Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển thị trường trái phiếu việt nam...

Tài liệu Phát triển thị trường trái phiếu việt nam

.DOCX
96
282
81

Mô tả:

-1- PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ -3- -4- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DNNN Doanh nghiệp Nhà nước ĐMTN Định mức tín nhiệm KBNN Kho bạc Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTƯ Ngân hàng Trung ương NSNN Ngân sách Nhà nước OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung Hose Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh TPCP Trái phiếu chính phủ TPCQĐP Trái phiếu chính quyền địa phương TPDN Trái phiếu doanh nghiệp TTCK Thị trường chứng khoán HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước -5- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Lạm phát, cung tiền và GDP (%) Bảng 2.2: Kết quả đấu thầu qua TTGDCK TP.HCM 2000 – 2004 Bảng 2.3: Kết quả đấu thầu qua TTGDCK Hà Nội 2005 – 2007(Đvt: tỷ đồng) Bảng 2.4: Kết quả phát hành trái phiếu chính phủ qua bảo lãnh từ 2000-2006 Bảng 2.5: Kết quả huy động vốn qua thị trường trái phiếu Chính Phủ Bảng 2.6: Tình hình phát hành trái phiếu đô thị TP.HCM 2003-2007 (Đvt: tỷ đồng) Bảng 2.7: Kết quả phát hành trái phiếu của các tổ chức tín dụng 2000 - 2004 Bảng 2.8: Một số đợt phát hành trái phiếu năm 2007 Bảng 2.9: Kết quả niêm yết trái phiếu thời kỳ 2000 - 2004 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Mô hình các chủ thể trên thị trường trái phiếu Hình 1.2: Thị trường trái phiếu Malaysia Hình 1.3: Thị trường TPCP Singapore (tỷ S$) Hình 2.1: Biểu đồ lạm phát Việt Nam (1/2006-11/2008) Hình 2.2: Đường cong lãi suất chuẩn của thị trường trái phiếu nội tệ Việt Nam: Hình 2.3: Chênh lệch lợi suất giữa trái phiếu kỳ hạn 2 năm và 10 năm. Hình 2.4: Quy mô trái phiếu nội tệ so với GDP (%) Hình 2.5: Quy mô và cơ cấu các kỳ hạn trái phiếu nột tệ chính phủ Việt Nam Hình 2.6: Giá trị giao dịch TPCP/Giá trị niêm yết ở một số thị trường so với Việt Nam Hình 2.7: Giá trị trái phiếu chính quyền địa phương phát hành từ 2003-2007 Hình 2.8: Tỉ số vòng quay trái phiếu chính phủ -6- MỤC LỤC Trang Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 1.1. Lý luận cơ bản về trái phiếu............................................................................3 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu………………………………………. 3 1.1.2. Phân loại trái phiếu…………………………………………………………. .4 1.1.3. Lãi suất trái phiếu……………………………………………………………..5 1.1.4. Nhược điểm của trái phiếu………………………………………………….. 5 1.2. Thị trường trái phiếu………………………………………………………. 6 1.2.1. Khái niệm và phân loại thị trường trái phiếu………………………………... 6 1.2.2. Các phương thức phát hành trái phiếu vào thị trường………………………..7 1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu……………………………………7 1.2.4. Các tiêu chí phát triển thị trường trái phiếu bền vững………………………12 1.3. Vai trò của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển kinh tế…………..13 1.3.1. Vai trò của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển của nền kinh tế……..13 1.3.2. Vai trò của thị trường trái phiếu đối với hoạt động của doanh nghiệp……..15 1.3.3. Vai trò của thị trường trái phiếu đối với các chủ thể đầu tư……………...…17 1.4. Khái quát thị trường trái phiếu ở các nước……………………………….17 1.4.1. Quy mô giao dịch thị trường trái phiếu Châu Á…………………………….17 1.4.2. Quy mô giao dịch và kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Malaysia…20 1.4.3. Quy mô giao dịch và kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu Singapore…23 1.4.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển thị trường trái phiếu các nước Châu Á…26 Kết luận chương I…………………………………………………………………28 Chương 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 2.1. Khái quát thực trạng kinh tế Việt Nam…………………………………. 29 2.1.1. Thực trạng kinh tế vĩ mô…………………………………………………….29 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp……………………31 2.2. Thực trạng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam…………………32 -7- 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam…………..32 2.2.2. Thực trạng vận hành thị trường TPCP Việt Nam...........................................33 2.2.2.1. Thực trạng các phương thức phát hành trái phiếu chính phủ...................35 2.2.2.2. Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương............................................41 2.2.3. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp................................................................44 2.2.3.1. Thị trường phát hành trái phiếu doanh nghiệp...........................................44 2.2.3.2. Hoạt động niêm yết và giao dịch của trái phiếu doanh nghiệp................51 2.2.3.3.Những ưu điểm của của kênh huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu đối với doanh nghiệp………………………………………………………………54. 2.2.3.4. Những tồn tại của thị trường trái phiếu doanh nghiệp .............................56 2.3. Đánh giá chung về thị trường trái phiếu Việt Nam.....................................57 2.3.1. Ưu điểm...........................................................................................................57 2.3.2. Tồn tại.............................................................................................................58 Kết luận chương II..................................................................................................62 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam đến năm 2020.........................................................................................................63 3.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................................64 3.1.2. Định hướng phát triển.....................................................................................64 3.2. Các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam............................65 3.2.1.Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thị trường trái phiếu.................................65 3.2.2. Phát triển thị trường trái phiếu chính phủ.......................................................67 3.2.2.1.Đối với trái phiếu Chính phủ........................................................................67 3.2.2.2.Đối với trái phiếu chính quyền địa phương.................................................69 3.2.3. Đa dạng hóa các loại trái phiếu doanh nghiệp..............................................70 3.2.4. Các giải pháp mang tính kỹ thuật của thị trường...........................................72 3.2.4.1. Xây dựng được đường cong lãi suất chuẩn………………………………….72 -8- 3.2.4.2. Khuyến khích sự phát triển hệ thống định mức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp………………………………………………………………………………….75 3.2.4.3. Phát triển hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt………………………79 3.2.4.4. Chuẩn hóa hệ thống thông tin công bố, đơn giản hóa các thủ tục phát hành trái phiếu………………………………………………………………………………81 3.2.4.5. Đa dạng hóa các chủ thể phát hành trái phiếu………………………………82 3.2.4.6. Nâng cao nhận thức về chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng cho các doanh nghiệp và công chúng đầu tư………………………………………………..82 Kết luận chương III………………………………………………………………83 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..84 TÀI LIỆU THAN KHẢO………………………………………………………...85 PHỤ LỤC .................................................................................................................... -9- PHẦN MỞ ĐẦU TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, trung bình từ 7 – 7,5%/năm. Mặc dù vậy Việt Nam vẫn còn là một nước đang phát triển. Chính vì vậy để dáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế trong thời gian đến, mục tiêu đầu tư cần chiếm đến trên 30%/GDP mỗi năm. Để đáp ứng yêu cầu này cần huy động tổng hòa nhiều nguồn vốn tài trợ. Một trong những nguồn tài trợ chính là việc phát triển thị trường trái phiếu trong tổng thể sự phát triển thị trường vốn. Hơn lúc nào hết, trước thực trạng bội chi ngân sách liên tục diễn ra trong thời gian qua cũng như trong những năm đến thì kênh huy động vốn bù đắp cho sự thâm hụt này chính là việc phát hành trái phiếu chính phủ. Trong sự phát triển nền kinh tế, nhu cầu vốn đặt ra cho Chính phủ một sự quan tâm đặc biệt để phát triển. Phát triển thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo, đây là kênh dẫn vốn nhanh để phát triển nền kinh tế đất nước. Tính đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động được gần tám năm, đã có những bước phát triển cả về quy mô và chất lượng hàng hóa, tiến tới phù hợp với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh các hoạt động mua bán giao dịch cổ phiếu sôi động thì thị trường trái phiếu vẫn chưa thật sự thu hút được các nhà đầu tư quan tâm nhất là các nhà đầu tư có tổ chức. Hiện nay dù thị trường trái phiếu được chuyên biệt hóa trên sàn HNX nhưng quy mô và mức độ giao dịch của thị trường này vẫn còn quá nhỏ và yếu. So với thị trường cổ phiếu đã có những phát triển vượt bậc thì thị trường trái phiếu vẫn còn đang bỏ ngỏ. Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam trở thành kênh huy động vốn nhanh và hiệu quả, giải quyết các nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thâm hụt ngân sách của Chính phủ, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp cũng như tạo thêm hàng hoá cho thị trường và nhà đầu tư. Muốn vậy, cần phải phân tích tìm hiểu nguyên nhân thực trạng của hoạt động thị trường trái phiếu Việt Nam trong thời gian qua để có thể đưa ra các giải pháp trọg tâm và mang tính đột phá cho sự phát triển này. Chính vì vậy, tác giả đã nghiên cứu đề tài: “PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM” - 10 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phân tích thực trạng vận hành thị trường trái phiếu Việt Nam trong thời gian qua để đánh giá nguồn hàng hóa trên thị trường có đa dạng để đáp ứng cho nhu cầu của thị trường không. Mặc khác qua quá trình phân tích những nguyên nhân từ thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam đề tài muốn giải quyết các tồn tại này để đưa thị trường phát triển ngang tầm với các thị trường các nước trong khu vực. Những giải pháp được đưa ra đều dựa trên quá trình phân tích những tồn tại của thị trường trái phiếu Việt Nam hiện nay. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn nghiên cứu thị trường trái phiếu trên lãnh thổ Việt Nam và mô hình vận hành thị trường trái phiếu ở một số nước trên thế giới để có bài học cho các giải pháp được đưa ra. Thị trường trái phiếu trong phạm vi nghiên cứu của luận văn là thị trường trái phiếu trung và dài hạn của nhà nước và doanh nghiệp cho đầu tư phát triển. Luận văn nghiên cứu hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam từ năm 2001 đến 2008. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đã tổng hợp tương đối hệ thống và đầy đủ số liệu hoạt động của thị trường trái phiếu ở Việt Nam từ năm 2001 đến 2008. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá sự phát triển của thị trường trái phiếu Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam đến năm 2020. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để giải quyết các mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã vận dụng lý thuyết các môn học về Thị trường tài chính làm nền tảng lý luận; bên cạnh đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp, phân tích để đánh giá về tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam; vận dụng kinh nghiệm của các nước trên cơ sở phát triển thị trường trái phiếu làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp, nhằm thúc đẩy sự phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam. Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận về thị trường trái phiếu Chương II: Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam. Chương III: Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam. - 11 - Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu Có rất nhiều khái niệm khác nhau về trái phiếu từ các nhà kinh tế trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tựu trung lại khái niệm về trái phiếu thường được đề cập đến như là sự thể hiện cam kết của người phát hành sẽ thanh toán một số tiền xác định vào ngày xác định trong tương lai với một mức lãi suất nào đó, các trái phiếu thường có mệnh giá, ngày đáo hạn và lãi suất. Khi thực hiện việc mua trái phiếu, người mua trái phiếu được xem như đã cho tổ chức phát hành vay một khoản tiền và trái phiếu là bằng chứng thể hiện liên hệ giữa người cho vay (người mua trái phiếu) và người đi vay (tổ chức phát hành trái phiếu), và nó được xem là một loại chứng khoán nợ. Thông thường, thời gian phát hành trái phiếu tối thiểu là một năm. Các loại chứng khoán nợ khác với thời hạn thanh toán dưới một năm gọi là tín phiếu.  Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính: - Mệnh giá: Khác với cổ phần, mệnh giá trái phiếu là yếu tố được xác lập rất rõ ràng, vì đây là cơ sở đặt nền móng cho các quan hệ nghĩa vụ suốt chiều dài tồn tại của trái phiếu. Mệnh giá trái phiếu thường được định chuẩn ở các số chẵn, tùy theo giá trị đồng bạc ở mỗi nước, đồng thời cũng là để giúp cho việc giao dịch thuận tiện. Mỗi thị trường sẽ có những mệnh giá được chuộng nhất và được khuyến khích sử dụng. - Lãi suất: Đây là thành tố xác định quyền lợi về thu nhập định kỳ, phần cứng cho người sở hữu trái phiếu – chủ nợ. Nó cũng là trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức phát hành cam kết thanh toán cho các trái chủ khi đến hạn. - Thời hạn: Với tất cả các loại trái phiếu bình thường, việc hoàn trả lại tiền gốc sẽ được thực hiện vào ngày đáo hạn (maturity). Ngày đáo hạn là cơ sở quan trọng để xác định các kỳ trả lãi. - 12 - 1.1.2. Phân loại trái phiếu Việc phân loại trái phiếu tùy thuộc vào cách tiếp cận khác nhau. Điển hình:    Theo chủ thể phát hành: - Trái phiếu chính phủ Là loại chứng khoán do Bộ Tài chính phát hành nhằm mục đích sử dụng để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, cho đầu tư phát triển và được Chính phủ đảm bảo, có mệnh giá, có kỳ hạn có lãi, xác nhận nghĩa vụ của chính phủ đối với người sở hữu trái phiếu. - Trái phiếu chính quyền địa phương: Là loại giấy tờ ghi nợ do địa phương phát hành nhằm huy động vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng như trường học, bệnh viện, hệ thống điện nước và các dự án khác phục vụ cho mục đích công cộng tại địa phương. - Trái phiếu doanh nghiệp: Là một công cụ vay nợ có kỳ hạn, có mệnh giá, có lãi do các doanh nghiệp phát hành nhằm huy động vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng qui mô sản xuất và đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp. Khi mua trái phiếu loại này, nhà đầu tư sẽ trở thành chủ nợ của doanh nghiệp. Theo hình thức phát hành: - Trái phiếu được phát hành theo mệnh giá: Là loại trái phiếu mà người sở hữu trái phiếu phải trả cho người phát hành một số tiền bằng đúng mệnh giá trái phiếu để có được trái phiếu đồng thời người sở hữu trái phiếu sẽ nhận được một cam kết chi trả lãi định kỳ và nhận lại số vốn gốc bằng đúng mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn từ người phát hành. - Trái phiếu được phát hành theo hình thức chiết khấu (discount): Là loại trái phiếu không có kỳ lãnh lãi. Nhà đầu tư sẽ mua trái phiếu này với giá thấp hơn mệnh giá, tiền lãi trái phiếu chính là phần chênh lệch giữa giá mua và mệnh giá. Theo đối tượng sở hữu: - Trái phiếu ký danh: Là loại trái phiếu có ghi tên cơ quan, đơn vị, cá nhân sở hữu trái phiếu (gọi là người mua trái phiếu) trên chứng chỉ trái phiếu hoặc đăng ký tại cơ quan phát hành trái phiếu. Dạng ghi danh được sử dụng phổ biến hiện nay là hình thức ghi sổ, trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trái phiếu trên máy tính. - 13 - -  Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên người mua trái phiếu trên chứng chỉ trái phiếu hoặc không đăng ký tại cơ quan phát hành trái phiếu. Người cầm giữ trái phiếu chính là người sở hữu trái phiếu. Theo thời hạn phát hành trái phiếu: thông thường trái phiếu có nhiều kỳ hạn khác nhau và được chia thành trái phiếu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 1.1.3. Lãi suất trái phiếu Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau tùy theo việc lựa chọn của chủ thể phát hành. Có thể phát hành theo lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi. Tuy nhiên dù dưới hình thức nào thì lãi suất trái phiếu chịu tác động bởi các yếu tố: - Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó. - Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao. - Lạm phát và mức độ trượt giá của nền kinh tế. Lạm phát gây nên sự thay đổi giá trị, sức mua của tiền tệ. Từ đó gây nên những thiệt hại nhất định cho các nhà đầu tư trái phiếu. Lạm phát càng cao, lãi suất thực của trái phiếu càng giảm, do vậy làm mất giá trị của trái phiếu. Trái phiếu Chính phủ được coi là an toàn nhất (theo nghĩa là không có khả năng không được thanh toán) nhưng vẫn có rủi ro lạm phát. Ngay cả trái phiếu có lãi suất thả nổi vẫn có thể phải gánh chịu rủi ro lạm phát nếu lãi suất không phản ánh hết lạm phát. Lạm phát càng cao thì rủi ro đầu tư trái phiếu càng cao. Trong bối cảnh lạm phát cao để đảm bảo lãi suất thực dương thì lợi suất trái phiếu phải tăng. - Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 1.1.4. Nhược điểm của trái phiếu : Trái phiếu là một công cụ nợ mà các chủ thể có thể sử dụng nó để huy động vốn trên thị trường tài chính theo nguyên tắc có hoàn trả. Chính đặc điểm này đã cho thấy, chủ thể phát hành trái phiếu phải có nghĩa vụ chi trả trong tương lai về tiền lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư nắm giữ (các trái chủ). Nếu chủ thể phát hành - 14 - không có khả năng hay mất khả năng chi trả trong tương lai sẽ tác động đến khả năng thu hồi vốn đầu tư của các trái chủ. Niềm tin của các trái chủ vào hệ thống tài chính sẽ giảm đi nhất là trong trường hợp chủ nợ là chính phủ. Việc phát hành nợ có thể được dựa trên niềm tin (không cần tài sản đảm bảo) hay thậm chí có tài sản đảm bảo nhằm mục đích huy động vốn để thực hiện đầu tư phát triển. Chính phủ phát hành nợ để bù đắp bội chi ngân sách, nhằm thực hiện những dự án đầu tư phát triển nền kinh tế hay thậm chí là an sinh xã hội. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu cũng để huy động vốn đáp ứng những nhu cầu đầu tư phát triển. Mỗi chủ thể phát hành đề có những mục đích sử dụng vốn khác nhau. Nếu việc sử dụng vốn huy động từ trái phiếu này không sử dụng có hiệu quả thì đều đe dọa đến khả năng trả nợ của chủ thể phát hành. Các trái chủ sẽ gặp rủi ro trong việc thu hồi vốn. Tuy nhiên, nếu các dự án đầu tư có hiệu quả thì việc sử dụng nợ sẽ khuếch đại lợi ích cho các chủ thể phát hành. Doanh nghiệp thì gia tăng lợi nhuận, chính phủ thì gia tăng nguồn thu trong tương lai cho ngân sách. Chính vì vậy, việc phát hành trái phiếu cần có những điều kiện nhất định, cần có cơ chế giám sát việc sử dụng đồng vốn huy động này để tránh tình trạng sử dụng không đúng mục đích phát hành và sử dụng không hiệu quả. Bài học khủng hoảng nợ của các nước Châu Mỹ Latinh là một minh chứng trong quá khứ. Tóm lại, việc sử dụng nợ tạo ra nhiều rủi ro cho chính các chủ thể phát hành, cho nhà đầu tư và cho cả hệ thống tài chính. 1.2. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 1.2.1. Khái niệm và phân loại thị trường trái phiếu Thị trường trái phiếu là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán các loại trái phiếu do chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành. Thị trường trái phiếu có thể được phân thành:  Thị trường sơ cấp: Là thị trường thực hiện giao dịch, mua bán trái phiếu phát hành lần đầu. Mục đích của thị trường này là phục vụ nhu cầu huy động vốn dài hạn cho chính phủ hoặc công ty. Có một số hình thức phát hành chủ yếu như sau: - Phát hành thông qua Kho bạc nhà nước đối với TPCP. - Phát hành qua các đại lý là những định chế tài chính trung gian - Bảo lãnh phát hành. - Đấu thầu qua Ngân hàng nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán. - 15 -  Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao dịch, mua bán các loại trái phiếu đã phát hành. Mục đích của thị trường thứ cấp là cung cấp khả năng thanh khoản cho trái phiếu đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Mặc dù không trực tiếp huy động vốn dài hạn nhưng thị trường thứ cấp đóng vai trò rất quan trọng. Không có thị trường thứ cấp pháp triển, thị trường sơ cấp khó thu hút được nhà đầu tư và họ lo ngại không thể chuyển đổi trái phiếu thành tiền mặt khi cần thiết. Thị trường thứ cấp gồm: - Thị trường tập trung: là thị trường mà các trái phiếu được giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc thỏa thuận tại một địa điểm tập trung là Sở giao dịch chứng khoán. - Thị trường không tập trung (OTC): Là thị trường không có địa điểm cụ thể, trái phiếu chỉ được giao dịch trực tiếp thông qua các nhà môi giới trái phiếu. 1.2.2. Các phương thức phát hành trái phiếu vào thị trường Có một số hình thức phát hành chủ yếu như sau: - Phát hành thông qua Kho bạc nhà nước đối với TPCP. - Phát hành qua các đại lý là những định chế tài chính trung gian - Bảo lãnh phát hành. - Đấu thầu qua Ngân hàng nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đây là hình thức phát hành phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 1.2.3. Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu a. Nhà phát hành: Thành phần chính là chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác đều được xếp vào loại TPDN Chính phủ: Chính Phủ Trung Ương và các Chính Quyền Địa Phương là một trong những chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trường. Điều này là dễ hiểu vì không phải lúc nào Chính Phủ cũng có thể bù đắp sự thiếu hụt vốn xảy ra khá thường xuyên trong chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu ngân hàng trung ương in tiền. Cho nên việc huy động bằng cách phát hành trái phiếu là cách làm phổ biến nhất. Chính phủ tham gia thị trường trái phiếu, cung cấp hàng hóa ra thị trường thông qua phát hành trái phiếu (trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu - 16 - công trình) nhằm huy động vốn từ các tổ chức và các tầng lớp dân cư phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Hình 1.1: Mô hình các chủ thể trên thị trường trái phiếu Nhà phát hành Trung gian thi trường Nhà đầu tư Các nhà điều hành thị trường Các doanh nghiệp: Việc thiếu vốn trong đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh là điều thường thấy trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng giải quyết vấn đề thiếu vốn bằng cách vay ngân hàng. Hơn nữa khi muốn mở rộng kinh doanh, đầu tư vào trang thiết bị, máy móc cơ sở vật chất thì doanh nghiệp thường cần những khoản vốn lớn và thường phải mất thời gian rất nhiều năm để thu hồi vốn. Do vậy, phát hành trái phiếu vay vốn là một trong những cách phổ biến và hiệu quả mà các doanh nghiệp thường sử dụng để đạt được mục tiêu của mình. b. Nhà tạo lập thị trường: Đó chính là công ty chứng khoán, nhà môi giới giao dịch. Họ chấp nhận đứng ra gánh chịu tổn thất khi nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định nhằm thúc đẩy thị trường phát triển. Do đó họ luôn đối mặt với rủi ro lãi suất. Và việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh sẽ giúp họ ngăn ngừa rủi ro. Nhà tạo lập thị trường thực hiện các giao dịch cho nhà đầu tư. Do vậy họ phải có đủ khối lượng trái phiếu để bán nếu nhà đầu tư muốn mua trái phiếu và đủ nguồn vốn để thanh toán nếu nhà đầu tư muốn bán trước hạn. Các giao dịch trái phiếu thường có khối lượng và giá trị lớn nên thời gian tiến hành thường lâu hơn giao dịch cổ phiếu. Bên cạnh đó, một nhà tạo lập thị trường thông thường dù có vốn lớn đến đâu cũng rất khó có thể đảm bảo tiến hành được tất cả các giao dịch bằng lượng chứng khoán của mình, và cũng không thể đảm bảo luôn tìm kiếm được các lệnh đặt đối ứng cần thiết của khách hàng. Do đó phát sinh ra việc cần có một hình thức tạo lập thị trường thứ hai, đó là các nhà môi giới - giao - 17 - dịch nội bộ. Đây là một hình thức tổ chức tồn tại trong các thị trường trái phiếu và các thị trường OTC sản phẩm phái sinh, những tổ chức này đóng vai trò như những trung gian giữa các công ty môi giới chính trên thị trường với mục đích hỗ trợ, thúc đẩy các giao dịch nội bộ giữa các tổ chức này. Đối tượng giao dịch của họ là các công ty môi giới khác, các nhà môi giới khác, các tổ chức nhận quản lý danh mục đầu tư, tín thác. c. Nhà đầu tư: Là những người trực tiếp mua các chứng khoán do các chủ thể phát hành cung cấp. Có hai chủ thể đầu tư, đó là các nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư có tổ chức. Các nhà đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình, những người có vốn tiết kiệm hay tích lũy được, thay vì gửi ngân hàng, họ đem mua trái phiếu để hi vọng nhận được tiền lãi và các khoản chênh lệch giá khi bán trái phiếu đi. Còn đối với nhà đầu tư có tổ chức bao gồm các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, ngân hàng là những tổ chức có kiến thức về chuyên sâu về chứng khoán. Các tổ chức đầu tư sử dụng số tiền huy động được từ dân chúng để đầu tư vào trái phiếu nhằm thu lợi nhuận. Đại đa số các trái phiếu được nắm giữ bởi các hiệp hội như công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ hưu bổng, ngân hàng, quỹ đầu tư và quỹ tương hỗ. Ở Mỹ, các cá nhân riêng lẻ nắm giữ khoảng 10% thị trường. Đối với các tổ chức đầu tư, việc tham gia vào thị trường trái phiếu nhằm đa dạng hóa các khoản đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận tối đa.  Sự có mặt của các tổ chức đầu tư trên thị trường góp phần vào việc phát triển nền kinh tế.  Các tổ chức đầu tư có khả năng huy động vốn nhàn rỗi lớn trong công chúng, do đó khả năng giao dịch của các tổ chức đầu tư trên thị trường với mục đích kinh doanh là rất lớn.  Hơn nữa các tổ chức đầu tư có khả năng sử dụng vốn linh hoạt nên vấn đề thu được lợi nhuận nhiều hơn so với nhà đầu tư cá nhân.  Trong trường hợp chủ thể phát hành bán không hết chứng khoán thì các tổ chức đầu tư có nhiệm vụ mua hết phần còn lại. Điều này góp phần làm gia tăng tính thanh khoản cho chứng khoán trên thị trường thứ cấp.  Mặt khác, các tổ chức đầu tư là những người am hiểu các công cụ phòng ngừa tài chính như hợp đồng quyền chọn, hoán đổi lãi suất hay hợp đồng giao sau, kỳ hạn. Do đó khả năng việc quản trị rủi ro của các tổ chức đầu tư rất tốt. - 18 -  d. Việc thực hiện đầu tư của các tổ chức đầu tư luôn xem xét tính phù hợp về vòng đời tài sản và khoản nợ liên quan. Các tổ chức tài chính trung gian: Không giống như thị trường hàng hóa thông thường, nơi hoạt động mua bán thường được diễn ra trực tiếp, thị trường trái phiếu đòi hỏi phải có tổ chức tài chính trung gian – những tổ chức đứng ở giữa người mua và người bán. Tổ chức bảo lãnh phát hành: Là tổ chức đứng ra giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi chào bán trái phiếu như chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối bảo lãnh phát hành gồm hai khâu cơ bản đó là tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán. Thông thường để phát hành trái phiếu, tổ chức phát hành cần phải có được sự bảo lãnh của một hay nhiều tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu tổ chức phát hành là một công ty nhỏ và số lượng phát hành trái phiếu không lớn thì chỉ có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu là một công ty lớn và số lượng phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có một tổ hợp bảo lãnh phát hành bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên. Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ % hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành chính là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho nhà đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được. Đại diện người sở hữu trái phiếu: Đại diện người sở hữu trái phiếu là tổ chức rất quan trọng khi phát hành trái phiếu. Tổ chức này thay mặt những người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành tiến hành đàm phán các vấn đề liên quan đến quyền lợi của trái chủ với tổ chức phát hành. Những quyền lợi này bao gồm quyền hưởng lãi, quyền được thanh toán vốn gốc khi công ty bị phá sản, giám sát các cam kết về vay nợ của tổ chức phát hành. Thông thường trước khi tiến hành một đợt phát hành trái phiếu ra công chúng, tổ chức phát hành phải tìm được một tổ chức đứng ra làm đại diện người sở hữu trái phiếu và kí hợp đồng với tổ chức này. Đại diện người sở hữu trái phiếu sẽ được hưởng phí do tổ chức phát hành trái phiếu trả tùy theo khối lượng trái phiếu phát hành. Ở Mỹ, các đợt phát hành trái phiếu bắt buộc phải có đại diện người sở hữu trái phiếu. Tuy nhiên ở một số thị trường mới nổi thì không nhất thiết phải có đại diện người sở hữu trái phiếu khi đã có các công ty định mức tín nhiệm và việc chỉ - 19 - định đại diện người sở hữu trái phiếu chỉ phải thực hiện trong trường hợp phát hành trái phiếu có bảo đảm. Các tổ chức kinh doanh trái phiếu: Các tổ chức tài chính trung gian được kinh doanh trái phiếu theo quy định của pháp luật. Các tổ chức này chủ yếu hoạt động trên thị trường thứ cấp, có chức năng làm trung gian môi giới cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua bán trái phiếu để hưởng phí môi giới và thực hiện các giao dịch mua bán trái phiếu cho chính mình để kiếm lời. Các tổ chức kinh doanh trái phiếu này còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác như tư vấn đầu tư, hay các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động giao dịch trái phiếu. Các tổ chức kinh doanh trái phiếu có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường. Các tổ chức định mức tín nhiệm: Đây là tổ chức được hình thành nhằm mục đích đánh giá mức độ tín nhiệm của các tổ chức phát hành và xếp hạng theo mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán để các nhà đầu tư có được những thông tin cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra các quy định đầu tư cần thiết, chủ yếu là trong trường hợp đầu tư vào trái phiếu. Thang điểm đánh giá mức độ tín nhiệm của các công ty xếp hạn tín nhiệm: Moody’s S&P Nội dung Aaa AAA Điểm tối cao. Khoản nợ của công ty được đánh giá vào hạng mạnh nhất, có khả năng thanh toán cả gốc và lãi cực mạnh Aa A Điểm cao. Mức độ này được đánh giá là cao trong việc trả nợ cả gốc và lãi,chỉ khác với mức trên rất nhỏ A A Điểm trung bình khá. Khoản nợ này được đánh giá là có khả năng thanh toán nợ gốc mạnh, nhạy cảm hơn với các tác động bất lợi của điều kiện và hoàn cảnh kinh tế so với các nhóm trên. Baa BBB Điểm trung bình. Khoản nợ này được đánh giá là có khả năng vừa đủ mạnh để hoàn trả nợ gốc và lãi, nhạy cảm mạnh hơn trước các tác động bất lợi của các điều kiện và hoàn cảnh so với các nhóm trên. Ba BB Điểm đầu cơ. Khoản nợ này được đánh giá là ít rủi ro vỡ nợ, song lại phải đối mặt với khả năng thanh toán gốc và lãi thấp do những điều kiện tài chính kinh tế bấp bênh của nhà phát - 20 - hành. B BB Điểm đầu cơ rõ rang.khoản nợ này dễ bị rủi ro phá sản hơn, nhưng hiện tại nó vẫn có khả năng thanh toán cả gốc và lãi. Caa CCC Khoản nợ này được đánh giá là có khả năng rủi ro vỡ nợ lớn,việc thanh toán gốc và lãi phụ thuộc vào điều kiện tài chính, kinh tế của nhà phát hành. Ca CC Khoản nợ này có tính chất đầu cơ cao nhưng lại thường bị vỡ nợ hoặc những khiếm khuyết đáng lưu ý khác. C C Khoản nợ được xác định ở mức độ tín nhiệm này có khả năng thanh toán cả gốc và lãi thấp, khả năng vỡ nợ lớn. D Khoản nợ này có khả năng vỡ nợ cực lớn, hoặc sẽ bị vỡ nợ khi đến hạn thanh toán. e. Các nhà điều hành thị trường: Chính phủ có trách nhiệm thiết lập cách đo lường kinh tế vĩ mô và khung pháp lý tốt nhằm tạo ra môi trường phát triển lành mạnh. Thực hiện việc giám sát hoạt động thị trường, phát hiện trường hợp gian lận trong giao dịch để cảnh báo cho nhà đầu tư, ổn định thị trường. Sở giao dịch chứng khoán: cung cấp nơi giao dịch cho các chứng khoán đã phát hành và thúc đẩy việc niêm yết các đợt phát hành mới. 1.2.4. Các tiêu chí phát triển thị trường trái phiếu bền vững Có đủ các nhà tạo lập thị trường. Một thị trường trái phiếu bền vững là một thị trường mà trong đó có đầy đủ các chủ thể tham gia vào thị trường. Các chủ thể này bao gồm các nhà đầu tư, các định chế tài chính trung gian, các tổ chức định mức tín nhiệm, cơ quan thanh toán, bù trừ và lưu ký, nhà quản lý thị trường… Quy mô tham gia của nhà đầu tư phải đủ lớn có như vậy lãi suất đặt thầu mới mang tín đại diện cho thị trường. Tính thanh khoản trái phiếu, sàn giao dịch. Thị trường trái phiếu cần có một sàn giao dịch để tạo tính thanh khoản cho trái phiếu. Các trái phiếu cần được chuẩn hóa về thời hạn, lãi suất để dễ dàng được niêm yết. Khi tính thanh khoản trái phiếu được cải thiện, các nhà đầu tư mới cảm nhận được sức hấp dẫn để tham gia vào thị trường. Mức huy động vốn tương xứng với nền kinh tế. Thị trường trái phiếu được tạo lập nhằm mục đích huy động vốn cho nền kinh tế. Do đó, việc phát triển thị trường trái phiếu một cách hiệu quả sẽ là một kênh khai thông dòng vốn và đưa dòng vốn huy động vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Chính vì
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất