Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu vi...

Tài liệu Phát triển tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam

.PDF
87
124
87

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : ĐỖ MINH THU Lớp : Anh 6 – Tài chính Quốc tế Khoá : 45 Giáo viên hƣớng dẫn : PGS, TS Đặng Thị Nhàn Hà Nội, tháng 5 năm 2010 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Eximbank Ngân hàng thương mại Xuất nhập khẩu Việt Nam XNK xuất nhập khẩu NHTM ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước TMCP thương mại cổ phần GTCG giấy tờ có giá BHTDXNK bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Tên bảng Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo loại hình tiền gửi của Eximbank từ năm 2007 – 2009 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo loại hình khách hàng của Eximbank từ năm 2007 – 2009 Trang 33 34 Bảng 2.3: Cho vay khách hàng theo kỳ hạn cho vay 35 Bảng 2.4: Cho vay khách hàng theo loại tiền tệ 35 Bảng 2.5: Doanh số tín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank giai đoạn từ năm 2007 – 2009 38 Bảng 2.6: Doanh số thanh toán L/C tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 39 Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng nhập khẩu tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 40 Bảng 2.8: Tình hình cho vay và thu nợ đối với tín dụng nhập khẩu tại Eximbank giai đoạn 2007 – 2009 Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng nhập khẩu đối với các doanh nghiệp quốc doanh tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng nhập khẩu đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 Bảng 2.9: Doanh số cho vay tài trợ nhập khẩu theo mặt hàng tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 Bảng 2.10: Dư nợ tín dụng xuất khẩu tại Eximbank Bảng 2.11: Tình hình cho vay và thu nợ đối với tín dụng xuất khẩu tại Eximbank giai đoạn 2007 – 2009 Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng xuất khẩu đối với các doanh nghiệp quốc doanh tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay và thu nợ tín dụng nhập khẩu đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 41 43 43 44 45 46 47 47 Bảng 2.12: Doanh số tín dụng xuất khẩu theo mặt hàng tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 Bảng 2.13: Biểu phí bảo lãnh tại Eximbank Bảng 2.14: Một số chỉ tiêu phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại Eximbank từ năm 2007 – 2009 48 51 56 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................. 4 1.1. Tín dụng của ngân hàng thương mại ..................................................... 4 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ........................................................ 4 1.1.2. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng ......................................... 5 1.1.3. Phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng .................................... 6 1.2. Tín dụng xuất nhập khẩu ....................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm....................................................................................... 8 1.2.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu ............................................... 8 1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại .. ..................................................................................................... 10 1.2.4. Quy trình thực hiện tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại ................................................................................................ 19 1.3. Phát triển tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại ...... 23 1.3.1. Quan niệm về phát triển tín dụng xuất nhập khẩu ......................... 23 1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện phát triển tín dụng xuất nhập khẩu ............. 24 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng xuất nhập khẩu ..................................................................................................... 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ....... 31 2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ................. 31 2.1.1. Sự hình thành ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ......... 31 2.1.2. Thực trạng hoạt động của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ..................................................................................................... 32 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ............................................................................. 37 2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ......................................................................... 37 2.2.2. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam .................................................................................. 49 2.3. Đánh giá sự phát triển của tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ................................................................. 55 2.3.1. Các kết quả đạt được .................................................................... 55 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................. 57 2.3.2.1. Những mặt hạn chế ................................................................... 57 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................... 58 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ................... 63 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ............................................................................. 63 3.2. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ................................................ 64 3.2.1. Thuận lợi ...................................................................................... 64 3.2.2. Khó khăn ...................................................................................... 64 3.3. Các giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ............................................................................. 65 3.3.1. Tạo nguồn vốn vững chắc để đáp ứng nhu cầu tín dụng xuất nhập khẩu ..................................................................................................... 65 3.3.2. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu ..................... 66 3.3.3. Đa dạng hóa khách hàng .............................................................. 67 3.3.4. Chú trọng công tác marketing hỗn hợp ......................................... 69 3.3.5. Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ .. 70 3.3.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng ............................ 71 3.3.7. Hiện đại hóa ngân hàng ................................................................ 72 3.3.8. Tăng cường chính sách thông tin để tiếp cận các nguồn thông tin nhanh chóng và hiệu quả ........................................................................... 73 3.3.9. Hoàn thiện các quy chế, quy trình thẩm định tín dụng xuất nhập khẩu ..................................................................................................... 74 3.4. Các kiến nghị ...................................................................................... 75 3.4.1. Đối với chính phủ ......................................................................... 75 3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ........................................................ 76 3.4.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .................................... 77 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 80 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hóa, nền kinh tế của từng quốc gia luôn chịu ảnh hưởng và tác động của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, một quốc gia không thể tồn tại độc lập với quốc gia khác về mặt kinh tế, sự hội nhập với nền kinh tế thế giới diễn ra như một quá trình tất yếu. Thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế được phát huy đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển. Thị trường thương mại thế giới ngày càng mở rộng dẫn đến nhu cầu xuất nhập khẩu của các quốc gia cũng tăng lên nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của quốc gia mình. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên không phải lúc nào các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng đủ vốn để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp dù có đủ khả năng tài chính nhưng vẫn không thể xuất nhập khẩu hàng hóa do họ còn chưa có danh tiếng và uy tín trên thị trường quốc tế. Đây chính là nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ tín dụng và bảo lãnh của các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhờ các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu về tài chính hoặc uy tín của thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế được đáp ứng. Vì vậy, có thể nói sự ra đời của tín dụng xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Việc phát triển tín dụng xuất nhập khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn là nguồn sinh lợi đáng kể cho các ngân hàng. Nhận thức điều đó, sau 20 năm thành lập và hoạt động, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) luôn là địa chỉ đáng tin cậy cung cần các nhu cầu về vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy vậy, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Eximank vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng tín -1- dụng của Ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu đang trở thành một yêu cầu cấp thiết tại Ngân hàng. Vì lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu:  Phân tích đặc điểm và sự cần thiết của tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng XNK.  Phân tích thực trạng tín dụng của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, từ đó nêu bật các hạn chế và nguyên nhân hạn chế của hoạt động này tại Ngân hàng.  Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại.  Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại XNK Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện trên cơ sở các phương pháp: duy vật biện chứng, tổng hợp, so sánh, phân tích. 5. Nội dung khóa luận: Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành ba chương: Chương I: Lý luận chung về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Chương III: Giải pháp phát triển tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam -2- Mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thành khóa luận, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến PGS, TS Đặng Thị Nhàn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị cán bộ Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam đã cung cấp những tài liệu quý giá để em hoàn thành nghiên cứu của mình. -3- CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Trong lịch sử, quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Trong chế độ công xã nguyên thủy, lực lượng sản xuất còn thấp kém nên xã hội chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ, chưa có cơ sở để nảy sinh mầm mống của chế độ tư hữu. Xã hội này chưa hình thành quan hệ trao đổi, mua bán hay vay mượn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công xã hội dần dần hình thành. Lúc này, con người sản xuất sản phẩm để tiêu dùng không hết; do đó còn một phần để tích lũy dự trữ. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện mầm mống của chế đội tư hữu về tư liệu lao động và của cải làm ra. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cùng với sự phân công lao động xã hội là cơ sở cho sản xuất hàng hóa ra đời. Những quan hệ vay mượn đầu tiên chính là nguồn gốc sâu xa của các quan hệ tín dụng. Như vậy, có thể khẳng định tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Tín dụng ra đời là một yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội. Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được xem như một quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Ngân hàng chính là cầu nối giữa những người cho vay có tiền nhàn rỗi với những người thiếu vốn cần vay. Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các cá nhân và doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa ngân hàng với khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi. Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản: -4-  Là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.  Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn.  Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.  Sự tin tưởng đóng vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của quan hệ tín dụng ngân hàng. 1.1.2. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng đã tỏ rõ ưu thế hơn của mình so với các hình thức tín dụng khác trong nền kinh tế thị trường trong suốt sự phát triển lâu dài của tín dụng. Đây là loại hình tín dụng cơ bản nhất và có vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng được thể hiện ở chỗ:  Thứ nhất, tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa được sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cá nhân và doanh nghiệp vay vốn, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng tham gia vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.  Thứ hai, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi nhanh chóng hơn. xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và do sự thiếu thông tin sự giữa người bán và người mua nên ngân hàng có vai trò là nguời đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện. Nhờ đó, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế được rủi ro người mua không thanh toán tiền hàng và -5- nhà nhập khẩu có thể thực hiện được những hợp đồng nhập khẩu quan trọng khi khả năng tài chính của họ chưa đáp ứng được.  Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, xu hướng hợp tác hóa cùng có lợi giữa các nước trong khu vực và trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ. Đầu tư vốn nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế phổ biến nhất giữa các nước, trong đó vốn là nhân tố quyết định trong cả hai lĩnh vực này. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ luôn sẵn sàng cung cấp vốn để các nhà đầu tư và doanh nghiệp xuất nhập khẩu mở rộng hoạt động của mình. Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng không chỉ đối với ngân hàng mà đối với cả xã hội. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất kịp thời và linh hoạt. 1.1.3. Phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng  Phân loại theo hình thức:  Cho vay: là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.  Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu hay giấy tờ có giá ngắn hạn khi chưa đến hạn.  Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lời.  Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian xác định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.  Phân loại theo mục đích: -6-  TD tiêu dùng cá nhân: Ngân hàng cấp tín dụng cho các mục đích cá nhân của khách hàng như mua nhà, mua ô tô, đi du học…  TD công thương nghiệp: Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị…  TD nông nghiệp: Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và hộ nông dân có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.  TD xuất nhập khẩu: Ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để có thể thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.  Phân loại theo thời hạn tín dụng:  TD ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.  TD trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.  TD dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.  Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:  TD có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.  TD không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.  Phân loại theo phương thức cho vay:  TD theo món: Là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. -7-  TD theo hạn mức tín dụng: Là loại cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian xác định. 1.2. Tín dụng xuất nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm Thị trường thương mại không ngừng được mở rộng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thị trường đầu tư trở thành nhu cầu cấp bách cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn nên không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu hay thanh toán hàng nhập khẩu; từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và giúp đỡ của các ngân hàng. Có thể nói sự ra đời của tín dụng xuất nhập khẩu là yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại được định nghĩa là hình thức tài trợ thương mại của các ngân hàng dành cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ xuất nhập khẩu, giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tín dụng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của hoạt động ngoại thương và sự phát triển của đất nước. Đây là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. 1.2.2. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu 1.2.2.1. Đối với nền kinh tế Tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện thường xuyên, liên tục, theo yêu cầu của thị trường; các sản phẩm trong nước có thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn, góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và ổn định thị trường. -8- Tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại còn giúp cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín, tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường. Chính sự phát triển của các doanh nghiệp là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua nguồn tín dụng xuất khẩu mà các NHTM cấp mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi dây chuyền sản xuất, hiện đại hóa thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã chủng loại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển cao của người dân. Thông qua nguồn tín dụng nhập khẩu của các NHTM mà các doanh nghiệp nhập khẩu có thể cung cấp các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu hay các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong nước chưa sản xuất được hay giá thành còn cao. Vì vậy, tín dụng xuất nhập khẩu đã góp phần mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của các ngân hàng còn tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các quốc gia trên thế giới. 1.2.2.2. Đối với các ngân hàng thƣơng mại Tín dụng xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn nhất trong số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng. Tiền phí và lãi ngân hàng thu được thường cao do giá trị khoản tín dụng xuất nhập khẩu thường ở mức vừa và lớn. Đây là hình thức cho vay mang lại an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời hạn thực hiện thương vụ nên kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm); vì vậy nó phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh khỏi rủi ro thanh khoản. Các ngân hàng cũng có thể kiểm soát được các giao dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, giúp các doanh nghiệp tránh khỏi rủi ro tín dụng. -9- Ngoài ra, thông qua hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, các ngân hàng thắt chặt thêm mối quan hệ bền vững với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế. 1.2.2.3. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Tín dụng xuất nhập khẩu của NHTM đáp ứng được nhu cầu tài chính cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong kinh doanh quốc tế, có những thương vụ ngoại thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Ví dụ như các mặt hàng thiết yếu như phân bón, sắt thép… thường được hai bên mua với số lượng nguyên tàu hàng nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển. Trong trường hợp này, vốn lưu động của doanh nghiệp nhiều khi không đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị hàng xuất. Chính nhờ hoạt động tài trợ của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể thực hiện được các hợp đồng này. Hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng tăng lên nhờ hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nguồn vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, tăng nhanh sản lượng, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, nguồn vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được lô hàng lớn, giá cả thấp hơn. 1.2.3. Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thƣơng mại 1.2.3.1. Tín dụng nhập khẩu Tín dụng nhập khẩu là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương của các NHTM nhằm hỗ trợ về tài chính cùng với các thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện các nghĩa vụ của mình trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Thời hạn tài trợ thường là ngắn hạn và giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Các tổ chức nhập khẩu muốn được cấp tín dụng phải có một số điều kiện nhất định như có giấy phép kinh doanh nhập khẩu, hàng - 10 - nhập khẩu không đuợc trái với quy định của pháp luật và một số yêu cầu về khả năng tài chính để đảm bảo việc hoàn trả nợ vay. Một số hình thức chính được các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ưa chuộng sử dụng là:  Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu: Tín dụng thư là cam kết của ngân hàng mở L/C đối với nhà xuất khẩu (theo yêu cầu của khách hàng nhập khẩu) rằng ngân hàng sẽ thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát nếu nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản do ngân hàng mở L/C đề ra. L/C do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Nhưng không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số dư trên tài khoản để làm đảm bảo (hay kí quỹ) cho việc mở thư tín dụng nên việc mở thư tín dụng đã thể hiện sự tài trợ cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng sẽ chịu rủi ro nếu như phía nhập khẩu không có khả năng thanh toán cho phía nước ngoài theo cam kết trong L/C. Do đó, trước khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán, tình hình hoạt động của nhà nhập khẩu. Trên cơ sở kết hợp các yếu tố về tình hình doanh nghiệp, ngân hàng xác định mức ký quỹ L/C. Ký quỹ L/C được xem như là một hình thức bắt buộc tại NHTM nhằm đảm bảo khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản ký quỹ thanh toán L/C. Nếu không đủ số dư trên tài khoản ngoại tệ, hoặc đối với đơn vị nhập ủy thác thì có thể kèm đơn xin mua ngoại tệ nộp tiền đồng để mua ngoại tệ ký quỹ hoặc có thể làm đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ L/C. Mức ký quỹ cao hay thấp phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Khả năng thanh toán của khách hàng: Khả năng thanh toán của khách hàng càng cao thì mức ký quỹ càng thấp và ngược lại.  Đối tượng khách hàng: Khách hàng có uy tín với ngân hàng thì mức ký quỹ thấp và ngược lại.  Loại hình L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thường thấp hơn L/C trả ngay. - 11 -  Loại hàng hóa nhập khẩu, khả năng tiêu thụ hàng và tình hình biến động giá cả trên thị trường. Những mặt hàng dễ tiêu thụ, thị trường ổn định, giá cả ít biến động thì mức ký quỹ có thể thấp. Tại Việt Nam, để mở L/C tại các NHTM thì các doanh nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện sau:  Phải có giấy chứng nhận đăng ký mã số nhập khẩu, đối với các đơn vị nhận ủy thác phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu.  Đối với những mặt hàng nằm trong danh mục quản lý hàng nhập của nhà nước, đơn vị phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp.  Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.  Lô hàng nhập khẩu phải có giá trị hợp lý; đồng thời chứng minh việc nhập lô hàng trên là hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán lô hàng.  Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị L/C hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức đáng tin cậy.  Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được ngân hàng Nhà nước phê duyệt. Ngày 25 tháng 5 năm 2001, Thống đốc NHNN đã ban hành quy chế mở thư tín dụng nhập hàng trả chậm kèm theo Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN để quy định cụ thể việc mở L/C trả chậm tại các tổ chức tín dụng. Cụ thể:  Việc mở L/C trả chậm để nhập khẩu hàng hoá phải đảm bảo phù hợp với: chính sách nhập khẩu của Nhà nước; các quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài, bảo đảm tiền vay, quy tắc Thực hành Thống nhất về Tín dụng Chứng từ của Phòng Thương mại Quốc tế (theo phiên bản mà Ngân hàng lựa chọn để thực hiện)( điều 4).  Số dư L/C trả chậm ngân hàng mở cho 01 khách hàng (Bao gồm số tiền của các L/C trả chậm ngân hàng đã mở nhưng chưa thanh toán cho người thụ hưởng) phải nằm trong giới hạn tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín - 12 - dụng cho 01 khách hàng theo quy định tại Quy chế bảo lãnh ngân hàng và số dư L/C trả chậm ngân hàng mở cho các khách hàng phải nằm trong giới hạn về tổng mức bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Quy chế bảo lãnh ngân hàng (điều 7).  Việc cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh cho việc mở L/C trả chậm được thực hiện theo thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về bảo đảm tiền vay và các quy định có liên quan khác( điều 12).  Mức phí đối với nghiệp vụ L/C trả chậm (điều 15):  Tổng của phí mở L/C và phí kiểm tra chứng từ tối đa là 2%/năm tính trên trị giá L/C được mở, được tính trong thời hạn hiệu lực của L/C.  Phí chấp nhận thanh toán tối đa là 2%/năm tính trên số tiền đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán cho người thụ hưởng, được tính trong thời gian kể từ khi chấp nhận thanh toán tới khi đến hạn phải thanh toán.  Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng nhập Đối với nhà nhập khẩu, hàng vừa cập bến phải nộp tiền cho ngân hàng để thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán hàng và thu hồi vốn. Nhiều khi vốn tự có của doanh nghiệp không đủ nên nhà nhập khẩu cần có khoản tài trợ từ ngân hàng bằng các khoản vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng tài chính, khả năng trả nợ, thế chấp tài sản để quyết định. Khi thẩm định ngân hàng cần chú ý một số vấn đề:  Đảm bảo tín dụng: Thông thường doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp để đảm bảo khoản nợ vay. Nếu không có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh bởi ngân hàng thì phải thế chấp bằng chính lô hàng nhập.  Mức tài trợ: Tùy theo sự thẩm định mà ngân hàng quyết định tỷ lệ tài trợ nhưng phải nằm trong hạn mức tín dụng của đơn vị và giới hạn dư nợ cho phép của ngân hàng. - 13 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng