Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh ...

Tài liệu Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh thông qua chương trình sách giáo khoa hóa học lớp 12 nâng cao theo hướng dạy học tích cực

.PDF
217
147
93

Mô tả:

ĐẠI HOC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƢ PHẠM LÊ THANH HÀ PHÁT TRIỂN TƢ DUY VÀ RÈN LUYỆN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THỰC HÀNH HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHƢƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC LỚP 12 NÂNG CAO THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2009 ĐẠI HOC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƢ PHẠM LÊ THANH HÀ PHÁT TRIỂN TƢ DUY VÀ RÈN LUYỆN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THỰC HÀNH HÓA HỌC CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHƢƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC LỚP 12 NÂNG CAO THEO HƢỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học ( Bộ môn Hóa học) Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐẶNG THỊ OANH HÀ NỘI – 2009 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 2 4. Nhiệm vụ của đề tài .................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3 7. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................. 3 NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học ở trường THPT hiện nay ............................................ Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy hoạ hoá học ở trường THPT............................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Phương pháp dạy học hoá học theo hướng dạy học tích cực ..... Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Tư duy và phát triển tư duy trong dạy học hoá học.Error! Bookmark not defined. 1.2. Thí nghiệm hoá học trong dạy học hoá học ở trường phổ thông . Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Vai trò, ý nghĩa của TNHH trong dạy học hoá họcError! Bookmark not defined. 1.2.2. Phân loại, yêu cầu sư phạm của việc sử dụng TN trong dạy học hoá học ..............................................................Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học trong dạy học ở các trường THPT .................................................................Error! Bookmark not defined. 1.2.4. Thực trạng sử dụng TN hoá học ở trường phổ thôngError! Bookmark not defined. 1.2.5. Sử dụng TN hoá học theo hướng dạy học tích cựcError! not defined. Bookmark 1.2.6. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực ................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm cho học sinh THPT theo hướng dạy học tích cực 2.1. Xác định hệ thống kiến thức về kĩ năng thí nghiệm hóa học cho học sinh lớp 12- Nâng cao ....................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Kiến thức về kĩ năng sử dụng hóa chất ...Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Kiến thức về kĩ năng sử dụng dụng cụ TNError! Bookmark not defined. 2.1.3. Kiến thức về kĩ năng tiến hành TN .........Error! Bookmark not defined. 2.1.4. Kiến thức về kĩ năng sử dụng TN ............Error! Bookmark not defined. 2.1.5. Kiến thức về kĩ năng quan sát, mô tả TNError! defined. Bookmark not 2.1.6. Kiến thức về kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học trong giải thích hiện tượng ..................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2. Hệ thống các thí nghiệm hóa học trong chương trình SGK Hoá học 12- Nâng cao ..................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hoá học cho học sinh thông qua chương trình SGK 12 - Nâng cao theo hướng dạy học tích cực ................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Tăng cường sử dụng TN trong dạy học hoá học theo hướng dạy học tích cực .............................Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm nhằm củng cố lí thuyết, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hành cho HS ........... Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Tăng cường sử dụng TN và các bài tập thực nghiệm trong kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS.Error! Bookmark defined. not 2.3.4. Một số giáo án minh họa ..................... Error! Bookmark not defined. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3.1 . Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạmError! Bookmark not defined. 3.1.1. Mục đích ..................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Nhiệm vụ.............................................. Error! Bookmark not defined. 3.2. Phương pháp thực nghiệm ........................ Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm .Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Chọn lớp thực nghiệm và GV dạy ...........Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Cách tiến hành .................................... Error! Bookmark not defined. 3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................ Error! Bookmark not defined. 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................. Error! Bookmark not defined. 3.5. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm ..... Error! Bookmark not defined. 3.5.1. Lập bảng phân phối : tần suất, tần suất luỹ tíchError! Bookmark not defined. 3.5.2. Vẽ đồ thị đường luỹ tích theo bảng phân phối tần suất luỹ tích . Error! Bookmark not defined. 3.5.3. Tính các tham số đặc trưng thống kê .. Error! Bookmark not defined. 3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 132 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 134 PHỤ LỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN GV : giáo viên. HS : học sinh. TN : thí nghiệm. PTN : phòng thí nghiệm. TNTH : thí nghiệm thực hành TNHH : thí nghiệm hoá học TNGV: thí nghiệm giáo viên TNHS: thí nghiệm học sinh PPDH : phương pháp dạy học PPNC: phương pháp nghiên cứu PPKC: phương pháp kiểm chứng PPĐC: phương pháp đối chứng PP : phương pháp pthh: phương trình hoá học ptpư: phương trình phản ứng pư: phản ứng TCHH: tính chất hoá học BTHH: bài tập hóa học dd : dung dịch KL: kim loại XH : xã hội GD : giáo dục THPT : trung học phổ thông MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành tƣ cách của con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoá học là một trong các môn khoa học tự nhiên đƣợc đƣa vào giảng dạy trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Hoá học là môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hoá học, môi trƣờng và con ngƣời. Những tri thức này rất cần thiết , giúp học sinh có nhận thức khoa học về thế giới vật chất, góp phần phát triển tiềm lực trí tuệ, năng lực hành động cho học sinh. Đặc biệt thí nghiệm hoá học giữ vai trò quan trọng trong phát triển năng lực nhận thức, phát triển tƣ duy và có tính giáo dục lớn trong quá trình dạy học. Một trong những mục tiêu của dạy học hoá học ở nhà trƣờng là ngoài việc cung cấp lý thuyết bộ môn còn phải tạo điều kiện cho học sinh phát triển tƣ duy và kĩ năng thực hành hoá học để từ đó có khả năng vận dụng những kiến thức khoa học vào thực tế sản xuất, đáp ứng yêu cầu giáo dục kĩ thuật tổng hợp hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông khi ra trƣờng cũng nhƣ tiếp tục tự học hoặc theo học ở các cấp học cao hơn. Điều 28 Luật giáo dục (2005) nƣớc ta đã chỉ rõ: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Theo hƣớng này các thí nghiệm hoá học đƣợc sử dụng chủ yếu nhƣ là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi, phát hiện và thu nhận kiến thức. Dạy học theo hƣớng dạy học tích cực chú ý nhiều hơn đến việc hình thành những năng lực hành động của học sinh. Do đó, các thí nghiệm hoá học cần phải đƣợc sử dụng nhiều hơn trong dạy học hoá học theo hƣớng dạy học tích cực. Một -4- vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng các thí nghiệm hoá học có hiệu quả qua đó phát triển đƣợc năng lực nhận thức, năng lực tƣ duy, rèn luyện kiến thức, kĩ năng cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học hoá học ở trƣờng THPT. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Phát triển tư duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hoá học cho học sinh thông qua chương trình hoá học 12- Nâng cao theo hướng dạy học tích cực” 2. Mục tiêu của đề tài Việc nghiên cứu của đề tài nhằm mục đích: Nghiên cứu và sử dụng hệ thống các thí nghiệm, các bài tập thực nghiệm trong chƣơng trình hoá học 12 - Nâng cao vào việc phát triển tƣ duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hoá học cho học sinh theo hƣớng dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn hoá học. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Hóa học ở trƣờng THPT lớp 12 – Nâng cao. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống các kiến thức và kỹ năng thí nghiệm hoá học (chƣơng trình Hoá học 12 - Nâng cao). 4. Nhiệm vụ của đề tài + Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: - Sự đổi mới phƣơng pháp dạy học hóa học theo hƣớng dạy học tích cực. - Vai trò, ý nghĩa của thí nghiệm hoá học trong dạy học hóa học và phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm hoá học theo hƣớng dạy học tích cực. - Thực trạng về việc sử dụng thí nghiệm hoá học ở các trƣờng THPT ở thành phố Hải Phòng (chƣơng trình Hoá học 12 – Nâng cao) làm cơ sở thực tiễn cho nhiệm vụ nghiên cứu. + Xác định hệ thống các kiến thức về kỹ năng thí nghiệm hoá học của học sinh lớp 12 – Nâng cao -5- + Đề xuất cách sử dụng hệ thống các thí nghiệm, các bài tập thực nghiệm trong chƣơng trình hoá học 12-ban nâng cao vào việc phát triển tƣ duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành hoá học cho học sinh. + Thực nghiệm sƣ phạm: Nhằm kiểm tra, đánh giá hiệu quả các đề xuất trong đề tài. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp các nhóm phƣơng pháp. - Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích các tài liệu có liên quan đến đề tài - Nhóm các phƣơng pháp thực tiễn: Quan sát, thăm lớp, dự giờ, trao đổi với GV, HS. - Nhóm phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Nhằm kiểm chứng các kết quả nghiên cứu và khả năng thực hiện trong thực tế. Áp dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thực nghiệm sƣ phạm. 6. Giả thiết khoa học Nếu giáo viên hệ thống, phân loại và tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm cùng với bài tập thực nghiệm trong dạy học Hoá học và trong kiểm tra đánh giá theo hƣớng dạy học tích cực thì sẽ phát triển đƣợc tƣ duy và rèn luyện đƣợc kiến thức kĩ năng thực hành Hoá học cho học sinh. 7. Những đóng góp mới của đề tài - Lựa chọn hệ thống các kiến thức về kỹ năng thí nghiệm và đề xuất cách sử dụng có hiệu quả hệ thống các thí nghiệm trong chƣơng trình Hoá học 12 – Nâng cao theo hƣớng dạy học tích cực. - Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm và đề xuất phƣơng pháp sử dụng chúng nhằm rèn luyện kiến thức - kĩ năng thí nghiệm cho học sinh lớp 12 – Nâng cao. 8. Cấu trúc luận văn Lời cảm ơn Mục lục -6- Kí hiệu và viết tắt Phần 1: MỞ ĐẦU Phần 2: NỘI DUNG Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài Chƣơng 2: Phát triển tƣ duy và rèn luyện kiến thức kĩ năng thực hành Hoá học cho học sinh thông qua chƣơng trình Hoá học 12 - Nâng cao theo hƣớng dạy học tích cực Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm Phần 3: KẾT LUẬN Phụ lục Tài liệu tham khảo -7- NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Hoá học ở trƣờng THPT hiện nay 1.1.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT 1.1.1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một nhu cầu tất yếu của xã hội học tập Để đáp ứng công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, ngành giáo dục nƣớc nhà cần phải đào tạo nên những sản phẩm giáo dục có uy tín và chất lƣợng, đó là những ngƣời lao động có tính sáng tạo, tích cực, chủ động và thích ứng nhanh với sự phát triển phong phú và đa dạng của xã hội. Vì vậy, thế hệ lao động mới ngoài những yêu cầu trƣớc đây còn cần phải có các phẩm chất sau: Chủ động, năng động và sáng tạo trong công việc, dám nghĩ, dám làm. Sẵn sàng tiếp nhận thông tin và xử lí thông tin. Biết phê phán, tiếp thu, biết tự khẳng định mình. Có năng lực tự học, tự tìm hiểu thực tiễn, biết đúc kết và tự rút kinh nghiệm. Có khả năng giao tiếp, ứng xử, tham gia các hoạt động xã hội. Có khả năng hợp tác, tính kỉ luật cao, hiểu biết pháp luật... Các phƣơng pháp dạy học truyền thống tuy đã khẳng định đƣợc những thành công nhất định nhƣng vẫn còn nhiều hạn chế. Phổ biến nhất là thuyết trình, thiên về truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt không dáp ứng đƣợc các yêu cầu đã đƣa ra ở trên. Bên cạnh đó, kiến thức cần trang bị cho học sinh tăng nhanh do thành tựu các cuộc cánh mạng công nghệ, trong khi đó thời lƣợng dạy học có giới hạn và luôn có sức ép giảm tải vì nhu cầu của cuộc sống hiện đại. Do đó, cần có sự đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng dạy cách học, dạy cách suy nghĩ, dạy phƣơng pháp tƣ duy theo hƣớng: Phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình nhận thức, vận dụng. Tạo điều kiện cho học sinh tự lực phát hiện, tìm hiểu, đặt và giải quyết vấn đề. Tăng cƣờng trao đổi, đối thoại để tìm ra chân lí. Tạo điều kiện hoạt động hợp tác trong -8- nhóm. Tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Tận dụng tri thức thực tế của học sinh để xây dựng kiến thức mới. Tóm lại, đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và đổi mới phƣơng pháp dạy học hoá học nói riêng là một yêu cầu khách quan và là nhu cầu tất yếu của xã hội vì hoá học là một môn khoa học thực nghiệm gắn liền với sự phát triển khoa học kĩ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ cuộc sống. 1.1.1.2. Những xu hƣớng dạy học hoá học hiện nay a. Khai thác đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú giúp học sinh chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng trong giờ học. Do hoá học là một môn khoa học thực nghiệm nên trong dạy học hoá học cần phải tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện trực quan ( đặc biệt là thí nghiệm hoá học, phƣơng tiện kĩ thuật dạy học). Sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của học sinh, nhiều phƣơng pháp dạy học của giáo viên, trong đó chú trọng phƣơng pháp dạy học trực quan, sử dụng thƣớng xuyên tổ hợp phƣơng pháp dạy học phức hợpdạy học đặt và giải quyết vấn đề, nhằm giúp học sinh đƣợc hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo. Khi sử dụng thí nghiệm hoá học và phƣơng tiện trực quan khác cần đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Học sinh tự quan sát, nhận xét hiện tƣợng thí nghiệm và tính chất các chất khi quan sát trực tiếp thí nghiệm, mẫu vật, mô hình, tranh ảnh, băng hình,... - Học sinh đƣợc tự làm thí nghiệm khi học bài mới và khi ôn tập củng cố, tự lắp ráp mô hình, các thiết bị thí nghiệm,... - Tăng cƣờng việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu trong khi tiến hành thí nghiệm hoá học nói riêng và trong dạy học hoá học nói chung. Khi lựa chọn và sử dụng phối hợp các phƣơng pháp dạy học của giáo viên và các hình thức hoạt động của học sinh, cần chú ý ƣu tiên các hình thức hoạt động và các phƣơng pháp dạy học thể hiện đƣợc phƣơng pháp nhận thức đặc trƣng của bộ môn hoá học. Cần đổi mới phƣơng pháp dạy học của giáo viên phục vụ cho việc đổi mới phƣơng pháp học tập của học sinh, làm cho học sinh đƣợc tự học, tự khám phá -9- tri thức hoá học một cách chủ động tích cực, tự phát hiện và giải quyết vấn đề. Muốn nhƣ vậy thì: - Hoạt động của giáo viên trên lớp không phải là quá trình truyền thụ một chiều mà giáo viên phải là ngƣời tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh. Trƣớc hết giáo viên phải tổ chức làm xuất hiện vấn đề gây hứng thú nhận biết về nội dung hoá học mới. Tiếp đó giáo viên định hƣớng, điều khiển, hỗ trợ để học sinh hoạt động trí não, xây dựng dự đoán, làm thí nghiệm, quan sát, thu thập số liệu và tranh luận,... từ đó tìm ra các kiến thức hoá học mới. Giảm bớt thí nghiệm biểu diễn, tăng cƣờng thí nghiệm học sinh trực tiếp làm, tự quan sát các mô hình, mẫu vật trực tiếp rút ra các nhận xét, đồng thời qua đó hình thành các khái niệm về hoá học. Để thực hiện tốt chức năng định hƣớng, điều khiển, giáo viên phải xây dựng tình huống, phải thiết kế các hoạt động, xây dựng hệ thống câu hỏi định hƣớng phù hợp với nội dung, với logic phát triển vấn đề và phù hợp với trình độ học sinh. - Học sinh không phải chỉ thụ động ngồi nghe thuyết giảng, xem giáo viên biểu diễn thí nghiệm mà phải chủ động trực tiếp tham gia hoạt động tìm tòi, phát hiện, giải quyết vấn đề. Bên cạnh hình thức hoạt động đồng loạt cả lớp, cần phải đƣa vào nhiều hơn hoạt động theo nhóm, hoạt động tự lực cá nhân với sự nỗ lực cao để tìm hiểu, giải quyết các vấn đề đặt ra. Học sinh tranh luận, đối thoại với các bạn trong nhóm, giữa các nhóm với nhau, tự tranh luận với bản thân. Giáo viên là trọng tài, hoàn chỉnh các kết luận. Tăng cƣờng khâu tự học, tự ôn tập, hệ thống hoá kiền thức. Học sinh đƣợc tham gia nhận xét, đánh giá kết quả của bạn bè và tự đánh giá bản thân. b. Khai thác triệt để các nội dung hoá học trong bài dạy theo hƣớng liên hệ với thực tế Sẽ hấp dẫn và thiết thực hơn khi giáo viên biết khai thác các nội dung hoá học trong bài dạy theo hƣớng liên hệ với thực tế đời sống. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học hoá học nhằm tăng tính thực tiễn của môn học. Một số nội dung cần khai thác khi liên hệ với thực tiễn là: Hoá học với ứng dụng trong đời sống. Hoá học với sự phát triển kinh tế, du - 10 - lịch, quốc phòng. Hoá học với ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Hoá học với việc bảo vệ môi trƣờng. Hoá học với sức khoẻ. c. Tăng cƣờng sử dụng các loại bài tập có tác dụng phát triển tƣ duy và rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học Để phát huy mặt mạnh của bài tập trong dạy học hoá học, đòi hỏi giáo viên phải biết thiết kế và sử dụng các loại bài tập hoá học có tác dụng phát triển tƣ duy và rèn luyện các kĩ năng thực hành hoá học, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của môn học. d. Sử dụng các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học hiện đại và áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong dạy học hoá học Trƣớc sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ thông tin đã làm xuất hiện những phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại, đa chức năng ( máy tính điện tử, máy chiếu dữ liệu, mạng internet), dẫn đến hình thành những phƣơng tiện dạy học mới so với trƣớc đây nhƣ: Phòng học đa chức năng, thƣ viện, SGK, giáo trình điện tử. Giáo án, bài giảng điện tử, bài giảng trực tuyến. Phần mềm nghiên cứu dạy học hoá học. Phần mềm thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng. Phần mềm kiểm tra trắc nghiệm và quản lí giáo dục. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện kĩ thuật và dạy học nêu trên sẽ góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và phƣơng pháp dạy học hoá học nói riêng theo hƣớng hiện đại. 1.1.1.3. Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng THPT Trong thời gian gần đây, một số chiến lƣợc đổi mới PPDH đƣợc thử nghiệm đó là "dạy học hƣớng vào ngƣời học", "hoạt động hoá ngƣời học"... a. Dạy học hƣớng vào ngƣời học Đây là quan điểm đƣợc đánh giá là tích cực vì việc dạy học chú trọng đến ngƣời học để tìm ra PPDH có hiệu quả. Có thể nhấn mạnh những điểm quan trọng của việc dạy học hƣớng vào ngƣời học nhƣ sau: - Về mục tiêu dạy học: Chuẩn bị cho HS thích nghi với đời sống XH. Tôn trọng nhu cầu, hứng thú, khả năng và lợi ích của HS. - 11 - - Về nội dung: Chú trọng bồi dƣỡng, rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, năng lực giải quyết vấn đề học tập và thực tiễn, hƣớng vào sự chuẩn bị thiết thực cho HS hoà nhập với XH. - Về phƣơng pháp: Coi trọng rèn luyện cho HS PP tự học, tự khám phá và giải quyết vấn đề, phát huy sự tìm tòi tƣ duy độc lập sáng tạo của HS thông qua hoạt động học tập. HS chủ động tham gia các hoạt động học tập. GV là ngƣời tổ chức, điều khiển động viên, huy động tối đa vốn hiểu biết, kinh nghiệm của từng HS trong việc tiếp thu kiến thức và xây dựng bài học. - Về hình thức tổ chức: Không khí lớp học thân mật tự chủ, bố trí lớp học linh hoạt phù hợp với hoạt động học tập và đặc điểm của từng tiết học. Giáo án bài dạy cấu trúc linh hoạt và có sự phân hoá, tạo điều kiện cho sự phát triển năng khiếu của từng cá nhân. - Về kiểm tra đánh giá: GV đánh giá khách quan, HS tham gia vào quá trình nhận xét đánh giá kết quả học tập của mình (tự đánh giá), đánh giá nhận xét lẫn nhau. Nội dung kiểm tra chú ý đến các mức độ: tái hiện, vận dụng, suy luận, sáng tạo. - Kết quả đạt đƣợc: Tri thức thu đƣợc vững chắc bằng con đƣờng tự tìm tòi, HS đƣợc phát triển cao hơn về nhận thức, tình cảm, hành vi,tự tin trong cuộc sống. Nhƣ vậy việc dạy học hƣớng vào ngƣời học đặt vị trí ngƣời học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học, phát huy tối đa tiềm năng của từng ngƣời học. Do đó vai trò tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của ngƣời học đƣợc phát huy. Ngƣời GV đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, động viên các hoạt động độc lập của HS, đánh thức các tiềm năng của mỗi HS giúp họ chuẩn bị các hành trang bƣớc vào cuộc sống. Tuy nhiên lí thuyết coi HS là trung tâm chịu sự chi phối của ý thức hệ tƣ sản nên đã đi sâu vào việc tuyệt đối hoá hứng thú, nhu cầu, hành vi biệt lập của cá nhân HS nên khi áp dụng cần đề phòng khuynh hƣớng tuyệt đối hoá nhu cầu nguyện vọng của HS. b. Dạy học theo hƣớng “Hoạt động hoá ngƣời học” + Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hƣớng hoạt động hoá ngƣời học - 12 - Nét đặc trƣng cơ bản của định hƣớng hoạt động hoá ngƣời học là sự học tập tự giác và sáng tạo của HS. Theo định hƣớng đó, các nhà nghiên cứu đã đề xuất: - HS phải đƣợc hoạt động nhiều hơn và trở thành chủ thể hoạt động, đặc biệt là hoạt động tƣ duy. - Các PPDH phải thể hiện đƣợc PP nhận thức khoa học bộ môn và tận dụng khai thác đặc thù của bộ môn để tạo ra các hình thức họat động đa dạng, phong phú của HS trong giờ học. - Chú trọng dạy HS PP tự học, PP tự nghiên cứu trong quá trình học tập. + Học tập và sáng tạo. Vai trò mới của ngƣời GV Để hình thành và phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo của HS, cách tốt nhất là đặt họ vào vị trí chủ thể hoạt động tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành quan điểm đạo đức. Vì vậy cần phải coi xây dựng phong cách “học tập sáng tạo” là cốt lõi của việc đổi mới PPDH. Ngày nay việc học tập của HS mang nhiều ý nghĩa tự học, còn ngƣời GV cần chú ý đến dạy cách học thông qua quá trình dạy học. Trong khi khẳng định vai trò của ngƣời GV không hề suy giảm, cần phải thấy rằng tính chất của vai trò này đã thay đổi: ngƣời GV không phải là nguồn phát thông tin duy nhất, không chỉ lo truyền thụ kiến thức, không phải là ngƣời làm mọi việc cụ thể trên lớp. Trách nhiệm chủ yếu của GV là làm các công việc sau: - Thiết kế: Lập kế hoạch, chuẩn bị kế hoạch dạy học, bao gồm: mục đích, nội dung, PP, phƣơng tiện và hình thức tổ chức (tức là soạn giáo án theo những yêu cầu mới, có chỉ rõ mục tiêu, nội dung, cách tổ chức và điều khiển họat động của HS, chỉ rõ hệ thống họat động của HS ). - Ủy thác, tạo động cơ: Biến ý đồ của dạy học của GV thành nhiệm vụ học tập tự nguyện, tự giác của HS . - Điều khiển: Điều khiển và tổ chức hoạt động của HS theo cá nhân hay nhóm, kể cả điều khiển về mặt tâm lý, bao gồm sự động viên, trợ giúp, đánh giá. - 13 - - Thể chế hoá: Biến những kiến thức riêng của từng HS thành tri thức khoa học của XH mà HS cần tiếp thu, tạo điều kiện cho HS vận dụng tri thức thu đƣợc để giải quyết một số vấn đề liên quan trong đời sống và sản xuất. + Các biện pháp hoạt động hoá ngƣời học Trong dạy học hoá học cần sử dụng các biện pháp hoạt động hoá ngƣời học nhƣ: - Khai thác nét đặc thù môn hoá học tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng phong phú giúp HS chủ động tự chiếm lĩnh kiến thức kĩ năng trong giờ học nhƣ: + Tăng cƣờng sử dụng TN hoá học, các phƣơng tiện trực quan. Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của HS: TN, dự đoán lí thuyết, mô hình hoá, giải thích, thảo luận nhóm ... - Đổi mới hoạt động học tập của HS và tăng thời gian dành cho HS hoạt động trong giờ học. Hoạt động của GV chú trọng đến việc thiết kế, hƣớng dẫn,điều khiển các hoạt động và tƣ duy của HS khi giải quyết các vấn đề học tập thông qua các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. GV cần động viên HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động nhận thức thụ động.Việc tăng thời gian hoạt động của HS có thể thực hiện bằng nhiều cách nhƣ: Giảm thuyết trình của GV xuống dƣới 40-50% thời gian của một tiết học, tăng đàm thoại giữa thầy và trò, trong đó ƣu tiên sử dụng PP đàm thoại nêu vấn đề. Tập luyện cho HS đƣợc thảo luận, tranh luận. Khi HS nghiên cứu sách giáo khoa tại lớp, GV cần đặt ra những câu hỏi tổng hợp đòi hỏi HS phải so sánh, khái quát hóa, suy luận nhằm khắc sâu và vận dụng sáng tạo kiến thức. Cần yêu cầu HS phát biểu nội dung theo ý hiểu của các em mà không phụ thuộc vào từng từ trong sách. Dành thời gian thích đáng để chỉ dẫn, uốn nắn PP học tập của HS trên cơ sở luyện tập cho HS đƣợc trình bày về PP tiếp cận vấn đề và vận dụng tổng hợp, sáng tạo kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong học tập hay trong thực tiễn. - Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động tích cực sáng tạo của HS. Có thể thực hiện biện pháp này bằng nhiều cách nhƣ: - 14 - Thƣờng xuyên sử dụng tổ hợp PPDH phức hợp-dạy học nêu vấn đề và dạy cho HS giải quyết các vấn đề học tập(bài toán nhận thức) và các vấn đề có liên quan đến thực tiễn từ thấp đến cao. Tăng cƣờng sử dụng các câu hỏi, bài tập đòi hỏi HS phải suy luận, sáng tạo, trong đó có các bài tập sử dụng hình vẽ. Từng bƣớc đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá cao(và ngày càng cao) những biểu hiện chủ động sáng tạo của HS và đánh giá cao kiến thức về TN hoá học, kĩ năng thực hành cũng nhƣ kĩ năng biết vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn. - Sử dụng phƣơng tiện kĩ thụât dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin trong dạy học hoá học. Các phƣơng tiện kĩ thuật dạy học bao gồm: đèn chiếu, máy chiếu phim, rađio, catsset, tivi, camera, máy vi tính ...,cùng các giá mang thông tin nhƣ: bản trong(sử dụng cho máy chiếu hắt ), phim, đĩa và băng từ (sử dụng cho camera, máy vi tính, đầu kĩ thuật số...). 1.1.2. Phương pháp dạy học theo hướng dạy học theo hướng dạy học tích cực 1.1.2.1. Tính tích cực Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con ngƣời trong đời sống xã hội, khác với động vật con ngƣời không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên mà còn chủ động tạo ra cơ sở vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội , sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần, chủ động cải biến môi trƣờng. Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo những con ngƣời năng động thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực nhƣ là một điều kiện đồng thời là một kết quả của sự phát triển nhân cách trong quá trình giáo dục. 1.1.2.2. Tính tích cực học tập Tính tích cực hoạt động của con ngƣời đƣợc biểu hiện trong hoạt động chủ động của chủ thể. Tính tích cực học tập là tính chủ động nhận thức, đặc trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Quá trình nhận thức trong học tập không nhằm phát hiện ra những điều mà loài ngƣời chƣa biết mà nhằm lĩnh hội những điều loài ngƣời đã tích luỹ đƣợc. Tuy - 15 - nhiên, học sinh phải khám phá những hiểu biết mới đối với bản thân. Học sinh sẽ hiểu và ghi nhớ những gì nắm đƣợc qua hoạt động chủ động của chính mình. Khi tới một trình độ nhất định sự học tập tích cực sẽ mang tính chất nghiên cứu khoa học. Các dấu hiệu của tính tích cực học tập là: - Hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trƣớc những vấn đề đƣợc nêu ra. - Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa đủ rõ. - Chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng để nhận thức những vấn đề mới. - Tập trung chú ý vào những vấn đề đang học. - Kiên trì hoàn thành công việc, không nản chí trƣớc khó khăn.vv... Tính tích cực học tập đƣợc các nhà lí luận đánh giá theo cấp độ từ thấp đến cao nhƣ sau: - Bắt chƣớc: gắng sức làm theo những mẫu hành động của thầy, của bạn - Tìm tòi: Độc lập giải quyết những vấn đề đƣợc nêu ra, tìm kiếm những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề. - Sáng tạo: tìm ra những cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu. 1.1.2.3. Phƣơng pháp tích cực Phƣơng pháp tích cực là thuật ngữ chỉ những phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Phƣơng pháp tích cực hƣớng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của ngƣời học và có nhiều nét đặc trƣng nhất định. Ta có thể nêu bốn dấu hiệu đặc trƣng cơ bản của phƣơng pháp tích cực để phân biệt với các phƣơng pháp thụ động: - Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. - Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học, đây cũng là mục tiêu dạy học - Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. - Kết hợp sự đánh giá của thầy và sự đánh giá của trò. - 16 - Phƣơng hƣớng đổi mới PPDH hoá học đã thể hiện rõ đƣợc các nét đăc trƣng của các PPDH tích cực. 1.1.2.4. Dạy và học tích cực – Một số phƣơng pháp dạy học tích cực a. Dạy và học tích cực “Học” là một quá trình chủ động. Chỉ có những thông tin nào đƣợc ngƣời học “sắp xếp, cấu trúc và tổ chức” mới có thể chuyển thành trí nhớ lâu dài. Quá trình “ sắp xếp, cấu trúc và tổ chức” này đƣợc thực hiện bởi việc ngƣời học “làm” hơn là ngƣời học nghe. Thông tin chỉ tồn tại trong trí nhớ lâu dài nếu nó đƣợc sử dụng hoặc nhắc lại thƣờng xuyên. Học hiệu quả hơn nêú động cơ của nó là ham muốn đƣợc thành công hơn là lo sợ thất bại. HS cần có trách nhiệm tối đa đối với việc học tập, đánh giá và đạt tiến bộ. Do đó, bản chất của quá trình dạy và học tích cực là: - Khai thác động lực tích cực của ngƣời học để phát triển chính họ. - Cần coi trọng nhu cầu của cá nhân ngƣời học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội. Trong dạy và học tích cực, ngƣời GV cần: - Thiết kế và tạo môi trƣờng cho phƣơng pháp học tích cực. - Khuyến khích, ủng hộ, hƣớng dẫn hoạt động của HS. - Thử thách và tạo động cơ cho HS. - Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết. Trong dạy và học tích cực, ngƣời học cần: - Chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức. - Khai thác tƣ duy, liên hệ. - Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trƣớc. Do đó, không có một phƣơng pháp dạy học nào phù hợp với mọi HS. Điều GV cần là sử dụng những phƣơng pháp dạy học khác nhau, vận dụng sáng tạo trong từng điều kiện cụ thể để có thể kích thích đƣợc nhiều mặt khác nhau trong trí thông minh của học sinh. b. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực - 17 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất