Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của tổng công ty cổ phần chuyển ...

Tài liệu Phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của tổng công ty cổ phần chuyển phát nhanh hợp nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
86
979
136

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN HỮU THẠCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẨN CHUYỂN PHÁT NHANH HỢP NHẤT TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành Mã số : KTTG&QHKTQT : 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ ĐỨC KHÁNH HÀ NỘI - 2011 MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG THÔNG TIN LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................................... 6 1.1. Chuyển phát nhanh và tính tất yếu của việc phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh.......................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ chuyển phát nhanh ............................................. 6 1.1.2. Các loại hình chuyển phát nhanh và đặc điểm của nó ........................... 8 1.2. Các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ................................................................ 12 1.2.1.Tác động của việc gia nhập WTO đối với ngành vận tải nói chung và ngành chuyển phát nhanh nói riêng ............................................................. 12 1.2.2. Nội dung cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực bưu chính và nội dung thể hiện trong Dự thảo Luật Bưu chính ........................... 15 1.3 vấn đề đặt ra trong việc nghiên cứu phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh .................................................................................................... 16 1.3.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh .............................. 16 1.3.2. Lập chiến lược và kế hoạch phát triển thị trường ................................ 16 1.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thị trường ................................ 17 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chiến lược phát triển thị trường ............. 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN PHÁT NHANH HỢP NHẤT TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1 Giới thiệu về Tổng công ty CP CPN Hợp Nhất ...................................... 19 2.2. Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ của Tổng công ty CP CPN Hợp Nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế............................................... 23 2.2.1 Phân tích thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của HNC ................... 23 2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh của HNC trong lĩnh vực chuyển phát nhanh ... 25 2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật, lực lượng lao động của HNC ......................... 35 2.2.4.Phát triển thị trường theo chiều rộng.................................................... 45 2.2.5.Phát triển thị trường theo chiều sâu ..................................................... 48 2.2.6.Thiết lập mạng lưới CPN chuyên tuyến đi quốc tế ............................... 52 2.2.7.Thị trường bưu chính toàn cầu trong nền kinh tế mới…………………53 2.3. Kết quả đạt của HNC trong giai đoạn 2006-2010 .................................. 59 2.4.Đánh giá điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập của HNC .............................................................................................. 60 2.4.1.Điểm mạnh, điểm yếu .......................................................................... 60 2.4.2. Cơ hội, thách thức của quá trình hội nhập đối với HNC...................... 62 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN PHÁT NHANH HỢP NHẤT TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ…………………………………………64 3.1. Phương hướng phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của Tổng Công ty CP CPN Hợp Nhất .......................................................................... 64 3.1.1. Phát triển hạ tầng cơ sở kỹ thuật ......................................................... 64 3.1.2. Đa dạng hoá dịch vụ chuyển phát nhanh ............................................. 65 3.1.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh ................................ 66 3.1.4. Chiến lược phát triển thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của HNC ...................................................................................................... 67 3.1.5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ........................................... 70 3.2. Một số giảp pháp phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của Tổng công ty CP CPN Hợp Nhất .................................................................. 72 3.2.1. Xây dựng thương hiệu cho dịch vụ chuyển phát nhanh ....................... 72 3.2.2. Tăng cường hoạt động quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng dịch vụ chuyển phát nhanh ................................................................................... 73 3.2.3. Điều chỉnh giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh ................................. 75 Kết luận ........................................................................................................ 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 78 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TT Nguyên nghĩa Từ viết tắt 1 HNC Tổng Công ty CP Chuyển phát nhanh Hợp Nhất 2 CPN Chuyển phát nhanh 3 SPT Công ty Cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn 4 VNPT Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam 5 VND Đồng Việt Nam 6 WB Ngân hàng thế giới 7 WTO Tổ chức thương mại thế giới 8 ASIAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 9 UPU Liên minh bưu chính thế giới 10 GDP Tổng Sản phẩm Quốc nội 11 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế 12 M&A Mua lại và sáp nhập 13 TNT Công ty chuyển phát nhanh TNT 14 EMS Dịch vụ chuyển phát nhanh Bưu điện 15 DHL Công ty chuyển phát nhanh DHL 16 Fedex Công ty chuyển phát nhanh Fexdex 17 UPS Công ty chuyển phát nhanh UPS 18 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 19 PTN Phát trong ngày 20 Hub Trung tâm khai thác 21 VTB Vận tải biển DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG THÔNG TIN A.DANH MỤC BIỂU ĐỒ Tên biểu đồ STT 1 Biểu đồ 2.1: Lượng thư nội địa toàn thế giới 2 Biểu đồ 2.2: Lượng thư nội địa qua mức thu nhập của các nhóm quốc gia 3 55 55 Biểu đồ 2.4: Thị phần của các nhà khai thác bưu chính trong thị trường thư bưu chính quốc tế 5 54 Biểu đồ 2.3: Thị phần của các nhà khai thác bưu chính trong thị trường thư bưu chính nội địa 4 Trang 56 Biểu đồ 2.5: Thị trường dịch vụ xuất khẩu qua việc chuyển phát nhanh hàng không của Mỹ năm 2000 58 B. DANH MỤC BẢNG STT 1 Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số lượng khách hàng của HNC qua các năm 46 2 Bảng 2.2: Doanh thu và số lượng gửi các khách hàng lớn của HNC năm 2010 3 47 Bảng 2.3: Số lượng bưu cục của HNC qua các năm 47 4 Bảng 2.4: Doanh thu dịch vụ CPN của HNC khi có thêm dịch vụ mới. 5 49 Bảng 2.5: Doanh thu của HNC qua các năm 59 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm bưu kiện luôn đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đối với ngành bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh luôn được coi như một bộ phận không thể tách rời, đóng vai trò là một mắt xích trong lưu chuyển hàng hóa trên phạm vi toàn cầu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, sự mở rộng hợp tác quốc tế, các phương thức, cách thức chuyển phát cũng ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu luân chuyển hàng hóa bưu phẩm , bưu kiện ngày càng tăng. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung san nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước. Cùng với sự phát triển kinh tế, yêu cầu về lưu chuyển hàng hóa, bưu phẩm bưu kiện cũng được đặt ra. Dịch vụ chuyển phát nhanh xuất hiện từ giữa những năm 1990 tại Việt Nam nhưng mới được quan tâm và đầu tư phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, khi nhận thấy những ưu điểm nổi trội, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh áp dụng dịch vụ chuyển phát nhanh trong nền kinh tế Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc tìm ra một giải pháp để phát triển thị trường chuyển phát nhanh là vấn đề quan trọng cho các doanh nghiệp kinh doanh loại hình dịch vụ này nói chung và Tổng công ty CP CPN Hợp Nhất ( HNC) nói riêng. HNC cần thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình và có một định hướng đúng đắn nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển thị trường trong bối cảnh hội nhập. Chính vì những lý do trên, em chọn đề tài: “Phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của Tổng công ty Cổ 1 phần chuyển phát nhanh Hợp Nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2.Tình hình nghiên cứu về đề tài Hiện nay, các vấn đề liên quan đến phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh ở Việt Nam đang thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách. Nhiều công trình nghiên cứu về chuyển phát nhanh đã được nghiên cứu và được đánh giá cao 2.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài 1) Luận án tiến sĩ “The development of intermodal transportation on shipping routes for trade between the Asean+3 and the European Union” tác giả Hồ Thị Thu Hòa (Đại học Kinh tế Bratislava, Slovakia - 2007): Tác giả trình bày tầm quan trọng của mối quan hệ chiến lược giữa Liên minh châu Âu và các nước Asean 3 (Hiệp hội ASEAN + Hàn Quốc + Trung Quốc + Nhật Bản), phân tích tình hình vận tải đa phương thức, phát triển loại hình dịch vụ chuyển phát nhanh giữa các nước trong liên minh 2.2. Công trình nghiên cứu trong nước 1) Một số giáo trình:  Giáo trình “Thống kê bưu chính viễn thông” do các tác giả PGS.TS Nguyễn Đăng Quang (chủ biên), xuất bản năm 2007 ( Giáo trình của học viện công nghệ bưu chính viễn thông) [8]  Giáo trình “Logistics và vận tải quốc tế” do các tác giả Hoàng Văn Châu (chủ biên), Trịnh Thị Thu Hương, Vương Thị Bích Ngà viết, xuất bản năm 2009. [6] Các giáo trình này đã và đang được giảng dạy về các nghiệp vụ vận tải, logistics, bưu chính ,chuyển phát. Tuy nhiên, trong giáo trình chỉ có một phần 2 trình bày những vấn đề cơ bản nhất, chưa đi sâu nghiên cứu về chuyển phát nhanh như một đề tài riêng 2) Luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của VNPT” tác giả Nguyễn Văn Bình (Đại học Giao thông vận tải) 3) Các công trình nghiên cứu trên Tạp chí Bưu chính viễn thông của Bộ thông tin và truyền thông, đây là tạp chí chính thống của ngành bưu chính, nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp cho ngành bưu chính viễn thông, các văn bản pháp luật bưu chính mà Quốc hội thông qua Ngoài ra còn một số bài tiểu luận, khóa luận cử nhân, các bài báo phân tích trên tạp chí chuyên ngành khác, nhưng do mục đích khác nhau nên các công trình mới chỉ nghiên cứu ở một số khía cạnh nhất định của dịch vụ chuyển phát nhanh chứ chưa tập trung nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống về loại hình dịch vụ này, luận văn này sẽ cố gắng phần nào lấp những chỗ trống đó 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Đưa ra một số gợi ý về giải pháp chính sách nhằm phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của Tổng Công ty CP CPN Hợp Nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận của dịch vụ chuyển phát nhanh - Đánh giá thực trạng, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của Tổng Công ty CP Chuyển phát nhanh Hợp Nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 3 - Đưa ra một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường chuyển phát nhanh của Tổng Công ty CP Chuyển phát nhanh Hợp Nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh, một số giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế * Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Nghiên cứu thị trường chuyển phát nhanh của Tổng công ty CP CPN Hợp Nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sự phát triển thị trường chuyển phát nhanh của Tổng công ty CP Chuyển phát nhanh Hợp Nhất trong giai đoạn từ 2001 đến 2010, đây là khoảng thời gian đánh dấu sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của HNC - Nội dung nghiên cứu: Dựa trên mô hình SWOT nghiên cứu sự phát triển của chuyển phát nhanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để có cơ sở làm rõ các vấn đề nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, thống kê … trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Khẳng định tầm quan trọng của thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh - Làm rõ cơ sở khoa học của việc phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của HNC trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 4 - Phân tích làm rõ những nhân tố thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức trong phát triển thị trường chuyển phát nhanh của HNC trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - Kiến nghị một số giải pháp để phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của HNC trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 7. Bố cục của luận văn nhƣ sau : Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được bố cục thành 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của Tổng Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Hợp Nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của Tổng Công ty cổ phần chuyển phát nhanh Hợp Nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1 Chuyển phát nhanh và tính tất yếu của việc phát triển thị trƣờng dịch vụ chuyển phát nhanh. 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ chuyển phát nhanh. Dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ chuyển phát có chất lượng cao, với thời gian nhanh nhất và chính xác, việc thực hiện dịch vụ này được thông qua các khâu thu gom,vận chuyển và phát thư tín , tài liệu hoặc các hàng hoá trong thời gian ngắn nhất. Quá trình thu gom, khai thác, vận chuyển, được thực hiện bằng phương pháp tổ chức và các phương tiện hiện đại, gọn nhẹ. Theo HNC dịch vụ chuyển phát nhanh là loại dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu, vật phẩm hàng hoá theo chỉ tiêu thời gian được HNC công bố trước. 1.1.2. Các loại hình chuyển phát nhanh và đặc điểm của nó. * Phân loại dịch vụ chuyển phát nhanh: Căn cứ vào vị trí địa lý, dịch vụ chuyển phát nhanh được chia làm hai loại dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước là dịch vụ chuyển phát nhanh được cung cấp tại các bưu cục tỉnh, thành phố giữa người gửi và người nhận có đủ điều kiện phục vụ theo quy định của HNC. Dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế là loại dịch vụ chuyển phát nhanh, quá trình thực hiện chuyển phát được tiến hành giữa người Việt Nam với các nước khác theo thoả thuận giữa HNC và bưu chính các nước theo quy định của liên minh bưu chính thế giới. 6 Căn cứ theo nội dung vật phẩm, hàng hoá dịch vụ chuyển phát nhanh có thể phân loại như sau: Dịch vụ chuyển phát nhanh chứng từ tài liệu…đây là dịch vụ chuyển phát nhanh các loại giấy tờ, những loại giấy tờ này không bị đánh thuế, và do đó ít khi phải làm thủ tục hải quan. Dịch vụ chuyển phát nhanh gói hàng, kiện hàng đây là dịch vụ chuyển phát nhanh các gói hàng, kiện hàng hay còn gọi là dịch vụ chuyển phát nhanh các loại bưu kiện. những loại hàng này thường bị đánh thuế. Dịch vụ chuyển phát nhanh các loại hàng nặng, cồng kềng. đối tượng tham gia chuyển phát là các loại hàng hoá cồng kềng, hàng hoá đặc biệt. * Các đặc tính cơ bản của dịch vụ chuyển phát nhanh: Bưu phẩm chuyển phát nhanh được đặc biệt ưu tiên xử lý từ khi nhận gửi đến khi phát, để chuyển bưu phẩm tới người nhận trong thời gian ngắn nhất Dịch vụ chuyển phát nhanh được phục vụ ngay tại địa chỉ người gửi (nếu người gửi yêu cầu), phát đến tận tay người nhận, phát theo địa chỉ được thoả thuận trước. Sau khi phát, phiếu báo phát ví ngày giờ phát và chữ ký của người nhận sẽ được chuyển lại cho người gửi. Người gửi có thể rút bưu phẩm, thay đổi họ tên địa chỉ người nhận, khiếu nại và yêu cầu bồi thường nếu dịch vụ CPN không đạt các chỉ tiêu đã công bố.  Giới hạn khối lượng và kích thước của bưu phẩm chuyển phát nhanh: Quy trình khai thác bưu phẩm chuyển phát nhanh của HNC quy định như sau: Khối lượng tối đa cho một bưu phẩm chuyển phát nhanh gửi trong nước là 31.5kg. 7 Bưu phẩm gửi đi nước ngoài là 30kg. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào sự thoả thuận của nước nhận mà khối lượng của bưu phẩm chuyển phát nhanh thấp hơn hoặc tới 31.5kg. Kích thước tối đa của bưu phẩm chuyển phát nhanh gửi trong nước và ra nước ngoài được quy định: chiều dài không vượt quá 1,5m, tổng chiều dài cộng với chu vi lớn nhất của bưu phẩm không vượt quá 3m. Cước phí chuyển phát nhanh cao hơn so với cước phí chuyển thông thường, giá cước do các đơn vị kinh doanh tự đưa ra tuy nhiên phải tuân theo qui định của ngành bưu chính ( một bưu phẩm chuyển phát nhanh có giá không được thấp hơn 8,000 VNĐ) Bưu phẩm chuyển phát nhanh phải đảm bảo tính chính xác, tuyệt đối an toàn, nhanh chóng, kịp thời và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng 1.2. Các yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hƣởng đến quá trình phát triển thị trƣờng dịch vụ chuyển phát nhanh 1.2.1.Tác động của việc gia nhập WTO đối với ngành vận tải nói chung và ngành chuyển phát nhanh nói riêng Trải qua gần 12 năm ròng rã với biết bao công sức, trí tuệ cho quá trình đàm phán cùng với những thành tựu về cải cách kinh tế, cải cách hành chính trong nước, cuối cùng chúng ta đã đạt được mục tiêu quan trọng là gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 và các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam bắt đầu có hiệu lực. Nói theo cách ví von thì Việt Nam đã bước vào "sân chơi chung" của thế giới hay con tàu Việt Nam đã đi ra biển lớn. Nền kinh tế Việt Nam nói chung, ngành Chuyển phát nhanh nói riêng và hoạt động của cả bộ máy nhà nước sẽ chịu những tác động nhất định, đòi hỏi mỗi chúng ta phải nhận thức đúng đắn để vượt qua thách thức và tận dụng tốt cơ hội thì mới có 8 thể đưa đất nước phát triển bền vững trong sân chơi toàn cầu với luật chơi chặt chẽ. Trước hết là tác động đối với hoạt động quản lý Nhà nước. Gia nhập WTO, Việt Nam cam kết tuân thủ đa số các hiệp định là nghĩa vụ bắt buộc kể từ ngày gia nhập, một số hiệp định có thời gian quá độ nhưng không dài. Cam kết này là một thách thức rất lớn đối với bộ máy nhà nước và hoạt động quản lý nhà nước nói chung. Để thực hiện được các hiệp định của WTO chúng ta phải có một cuộc "cách mạng" để thay đổi tư duy và phong cách làm việc đã tồn tại bao nhiêu năm vì nó đã trở thành lực cản trong quá trình đổi mới của đất nước và thay đổi được không phải là điều dễ thực hiện. Một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là không phân biệt đối xử (dựa trên nguyên tắc đối xử tối huệ quốc và nguyên tắc đối xử quốc gia); các cán bộ, công chức thuộc các cơ quan nhà nước liên quan đến việc xây dựng chính sách, xây dựng pháp luật phải nghiên cứu và hiểu rõ về nguyên tắc này để không vi phạm quy định của WTO. Nguyên tắc minh bạch hóa theo quy định của WTO cũng là một thách thức không nhỏ đối với hoạt động của ngành bưu chính Về lĩnh vực vận tải. Theo phân loại của WTO thì vận tải là một ngành dịch vụ bao gồm các phân ngành: vận tải đường biển (VTB), vận tải đường thủy nội địa, vận tải hàng không, vận tải bằng kinh khí cầu, vận tải đường sắt, vận tải đường bộ, vận tải đường ống, dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải và các dịch vụ vận tải khác; mỗi phân ngành lại chia nhỏ thành nhiều tiểu ngành. Hiện tại pháp luật Việt Nam mới có quy định về 6 phân ngành trong tổng số 9 phân ngành vận tải nói trên. WTO là tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh có chức năng thúc đẩy tự do hóa thương mại trên phạm vi toàn cầu (gồm thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ), trong đó dịch vụ vận tải đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với thương mại hàng hóa quốc tế. Mọi người đều biết rằng vận tải càng nhanh với chi phí càng thấp thì hiệu quả của 9 thương mại hàng hóa quốc tế càng cao. Chính vì vậy, các nước thành viên WTO rất quan tâm đến việc tự do hóa thị trường dịch vụ vận tải, đặc biệt là dịch vụ VTB và các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải như dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa (kể cả dịch vụ giao nhận) và dịch vụ kho bãi. Trong số 28 quốc gia và vùng lãnh thổ có yêu cầu đàm phán song phương với Việt Nam thì có tới 11 đối tác yêu cầu đàm phán về dịch vụ vận tải (bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Nauy, Thụy Sỹ, Hoa Kỳ, Canada, úc, New Zealands, Chinese Taipei). Các đối tác đưa ra yêu cầu rất cao về mở cửa thị trường dịch vụ vận tải, nhất là dịch vụ VTB cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. Cam kết về dịch vụ VTB của Việt Nam tương đối cao, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của từng cam kết đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc vào tình hình thực tiễn của thị trường cung cấp dịch vụ đó; ví dụ về vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển, chúng ta cam kết "không hạn chế", nhưng xét về thực chất cam kết này không tác động nhiều đến các doanh nghiệp VTB của Việt Nam vì trên thực tế thị trường này vẫn do các hãng tàu nước ngoài chiếm thị phần chủ yếu. Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đại lý vận tải hàng hóa đường biển và đại lý tàu biển sẽ bị tác động nhiều nhất do chúng ta cam kết cho phép các công ty VTB nước ngoài được thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 51% ngay từ khi gia nhập và được thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 5 năm kể từ khi gia nhập để thực hiện các hoạt động liên quan đến hàng hóa do chính công ty đó vận chuyển bằng đường biển đi, đến Việt Nam nhằm mục đích cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng của họ. Điểm quan trọng của cam kết này là các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài do công ty VTB nước ngoài thành lập chỉ được phép thực hiện các hoạt động phục vụ cho chính công ty mẹ, không được phép cung cấp dịch vụ cho khách hàng khác. Các công ty VTB nước ngoài vận chuyển hàng hóa đi, đến 10 Việt Nam không thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam thì vẫn phải sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong hai lĩnh vực nói trên. Đây là vấn đề mà các cơ quan quản lý Nhà nước cần lưu ý khi xem xét dự án đầu tư; đồng thời, khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải ghi rõ phạm vi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng nội dung đã cam kết và tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này. Dịch vụ xếp dỡ container cũng là dịch vụ hỗ trợ VTB được nhiều đối tác quan tâm; cam kết của Việt Nam cho phép nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh với tỷ lệ vốn góp không quá 50% và không có lộ trình mở rộng hơn nữa. Sau khi Việt Nam được kết nạp vào WTO, đã có nhận xét cho rằng "vào WTO, dịch vụ cảng biển mở toang", hiểu như vậy là chưa chính xác và không đúng với những gì Việt Nam đã cam kết. Khác với Trung Quốc (cam kết cho phép thành lập liên doanh với 49% vốn nước ngoài để cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển), Việt Nam không đưa dịch vụ đại lý tàu biển vào Biểu Cam kết về dịch vụ; như vậy, Việt Nam hoàn toàn có quyền duy trì các quy định chặt chẽ về dịch vụ đại lý tàu biển để bảo hộ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Đối với dịch vụ vận tải hàng không, WTO không điều chỉnh về vận tải hàng hóa và vận tải hành khách bằng đường hàng không mà chỉ điều chỉnh về một số dịch vụ hỗ trợ như tiếp thị và bán sản phẩm hàng không, đặt giữ chỗ bằng máy tính và dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa máy bay. Cam kết của Việt Nam về các dịch vụ nói trên rất thông thoáng phù hợp với thực tiễn của ngành Hàng không và nhằm mục tiêu thu hút đầu tư để phát triển dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa máy bay ở Việt Nam. Các phân ngành dịch vụ vận tải khác như vận tải đường thủy nội địa và vận tải đường bộ đều có cam kết tương đối chặt chẽ so với quy định của pháp luật hiện hành. Mục tiêu của các cam kết này nhằm tạo điều kiện cho các nhà cung cấp dịch vụ vận tải trong nước (đa số là doanh 11 nghiệp nhỏ và vừa hoặc hộ kinh doanh cá thể) có thời gian để tự đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Tương tự, dịch vụ vận tải đường sắt đang thuộc độc quyền của doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nay chuyển sang hướng tự do hóa cung cấp dịch vụ cho mọi thành phần kinh tế nên cũng được xem xét cam kết ở mức độ thận trọng hơn, cho phép thành lập liên doanh đến 49% vốn nước ngoài [7,tr.120-126] 1.2.2. Nội dung cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực bƣu chính và nội dung thể hiện trong Dự thảo Luật Bƣu chính Bưu chính là một ngành có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với sự ra đời của Nhà nước cách mạng, các cuộc kháng chiến giành độc lập, thống nhất và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta. Bí mật thư tín là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp quy định. Việc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay đã tạo cơ hội cho ngành bưu chính phát triển và cũng đặt ra những khó khăn thách thức mới, đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về bưu chính nhằm khắc phục những quy định không còn phù hợp của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông năm 2002, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về bưu chính nói riêng. Nội dung cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực bƣu chính Đối với các dịch vụ chuyển phát nhanh, để kết thúc đàm phán gia nhập WTO với các nước, Việt Nam đã cam kết cho phép thành lập liên doanh 51% vốn đầu tư nước ngoài ngay khi gia nhập và cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài năm năm sau khi gia nhập.[17] Để tạo điều kiện cho ngành bưu chính Việt Nam phát triển ổn định sau khi tách khỏi lĩnh vực viễn thông, thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bưu chính công ích, Việt Nam đã đàm phán bảo lưu được một mảng dịch vụ 12 chuyển phát nhanh dành riêng, có ý nghĩa thương mại, cho bưu chính Việt Nam kinh doanh. Đó là kinh doanh chuyển phát thông tin dưới dạng văn bản, kể cả thông tin dưới dạng không đóng gói dán kín, bao gồm cả thông tin quảng cáo trực tiếp. Hai tiêu chí xác định phạm vi dành riêng là khối lượng: dưới 2kg và giá cước: gấp 10 lần giá cước một bức thư tiêu chuẩn gửi trong nước ở nấc khối lượng đầu tiên và thấp hơn 9 đô la Mỹ (USD) khi gửi quốc tế. Đồng thời, phù hợp với định hướng xây dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, Việt Nam cũng đã cam kết không phân biệt đối xử giữa các dịch vụ chuyển phát nhanh và các nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh, kể cả bưu chính Việt Nam, đối với các loại hình dịch vụ chuyển phát nhanh đã cho phép cạnh tranh. Nội dung thể hiện trong Dự thảo Luật Bƣu chính Tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài được quy định trong điều 23 Đầu tư và kinh doanh dịch vụ bưu chính [17] 1 Hoạt động đầu tư và kinh doanh dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. 2. Hình thức, điều kiện về đầu tư, kinh doanh và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính phải phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của điều ước quốc tế liên quan đến bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Các nội dung này sẽ được quy định cụ thể tại Nghị định của Chính phủ. Ngoài nội dung liên quan đến tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Nghị định của Chính phủ sẽ hướng dẫn chi tiết về hình thức, điều kiện về đầu tư và kinh doanh dịch vụ bưu chính Dịch vụ dành riêng 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng