- Phát triển hệ thống vận tải nội địa hỗ trợ như đường bộ, đường sắt và
đường thủy nội địa.
- Liên kết vùng miền trong phát triển vận tải biển.
- Xem thêm -