Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sinh kế bền vững cho người dân phụ thuộc vào rừng ở bắc kạn...

Tài liệu Phát triển sinh kế bền vững cho người dân phụ thuộc vào rừng ở bắc kạn

.PDF
208
41
135

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN HẢI NÚI PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN PHỤ THUỘC VÀO RỪNG Ở BẮC KẠN NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP- 2019 HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN HẢI NÚI PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN PHỤ THUỘC VÀO RỪNG Ở BẮC KẠN Chuyên : KINH TẾ PHÁT TRIỂN : 9.31.01.05 Người ướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH PGS.TS. ĐỖ QUANG GIÁM HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận án Nguyễn Hải Núi i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo; sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình; sự tài trợ, sự giúp đỡ cả về vật chất lẫn tinh thần của nhiều cá nhân và tổ chức. Nhân dịp này, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc thầy TS. Nguyễn Quốc Chỉnh, PGS.TS Đỗ Quang Giám đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Bộ môn Quản trị Kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ và các hộ nông dân, nhất là các hộ nông dân tại hai huyện Ba Bể và Na Rì tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Môi Trƣờng - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Đại học Copenhagen - Đan Mạch, đơn vị quản lý dự án “Giảm thiểu phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD+): Những nỗ lực duy trì và phát triển rừng” đã giúp đỡ và tạo điều kiện từ việc thu thập dữ liệu, trao học bổng khóa học 5 tháng ở Đan Mạch, cũng nhƣ hỗ trợ kinh phí cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đồng thời, tôi xin cảm ơn Dự án Việt Bỉ - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam; Chƣơng trình "Eramus+: trao đổi tín chỉ quốc tế" tài trợ bởi Uỷ Ban Châu Âu và do trƣờng Đại học Liege điều phối đã hỗ trợ cả về vật chất và những khóa học trao đổi tín chỉ tại Vƣơng quốc Bỉ. Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Nghiên cứu sinh Nguyễn Hải Núi ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng viii Danh mục sơ đồ, đồ thị x Danh mục hình xi Danh mục hộp xii Trích yếu luận án xiii Thesis abstract xv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 1.4. Những đóng góp mới của luận án 4 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 5 PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƢỜI DÂN PHỤ THUỘC VÀO RỪNG 2.1. 6 Cơ sở lý luận về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 6 2.1.1. Một số khái niệm liên quan 6 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 10 2.1.3. Đặc điểm của phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 12 2.1.4. Yêu cầu của phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 15 2.1.5. Nội dung phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng 16 2.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 2.2. 21 Cơ sở thực tiễn về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 26 iii 2.2.1. Kinh nghiệm về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở một số nƣớc trên thế giới 2.2.2. 26 Kinh nghiệm về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở một số địa phƣơng của Việt Nam 2.2.3. 2.3. 29 Bài học kinh nghiệm về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở Bắc Kạn 33 Một số công trình nghiên cứu liên quan 33 PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 38 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội 39 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã đến phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở Bắc Kạn 45 3.2. Cách tiếp cận và khung phân tích 46 3.2.1. Cách tiếp cận 46 3.2.2. Khung phân tích đề tài 47 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 48 3.3.1. Phƣơng pháp chọn điểm và xác định cỡ mẫu nghiên cứu 48 3.3.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu 49 3.3.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu 52 3.3.4. Phƣơng pháp phân tích 52 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 55 3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng 3.4.2. 55 Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân phụ thuộc vào rừng PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. 57 59 Thực trạng phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở Bắc Kạn 59 4.1.1. Khái quát về rừng và ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 59 4.1.2. Chính sách phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 60 4.1.3. Xây dựng chiến lƣợc sinh kế theo mức độ phụ thuộc vào rừng 71 iv 4.1.4. Hoạt động phát triển sinh kế 72 4.1.5. Kết quả phát triển sinh kế bền vững 90 4.1.6. Đánh giá tính bền vững về phát triển sinh kế 98 4.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố tới phát triển sinh kế bền vững 104 4.2.1. Nhóm yếu tố nguồn vốn sinh kế 104 4.2.2. Nhóm yếu tố bối cảnh phát triển sinh kế 125 4.3. Định hƣớng và giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 129 4.3.1. Cơ sở khoa học 129 4.3.2. Giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng 130 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 149 5.1. Kết luận 149 5.2. Kiến nghị 150 Danh mục công trình đã công bố liên quan đến luận án 151 Tài liệu tham khảo 153 Phụ lục 163 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BNN Bộ Nông nghiệp BLĐTBXH Bộ Lao động Thƣơng binh Xã hội CARE Hợp tác cho việc gửi hàng của Mỹ sang châu Âu (Cooperative for American Remittances to Europe. CIFOR Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế (Center for International Forestry Research) CHQS Chỉ huy Quân sự CP Chính phủ CRLIP Dự án giảm nghèo miền Trung DFID Cơ quan phát triển quốc tế (Department for International Development) DTTS Dân tộc thiểu số ĐVT Đơn vị tính FAO Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (Food and Agriculture Organization) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) IFAD Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (International Fund for Agricultural Development) HĐND Hội đồng Nhân dân KDP Chƣơng trình Phát triển Kecamatan LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng LS1 Chiến lƣợc phụ thuộc thấp vào rừng LS2 Chiến lƣợc phụ thuộc trung bình vào rừng LS3 Chiến lƣợc phụ thuộc cao vào rừng MTQG Mục tiêu Quốc gia MTTQ Mặt trận Tổ Quốc NĐ Nghị định NLN Nông lâm nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NRC Hội đồng thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa Kỳ (National Research Council) vi NQ Nghị quyết Oxfam Ủy ban Oxford cho cứu đói (Oxford Commitee for Famine Relief. PEFS Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (payment for envirment services) PTVR Phụ thuộc vào rừng QĐ Quyết định QH Quốc hội REDD+ Giảm thiểu phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (Reducing Emission from Deforestation and Forest Degradation) SD Độ lệch chuẩn (standard deviation) SKBV Sinh kế bền vững SRI Mô hình áp dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến TB Trung bình TTg Thủ tƣớng TT Thông tƣ TW Trung ƣơng UBND Ủy ban Nhân dân UNDP Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc WCED Ủy ban Thế giới về môi trƣờng và phát triển (World Commission on Environment and Development) vii DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1. Chiến lƣợc sinh kế theo mức độ phụ thuộc vào rừng 18 2.2. Tổng hợp các quan điểm về nguồn vốn sinh kế 21 2.3. Tổng quan chung về các nguồn vốn sinh kế 23 2.4. Bối cảnh dễ bị tổn thƣơng trong phân tích sinh kế bền vững 25 3.1. Dân số tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2016 40 3.2. Lao động tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2016 40 3.3. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2012-2016 42 3.4. Diện tích rừng hiện có phân theo loại rừng 44 3.5. Dung lƣợng hộ khảo sát 50 3.6. Thảo luận nhóm tập trung 51 4.1. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng 61 4.2. Chính sách giảm nghèo bền vững 64 4.3. Chính sách lao động việc làm 66 4.4. Chính sách bảo vệ và phát triển rừng 68 4.5. Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng 70 4.6. Chiến lƣợc sinh kế theo mức độ phụ thuộc vào rừng của hộ 72 4.7. Tỷ lệ hộ có hoạt động sinh kế 73 4.8. Phát triển hoạt động trồng lúa 75 4.9. Phát triển hoạt động trồng trọt khác 76 4.10. Phát triển hoạt động chăn nuôi 79 4.11. Phát triển hoạt động rừng 82 4.12. Phát triển hoạt động phi nông lâm nghiệp 84 4.13. Phát triển hoạt động khác 86 4.14. Tỷ lệ mô hình kết hợp hoạt động sinh kế 88 4.15. Thu nhập và nguồn thu nhập của hộ 90 4.16. Kiểm định sự khác biệt thu nhập giữa các nhóm hộ 91 4.17. Tỷ lệ nghèo, cận nghèo của hộ điều tra 93 4.18. Tỷ lệ nghèo, cận nghèo của hộ phân theo mức độ phụ thuộc vào rừng và huyện 95 4.19. Sự hài lòng chung với mối quan hệ xã hội của hộ 96 viii 4.20. Sự hài lòng của ngƣời dân đối với môi trƣờng sinh thái 97 4.21. Phát triển bền vững thu nhập của hộ 98 4.22. Phát triển bền vững mối quan hệ xã hội của hộ 101 4.23. Phát triển môi trƣờng sinh thái bền vững 102 4.24. Phát triển sinh kế bền vững của hộ 103 4.25. Nguồn vốn con ngƣời của hộ 105 4.26. Nguồn vốn xã hội của hộ 108 4.27. Nguồn vốn tự nhiên của hộ 110 4.28. Tài sản của hộ 113 4.29. Nguồn vốn vật chất của hộ 114 4.30. Nguồn vốn tài chính của hộ 116 4.31. Mô hình ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng tới lựa chọn chiến lƣợc sinh kế của hộ 118 4.32. Tỷ lệ dự báo chính xác của mô hình 119 4.33. Kết quả ƣớc lƣợng hàm hồi quy đa biến về các yếu tố ảnh hƣởng tới thu nhập của hộ 4.34. 120 Kết quả ƣớc lƣợng hàm nhị phân về các yếu tố ảnh hƣởng tới tình trạng nghèo của hộ 123 4.35. Tỷ lệ dự báo chính xác của mô hình 125 4.36. Những biến cố mà hộ phải đối mặt 127 4.37. Số lƣợng biến cố và mức độ tổn thƣơng của hộ 128 ix DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ STT Tên đồ thị Trang 3.1. Khung phân tích đề tài 48 4.1. Phát triển đa dạng hoạt động sinh kế của hộ 74 4.2. Tỷ lệ nghèo, cận nghèo của hộ điều tra 94 4.3. Phát triển bền vững thu nhập của hộ 100 4.4. Phát triển bền vững quan hệ xã hội của hộ 101 4.5. Phát triển bền vững môi trƣờng sinh thái 103 4.6. Kết quả phát triển sinh kế bền vững của hộ 104 4.7. Đánh giá mức độ tổn thƣơng mà hộ phải đối mặt (%) 128 x DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1. Bản đồ tỉnh Bắc Kạn 38 3.2. Địa điểm nghiên cứu 49 3.3. Thực hiện phƣơng pháp cho điểm cơ cấu thu nhập 51 xi DANH MỤC HỘP STT Tên hộp Trang 4.1. Chƣơng trình 134, 135 đã giúp dân rất nhiều 62 4.2. Công tác giảm nghèo cho ngƣời dân còn nhiều khó khăn 65 4.3. Nhận thức của ngƣời dân còn nhiều hạn chế 65 4.4. Cần quan tâm nhiều hơn tới nhóm yếu thế 67 4.5. Mức hỗ trợ bảo vệ rừng còn thấp 69 4.6. Thu phí dịch vụ môi trƣờng còn nhiều khó khăn 71 xii TRÍCH YẾU LUẬN ÁN Tên tác giả: Nguyễn Hải Núi Tên luận án: Phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở Bắc Kạn Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9.31.01.05 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở Bắc Kạn, đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp tiếp cận: (i) Tiếp cận khung sinh kế bền vững; (ii) Tiếp cận theo mức độ phụ thuộc vào rừng; (iii) Và một số phƣơng pháp tiếp cận khác nhƣ tiếp cận có sự tham gia, tiếp cận theo chƣơng trình REDD+ Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại hai huyện đại diện vùng cao của tỉnh là Na Rì và Ba Bể. Khu vực khảo sát là hộ dân sống gần và sở hữu khu rừng sản xuất. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp đƣợc sử dụng trong đề tài này. Dữ liệu đƣợc tổng hợp trên Excel và phần mềm Stata 13.0. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp phân tích bao gồm: (i) Phƣơng pháp phân tổ thống kê và thống kê mô tả; (ii) Phƣơng pháp so sánh kết hợp với kiểm định thống kê; (iii) Phƣơng pháp mô hình kinh tế lƣợng; (iv) Phƣơng pháp phân tích thang đo bền vững. Kết quả chính và kết luận Trong luận án này, những lý luận và thực tiễn về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng đã đƣợc luận giải và làm sáng tỏ, từ đó, khung phân tích phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng đã đƣợc xây dựng và phát triển làm cơ sở nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở phân tích tình hình phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng trên thế giới và trong nƣớc thời gian qua, đề tài đã đúc rút thành sáu bài học kinh nghiệm về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng tại địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ trọng hộ dân theo đuổi chiến lƣợc phụ thuộc vào rừng còn cao, tỷ trọng thu nhập từ rừng khoảng 28,9%. Tuy nhiên, sự lựa chọn chiến lƣợc sinh kế theo mức độ phụ thuộc vào rừng có sự khác biệt rõ nét giữa các nhóm hộ theo xiii huyện và mức độ kinh tế hộ. Để phát triển sinh kế bản thân ngƣời dân cũng đã có nhiều hoạt động. Tuy nhiên, hoạt động và mô hình sinh kế của ngƣời dân dân còn nhiều hạn chế. Kết quả phát triển sinh kế bền vững của họ ở mức trung bình nhƣng lại có sự khác nhau giữa các nhóm. Trong khi nhóm hộ phụ thuộc cao vào rừng đánh giá đạt mức bền vững thấp, mới chỉ bắt đầu đạt mức bền vững trung bình thì nhóm hộ phụ thuộc thấp vào rừng cho rằng họ đã đạt tới mức gần nhƣ bền vững, đặc biệt sự tăng trƣởng rất tốt so với 5 năm trƣớc. Kết quả này có sự ảnh hƣởng rất rõ nét của các nguồn vốn sinh kế, bối cảnh phát triển sinh kế. Hộ có nguồn vốn sinh kế mạnh, có xu hƣớng ít phụ thuộc vào rừng và sự phát triển sinh kế là bền vững hơn. Theo đó, để phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phân phụ thuộc vào rừng, đề tài đã đề xuất một số nhóm giải pháp sau: (i) nhóm giải pháp nâng cao nguồn vốn sinh kế; (ii) xây dựng và nhân rộng mô hình phát triển sinh kế bền vững; (iii) nâng cao năng lực, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho ngƣời dân; (iv) đa dạng hoá và nâng cao thu nhập cho hộ dân; (v) duy trì và cải thiện mối quan hệ xã hội; (vi) duy trì và cải thiện môi trƣờng sinh thái; (vii) thống nhất chủ trƣơng, hoàn thiện chính sách cho phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng; (viii) hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng. Nhƣ vậy, kết quả luận án là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng và đƣa ra giải pháp phát triển sinh kế bền vững. Luận án là kênh cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của Bộ, tỉnh Bắc Kạn, các cơ quan tham mƣu, các tổ chức nghiên cứu, kinh tế - xã hội và các cá nhân tham khảo. Đồng thời từ đây cũng rút ra bài học cho các địa phƣơng khác. xiv THESIS ABSTRACT PhD candidate: Nguyen Hai Nui Thesis title: Sustainable livelihood development for forest dependent people in Bac Kan province. Major: Development Economics Code: 9.31.01.05 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives Situation evaluation and analysis of factors affecting on sustainable livelihoods development for forest dependent people in Bac Kạn province, propossing the solutions system to develop sustainable livelihoods for forest dependent people in the field study in the coming time. Materials and Methods The research approaches include: (i) sustainable livelihoods framework approach; (ii) forest dependence level approach; (iii) participatory approach, REDD+ program; This research was carried out in two representative highland districts of Na Ri and Ba Be. The survey area is the households living near and owning the production forest. Data collection methods include secondary data and Primary data were used in this study. The data was synthesized on Excel and Stata software version 13.0. Analysis methods used in this study are: (i) Descriptive statistics; (ii) Comparison method and hypothesis testing; (iii) Econometric models; and (iv) Barometer of Sustainability Main findings and conclusions In the thesis there are overviews and clarification of theoretical and practical issues related to sustainable livelihoods development of forest dependent people. Based on that an analytical framework has been built and developed for the study. Based on analysing livelihood development in some countries over the world and Vietnam, this research draws six experiences learnt for Bac Kan. The study results reveal that the proportion of households pursuing forestdependent strategies is high, with 28.9% of income from forests. However, the choice of livelihood strategies in terms of forest dependency differs markedly between household groups by district and by household level. In order to develop the households livelihoods, the local authorities and households themselves have also had many xv activities. However, activities and livelihood models of households are still limited. As a result, the results of sustainable livelihood development of the household are average but there are differences between household groups. While the high forest dependent households get low sustainability, low forest dependent households reach almost sustainable levels. This result has a very pronounced effect from livelihood capitals. Households with a strong livelihood capitals tend to be less dependent on forests and livelihood development is more sustainable. Based on the study findings, in order to develop sustainable livelihoods for forest dependent households, the following groups of solutions are proposed: (i) solutions for improving livelihood capitals; (ii) development and replication of the sustainable livelihoods model; (iii) capacity building, job training and job placement; (iv) diversification and income generation for households; (v) maintain and improve social relationships; (vi) maintain and improve the ecological environment; (vii) unify policy and improve policies for sustainable livelihoods development for people dependent on forests; (viii) finalizing State management on sustainable livelihood development for forest dependent people. Thus, results of this thesis are the scientific basis for the direction and proposing some solutions for sustainable livelihood development. The thesis is a source of providing important information for policy makers, managers of the Ministry, Bac Kan province, advisory agencies, research institutions, economic-social organizations and individuals as a reference. Therefore, from that, the author draws some lessons for other provinces. xvi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI Rừng đóng vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển bền vững kinh tế nói chung và sinh kế của ngƣời dân nói riêng tại các nƣớc đang phát triển. Sự quan trọng của rừng đƣợc thể hiện ở cả khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Hàng triệu ngƣời trên thế giới sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng trong cuộc sống hàng ngày. Rừng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ môi trƣờng cho phát triển sản xuất và đời sống, cung cấp nơi ở, việc làm, tạo sinh kế ổn định (Vedeld et al., 2007). Bên cạnh việc tạo nguồn thu nhập cho sinh kế nông thôn, rừng còn góp phần rất tích cực cho kinh tế xanh. Sự gắn kết cộng đồng trong việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên rừng cũng góp phần tạo dựng nguồn vốn xã hội mạnh mẽ. Nhƣ vậy, có thể thấy, rừng tạo điều kiện phát triển tổng hợp cả ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trƣờng - ba trụ cột trong phát triển bền vững. Trong nhiều năm qua, tiếp cận sinh kế đƣợc sử dụng nhiều trong các vấn đề phát triển nông thôn cả ở lý thuyết và thực tiễn (Scoones, 2009). Cách tiếp cận, quan điểm, phƣơng pháp và các khung phát triển về sinh kế đƣợc sử dụng nhiều trong những báo cáo, phân tích của các dự án phát triển và các nghiên cứu liên quan. Tính bền vững chắc chắn là chìa khóa của phƣơng pháp này nhƣ định nghĩa về sinh kế bền vững của Chambers and Conway (1992) đã đƣa ra. Đây là phƣơng tiện cũng nhƣ mục tiêu của tiếp cận sinh kế. Tính bền vững trong phát triển sinh kế đƣợc thể hiện ở cả ba yếu tố kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Những kết quả hoặc có thể bền vững hay không bền vững theo cả hƣớng thời gian (sự lâu bền) và tính ổn định trong phát triển. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới dừng ở việc sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững, chƣa có nhiều nghiên cứu làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn về phát triển sinh kế bền vững. Do vậy, câu hỏi đặt ra là “nghiên cứu phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân nói chung và ngƣời dân phụ thuộc vào rừng nói riêng đã đƣợc các tác giả tiến hành nhƣ thế nào về cả khía cạnh phƣơng pháp và các kết quả đạt đƣợc? Bắc Kạn là tỉnh miền núi, địa hình phức tạp có nhiều núi cao và sông suối chia cắt. Trong những năm gần đây, ngành nông - lâm nghiệp đóng góp hơn 1/3 GDP toàn tỉnh và hơn 70% lao động của tỉnh là nông - lâm nghiệp (trong đó, lâm nghiệp chiếm khoảng 13%). Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 485.941 ha, đất lâm nghiệp là 432.387 ha, chiếm 89%. Độ che phủ rừng của tỉnh đạt 70,7% - cao 1 nhất cả nƣớc (Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2016). Điều này cho thấy sự gắn bó với rừng và phụ thuộc vào rừng của ngƣời dân vùng cao tỉnh Bắc Kạn là rất lớn, dẫn tới những thách thức trong việc phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng trong điều kiện không để mất rừng và suy thoái rừng. Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai nhiều chƣơng trình nhằm phát triển sinh kế cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng. Tuy nhiên, sinh kế của ngƣời dân vẫn chƣa phát triển một cách tƣơng xứng. Chiến lƣợc sinh kế của hộ dân vẫn phụ thuộc nhiều vào rừng, tỷ trọng thu nhập bình quân từ rừng so với tổng thu nhập của hộ vẫn còn ở mức cao (gần 30%). Hoạt động và mô hình sinh kế vẫn còn đơn điệu, chủ yếu là các hoạt động trồng trọt và lâm nghiệp. Kết quả sinh kế vẫn còn hạn chế và thiếu sự cân đối giữa kinh tế, xã hội, và môi trƣờng dẫn tới sự thiếu bền vững trong phát triển sinh kế, đặc biệt là đối với nhóm hộ phụ thuộc cao vào rừng. Khía cạnh xã hội và môi trƣờng của ngƣời dân khá đảm bảo, tuy nhiên yếu tố kinh tế lại còn nhiều yếu kém. Thu nhập của hộ dân khá thấp với bình quân là khoảng 34 triệu đồng/hộ/năm và thiếu ổn định do phụ thuộc nhiều vào nguồn lợi từ rừng và các hoạt động nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao với khoảng 35,47% (năm 2015), trong đó tỷ lệ hộ tái nghèo là đáng quan tâm với khoảng hơn 4%. Đặc biệt, khu vực vùng cao tỉnh Bắc Kạn đã triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Dự án REED+ (Giảm thiểu phát thải khí nhà kính từ mất rừng và suy thoái rừng) từ năm 2014. Theo đó, ngƣời dân bị hạn chế rất nhiều quyền tiếp cận các nguồn lợi từ rừng, và điều đó dẫn tới những thách thức lớn cho sự bền vững trong việc phát triển sinh kế của ngƣời dân phụ thuộc vào rừng. Tính lâu bền và ổn định trong phát triển sinh kế bền vững của ngƣời dân đƣợc đánh giá không cao. Đặc biệt đối với nhóm hộ dân phụ thuộc cao vào rừng ở khía cạnh thu nhập, sự tăng trƣởng thu nhập so với năm năm trƣớc là không đáng kể và trong khoảng thời gian đó thì thu nhập của họ cũng thiếu sự ổn định. Do vậy, câu hỏi đặt ra là thực trạng phát triển sinh kế bền vững của ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở Bắc Kạn là nhƣ thế nào? Họ xây dựng chiến lƣợc sinh kế gì? Hoạt động phát triển sinh kế ra sao? Mô hình sinh kế thế nào? và kết quả phát triển sinh kế bền vững của họ nhƣ thế nào ở các góc độ kinh tế - xã hội - và môi trƣờng?; Những yếu tố nào ảnh hƣởng tới phát triển sinh kế bền vững của ngƣời dân phụ thuộc vào rừng ở tỉnh Bắc Kạn?; Để phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân phụ thuộc vào rừng, chính quyền và bản thân hộ dân cần thực hiện các giải pháp nào? Vì vậy, nghiên cứu phát triển sinh kế bền vững cho ngƣời dân 2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất