BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN THỊ HẢI CHÂU
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ HUYỆN
THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 603110
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN
Hà Nội, 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và thông tin
trích dẫn ñược ñược chỉ ra nguồn gốc.
Hà Nội ngày 30 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hải Châu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
i
LỜI CÁM ƠN
Tr-íc tiªn, t«i xin bµy tá lßng biÕt ¬n tíi c« gi¸o h-íng dÉn t«i:
PGS.TS. Ng« ThÞ ThuËn, ®· chØ dÉn tËn t×nh vµ dµnh nhiÒu thêi
gian quý b¸u ®Ó gióp ®ì t«i hoµn thµnh cuèn luËn v¨n nµy. T«i xin göi
lêi c¸m ¬n s©u s¾c ®Õn c¸c thÇy c« gi¸o trong Bé m«n Ph©n tÝch
®Þnh l-îng; Khoa Kinh tÕ vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n; ViÖn Sau ®µo t¹o
sau ®¹i häc - Tr-êng §¹i häc N«ng nghiÖp Hµ Néi ®· nhiÖt t×nh gióp
®ì t«i trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn luËn v¨n.
T«i xin ch©n thµnh c¸m ¬n l·nh ®¹o, phßng, ban cña ñy ban nh©n
d©n huyÖn Thanh Oai ®· t¹o mäi ®iÒu kiÖn thuËn lîi ®Ó t«i hoµn
thµnh cuèn luËn v¨n nµy.
T«i xin göi lêi c¸m ¬n ch©n thµnh tíi b¹n bÌ vµ c¸c ®ång nghiÖp
®· ®éng viªn, khÝch lÖ t«i trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp vµ thùc hiÖn
luËn v¨n.
Hà Nội ngày 30 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hải Châu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
Asean Free Trade Area (Khu mậu dịch tự do ASEAN)
Association of South East Asian Nation (Hiệp hội các quốc
ASEAN
gia ðông Nam Á)
BQ
Bình quân
BQC
Bình quân chung
ðVT
ðơn vị tính
HTX
Hợp tác xã
PTCS
Phổ thông cơ sở
PTTH
Phổ thông trung học
SX
Sản xuất
TT
Trang trại
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
NSHH
Nông sản hàng hóa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CÁM ƠN
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài ....................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài .........................................................4
1.3. ðối tượng nghiên cứu ...................................................................... 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG
SẢN HÀNG HOÁ 6
2.1. Lý luận về sản xuất hàng hoá và phát triển nông sản hàng hoá ......6
2.2. Các quy luật kinh tế chủ yếu tác ñộng ñến quá trình sản xuất
nông sản hàng hoá ...................................................................................15
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất nông sản hàng
hoá ............................................................................................................28
2.4. Thực tiễn sản xuất nông sản hàng hoá ở một số nước trên thế
giới và Việt Nam .......................................................................................33
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu..........................................................54
3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................62
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
69
4.1. Tổng quan sản xuất nông sản toàn huyện Thanh Oai...................... 69
4.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá trong nông hộ
và trang trại ..............................................................................................79
4.3. Phân tích SWOT và các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất nông sản
hàng hoá huyện Thanh Oai....................................................................113
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
iv
4.4. Các giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hoá huyện Thanh Oai121
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 137
5.1. Kết luận..........................................................................................138
5.2. Kiến nghị .......................................................................................140
TÀI LIỆU THAM KHẢO 143
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thống kê diện tích ñất ñai huyện Thanh Oai 56
Bảng 3.2.Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Thanh Oai 57
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất của huyện Thanh Oai 62
Bảng 3.4. Số hộ và số trang trại ñiều tra và phỏng vấn 64
Bảng 4.1. Diện tích và sản lượng sản phẩm của các cây trồng chính 70
Bảng 4.2. Số con và sản lượng sản phẩm ngành chăn nuôi 72
Bảng 4.3. Khối lượng nông sản hàng hoá của huyện Thanh Oai
73
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất và giá trị nông sản hàng hoá huyện Thanh Oai
77
Bảng 4.5. Tỷ suất nông sản hàng hoá huyện Thanh Oai 79
Bảng 4.6. ðặc ñiểm của các hộ ñiều tra
81
Bảng 4.7. Tình hình ñất ñai, lao ñộng và TSCð của hộ ñiều tra 2010
82
Bảng 4.8. Diện tích gieo trồng và sản lượng sản phẩm một số cây trồng
chính của hộ ñiều tra năm 2010
83
Bảng 4.9. Số con và sản lượng sản phẩm ngành chăn nuôi của các hộ ñiều
tra năm 2010
85
Bảng 4.10. Khối lượng nông sản hàng hoá của các hộ ñiều tra
86
Bảng 4.11. Giá trị sản xuất và giá trị NSHH của các hộ ñiều tra
87
Bảng 4.12. Tỷ suất nông sản hàng hoá của các hộ ñiều tra
90
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất một số cây
trồng của hộ nông dân huyện Thanh Oai 91
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi của hộ ñiều tra 94
Bảng 4.15. Tình hình ñất ñai của các trang trại huyện Thanh Oai 99
Bảng 4.16. Tình hình ñầu tư vốn các trang trại huyện Thanh Oai 100
Bảng 4.17. Tình hình lao ñộng của các trang trại huyện Thanh Oai 101
Bảng 4.18. Giá trị sản xuất, giá trị nông sản hàng hoá và tỷ suất hàng hoá
bình quân 1 trang trại 1 năm huyện Thanh Oai 103
Bảng 4.19. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các trang trại huyện Thanh
Oai năm 2010
104
Bảng 4.20. Kết quả và hiệu quả sản xuất một số nông sản hàng hoá chủ
yếu của các trang trại huyện Thanh Oai năm 2010
107
Bảng 4.21. ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức của hộ nông dân
sản xuất nông sản hàng hoá 113
Bảng 4.22. ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức của trang trại sản
xuất nông sản hàng hoá 114
Bảng 4.23. Tỷ lệ hộ nông dân bán NSHH cho các khách hàng 116
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
vi
Bảng 4.24. Kết quả thăm dò ý kiến của người
sản xuất nông sản hàng hoá huyện Thanh Oai
Bảng 4.25. Nhu cầu lương thực, thực phẩm
huyện Thanh Oai ñến năm 2020
122
Bảng 4.26. ðịnh phát triển ngành trồng trọt
Bảng 4.27. Quy hoạch phát triển chăn nuôi129
Bảng 4.28. Quy hoạch phát triển thuỷ sản 130
dân về các khó khăn trong
119
của thành phố Hà Nội và
126
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
Hình 1.1. ðồ thị biểu diễn ñiểm cân bằng cung cầu
Hình 1.2. ðồ thị sự thay ñổi của giá ñến cầu
19
Hình 1.3. ðồ thị ñường cong Engel 20
Hình 1.4. ðồ thị ñiểm cân bằng tiêu dùng 22
Hình 1.5. ðồ thị hàm tiêu dùng
23
Hình 1.6. ðồ thị sự gia tăng thu nhập
24
Hình 1.7. ðồ thị hàm tiêu dùng theo quy mô vòng ñời
18
25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
viii
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một quy luật tất yếu của một
nền kinh tế của hầu hết các nước trong quá trình công nghiệp hoá nông
nghiệp và nông thôn trong ñó có Việt Nam. Trong lịch sử phát triển, sản
xuất nông nghiệp ñã trải qua các giai ñoạn phát triển từ thấp ñến cao, từ
ñơn giản ñến phức tạp, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá sẽ thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu lao
ñộng, cơ cấu ñầu tư và cơ cấu kinh tế và là tiền ñề cho quá trình ñô thị
hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn.
Nhận thức ñược vấn ñề trên, ðảng và Nhà nước ta ñã có chủ
trương ñổi mới kinh tế, khởi ñầu là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. ðại
hội ðảng lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) cùng với việc ñổi mới toàn diện
nền kinh tế ñất nước, nông nghiệp cũng ñược xác ñịnh chuyển từ sản xuất
tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Nhờ có ñường lối ñúng ñắn của
ðảng, sau hơn 20 năm ñổi mới (1986 - 2010) kinh tế Việt Nam ñạt ñược
nhiều kết quả và thành tựu quan trọng. ðặc biệt là trong lĩnh vực nông
nghiệp, nước ta từ một nước thường xuyên thiếu ñói, hàng năm phải nhập
khẩu hàng triệu tấn lương thực, ñến nay không những an ninh lương thực
trong nước ñược bảo ñảm mà còn ñứng thứ hai thế giới (sau Thái Lan) về
xuất khẩu gạo. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân hàng năm
tăng 3,3%; thu nhập và ñời sống nhân dân ngày càng cải thiện hơn, tỉ lệ
hộ nghèo ở nông thôn giảm bình quân 1,5%/năm; bộ mặt nông thôn thay
ñổi theo hướng tiến bộ, văn minh; trình ñộ văn hoá, khoa học, kỹ thuật
của nhiều nông dân ñược nâng lên cao hơn trước…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
1
Không chỉ vậy, nông nghiệp ngày càng có nhiều ñóng góp tích cực
cho nền kinh tế của cả nước trong tiến trình phát triển, hội nhập vào kinh
tế toàn cầu. ðó là năm 1986, kim ngạch xuất khẩu nông - lâm - thuỷ sản
mới ñạt 400 triệu USD thì ñến nay ñã ñạt tới 12 tỷ USD, tăng gấp 30 lần...
Thành tựu phát triển nông nghiệp ñã góp phần quan trọng vào việc ổn
ñịnh chính trị - xã hội nông thôn và nâng cao ñời sống nông dân trên
phạm vi cả nước. Ngoài ra, phát triển nông nghiệp ngày càng tạo ra nhiều
hơn nữa những tiền ñề vật chất cần thiết, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế vả
ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước trong những năm vừa
qua.
Huyện Thanh Oai là một huyện của thành phố Hà Nội thuộc ðồng
bằng sông Hồng. Từ một huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ trở thành một huyện
ngoại thành của thủ ñô Hà Nội, huyện Thanh Oai có những cơ hội mới:
ñược sự lan toả của trung tâm kinh tế lớn, cụ thể về vốn, kỹ thuật và tay
nghề; kề cận với trung tâm thủ ñô, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
của cả nước, tạo ñiều kiện tốt ñể tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hơn
nữa, Thủ ñô Hà Nội cũng là thị trường tiêu thụ nông sản với số lượng lớn
và chất lượng cao. Là một huyện ngoại thành của thủ ñô Hà Nội, Thanh
Oai lại nằm trong vành ñai xanh của thủ ñô vì vậy việc phát triển nông sản
hàng hoá là một tất yếu nhằm khai thác thế mạnh về ñiều kiện tự nhiên
(ñất ñai, khí hậu, lao ñộng... ) ñể chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang phát triển nông nghiệp tập trung theo hướng sản xuất
hàng hoá nhằm tạo ra khối lượng hàng hoá lớn và phát huy lợi thế thị
trường ven ñô. Trong những năm qua, kinh tế của huyện luôn ñạt tốc ñộ
tăng trưởng khá cao, nguồn thu ngân sách tiếp tục ñược tăng nhanh, an
ninh chính trị ổn ñịnh, trật tự an toàn xã hội ñược bảo ñảm. Tổng giá trị
tăng thêm (giá cố ñịnh 1994) tăng từ 645,69 tỷ ñồng năm 2003 lên 1.010 tỷ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
2
ñồng năm 2009, ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân 6,2%/năm. Thu nhập
bình quân ñầu người tăng từ 3,13 triệu ñồng năm 2003 lên 6,01 triệu ñồng
năm 2009, tăng bình quân 10,26%/năm. Cơ cấu kinh tế ñã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực với sự tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp,
xây dựng từ 25,3% năm 2003 lên 41,6% năm 2009; giảm tỷ trọng ngành
nông nghiệp từ 47,3% năm 2003 xuống còn 30,4% năm 2009; tỷ trọng
ngành dịch vụ năm 2009 là 27,96% (năm 2003 là 27,4%).
Tuy nhiên, huyện Thanh Oai chưa phát huy ñược ñầy ñủ những lợi
thế và tiềm năng, ñặc biệt là lợi thế của vùng ñất ven ñô ñể phát triển
nhanh, vững chắc. Lĩnh vực công nghiệp ñang có xu hướng tăng chậm,
việc bố trí cây trồng chưa hợp lý, giá cả các yếu tố ñầu vào cho sản xuất
nông nghiệp còn cao, các mô hình kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá
ñã ñược hình thành và phát triển song hiệu quả chưa cao. Trong khi ñó,
có tới trên 90% dân cư trên ñịa bàn huyện tập trung ở khu vực nông thôn
và sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Trước ñây, Uỷ ban Nhân dân huyện Thanh Oai ñã tiến hành làm
công tác “Quy hoạch chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ñến năm 2010”
trong ñó ñã xác ñịnh ñược hệ thống cây trồng, vật nuôi chủ lực trên ñịa
bàn huyện nhưng ñến nay không còn phù hợp. Trước cơ hội và thách thức
mới hiện nay, vấn ñề ñặt ra là phải ñiều chỉnh phát triển nông nghiệp sao
cho phù hợp với bối cảnh mới của huyện? Câu hỏi ñặt ra là phát triển
nông nghiệp huyện Thanh Oai theo hướng nào? Yếu tố nào chưa khai
thác ñể khai thác phát triển nông sản hàng hoá? Các giải pháp cần có ñể
phát triển nông sản hàng hoá của huyện trong các năm tới? ðể góp phần
trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Phát triển
sản xuất nông sản hàng hoá huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông sản hàng
hoá, các yếu tố ảnh hưởng, mà ñề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp
phát triển nông sản hàng hoá huyện Thanh Oai trong các năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất hàng hoá và phát
triển nông sản hàng hoá;
- ðánh giá thực trạng sản xuất nông sản hàng hoá trên ñịa bàn
huyện những năm qua;
- Phân tích ñiểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức và các yếu tố ảnh
hưởng ñến sản xuất nông sản hàng hoá của huyện Thanh Oai;
- ðề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá trên ñịa bàn huyện những năm tới.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
- Những cây trồng, gia súc có tính hàng hoá cao (ngô, cam, quýt,
bưởi, lợn thịt);
- Các hộ nông dân: các nhóm hộ nông dân;
- Các tổ chức xã hội có liên quan: HTX, khuyến nông;
- Các chủ trương, chính sách của ñịa phương;
- Hệ thống cơ sở hạ tầng
1.4. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải
pháp phát triển sản xuất một số sản phẩm hàng hoá chủ yếu thuộc ngành
trồng trọt và chăn nuôi trên ñịa bàn huyện Thanh Oai.
Trong thời gian nghiên cứu tập trung chủ yếu khâu sản xuất. Sản
phẩm sản xuất ra giả thiết ñược tiêu thụ hết, không có sự tồn ñọng.
* Về không gian: ðề tài nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện, một số
nội dung chuyên sâu ñược tập trung khảo sát một số xã ñại diện của huyện
Thanh Oai - thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
4
* Về thời gian: Số liệu sử dụng ñánh giá thực trạng ñược thu thập
từ năm 2007-2009, khảo sát chuyên sâu năm 2010, các giải pháp sử dụng
cho các năm 2015 và năm 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ
2.1. Lý luận về sản xuất hàng hoá và phát triển nông sản hàng hoá
2.1.1. Sản xuất hàng hoá
a. Khái niệm về hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm của lao ñộng có thể thoả mãn nhu cầu nào
ñó của con người và có thể dùng ñể trao ñổi với hàng hoá khác. Hàng hoá
là một phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa những
người sản xuất và trao ñổi hàng hoá. Sản phẩm lao ñộng mang hình thái
hàng hoá khi nó trở thành ñối tượng mua bán trên thị trường. Hàng hoá
có thể ở dạng vật thể hữu hình và ở dạng phi vật thể [22].
Sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhằm thoả mãn yêu cầu của người
tiêu dùng là thứ sản phẩm ñể trao ñổi, thông qua lưu thông trên thị trường
thực hiện giá trị và mang lại hiệu quả ñể tái sản xuất.
b. Sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá là quá trình sản xuất ra sản phẩm ñể bán, không
phải ñể tiêu dùng cho nhu cầu của chính người sản xuất ra sản phẩm ñó.
Sản xuất hàng hoá vận hành theo cơ chế riêng của nó, chịu sự tác
ñộng của các quy luật chi phối, ñiều tiết sản xuất và trao ñổi. Sản xuất
hàng hoá chỉ ra ñời và tồn tại trong một số phương thức sản xuất xã hội,
gắn liền với những ñiều kiện lịch sử nhất ñịnh. ðiều kiện ra ñời và tồn tại
của sản xuất hàng hoá là phải có sự phân công lao ñộng xã hội và hình thành
chế ñộ ña sở hữu về tư liệu sản xuất. Phân công lao ñộng xã hội là sự chuyên
môn hoá lao ñộng, chuyên môn hoá sản xuất thành ngành nghề khác
nhau, mỗi người chỉ sản xuất một thứ hoặc một chi tiết của sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
6
Song nhu cầu của họ lại bao gồm nhiều thứ khác. ðể thoả mãn nhu cầu
ñó, cần có sự trao ñổi sản phẩm giữa họ với nhau. Vì vậy, chính sự phân
công lao ñộng xã hội làm cho những người sản xuất phải sống dựa vào
nhau, phụ thuộc lẫn nhau, có mối quan hệ kinh tế lẫn nhau. Sự phân
công lao ñộng xã hội luôn vận ñộng theo tính quy luật sau:
- Tỷ lệ và số tuyệt ñối lao ñộng nông nghiệp ngày càng giảm, còn tỷ
lệ và số tuyệt ñối công nghiệp ngày càng tăng.
- Tỷ lệ lao ñộng trí óc ngày càng tăng và chiếm phần lớn so với lao
ñộng giản ñơn trong tổng số lao ñộng lực lượng xã hội.
- Tốc ñộ tăng lao ñộng trong các ngành phi sản xuất vật chất dịch vụ
cao hơn tốc ñộ tăng lao ñộng trong các ngành sản xuất vật chất (công
nghiệp, nông nghiệp)
* Hình thành chế ñộ ña sở hữu về tư liệu sản xuất: Trong lịch sử ra
ñời của sản xuất hàng hoá, sự tách biệt này là do chế ñộ tư hữu về tư liệu
sản xuất quy ñịnh. Chế ñộ tư hữu xác ñịnh người sở hữu sản phẩm lao
ñộng. Chế ñộ tư hữu làm họ ñộc lập với nhau, do ñó họ sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào và hao phí lao ñộng ñể sản xuất ra hàng hoá nhiều
hay ít ñều do họ quyết ñịnh. Nhưng họ vẫn nằm trong hệ thống phân công
lao ñộng xã hội, do họ quyết ñịnh. Nhưng họ vẫn nằm trong hệ thống
phân công lao ñộng xã hội, do ñó họ phụ thuộc lẫn nhau cả về sản xuất
lẫn tiêu dùng. Vì thế muốn thoả mãn nhu cầu của nhau thì cần phải trao
ñổi mua bán sản phẩm trên thị trường.
Lê Nin viết: ”sản xuất hàng hoá chính là cách tổ chức kinh tế xã hội
trong ñó sản phẩm ñều do những người sản xuất cá thể, riêng lẻ sản phẩm
nhất ñịnh, thành thử muốn thoả mãn các nhu cầu của xã hội thì cần phải
có mua bán sản phẩm (vì vậy sản phẩm trở thành hàng hoá) trên thị
trường”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
7
Do có sự phân công lao ñộng xã hội và sự tồn tạo những hình thức
sở hữu khác nhau, cho nên quan hệ giữa những người sản xuất là quan
hệ mâu thuẫn. Họ vừa ñộc lập với nhau nhưng lại có mối quan hệ phụ
thuộc nhau. Giải quyết mối quan hệ mâu thuẫn này ñòi hỏi tất yếu phải có
quan hệ trao ñổi hàng hoá với nhau. Khi trao ñổi trở thành tập quán và
mục ñích sản xuất thì kinh tế hàng hoá ra ñời.
Những năm trước ñây, nông nghiệp nước ta mang tính tự túc, tự
cấp nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu lương thực vì sản phẩm lương
thực không ñáp ứng nhu cầu của toàn dân. Trong suốt thời gian dài sản
lượng lương thực, thực phẩm của ta hầu như dậm chân tại chỗ, mà chi
phí sản xuất lại quá cao, hiệu quả kinh tế thấp, các nông trường quốc
doanh năm nào cũng “lãi giả lỗ thật”. Nhà nước thường xuyên phải cung
cấp ngân sách ñể bù vào. Từ thực hiện giao ñất ổn ñịnh cho hộ nông dân
sử dụng lâu dài, tình hình sản xuất nông nghiệp ñã có nhiều khởi sắc, sản
lượng lương thực không ngừng tăng lên, ñời sống của người dân ngày
càng ổn ñịnh và bước ñầu ñã có tích luỹ. Kinh tế học vi mô ñã khẳng ñịnh:
Khi tồn tại nền kinh tế thị trường thì cũng tồn tại nền sản xuất hàng hoá.
Vậy sản xuất hàng hoá là gì?
“ðó là việc sản xuất ra những sản phẩm với mục ñích ñem bán ñể
thu về giá trị của nó và có giá trị thặng dư ñể tái sản xuất mở rộng”.
Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh quy luật “cung - cầu”
trên thị trường và toàn xã hội, ñối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng
cung là các nong sản phẩm như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu chế
biến. Còn cầu của nông dân là sản phẩm của công nghiệp như hàng hoá
tiêu dùng, vật tư nông nghiệp. Chính vì thế, nông hộ muốn thảo mãn nhu
cầu về hàng tiêu dùng như tái sản xuất thì họ buộc họ phải có sản phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
8
ñem bán, hiệu quả của sản xuất hàng hoá ñược ñặt lên hàng ñầu và sản
xuất hàng hoá là một tất yếu.
Sản xuất hàng hoá nông nghiệp càng phát triển thì thu nhập của
người nông dân càng ñược nâng cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ
làm tăng giá trị của các nông sản phẩm, từng bước ñưa ñời sống của
người nông dân tiến tới ñời sống tốt hơn. Nếu nông nghiệp vẫn giữ lối sản
xuất cũ thì khả năng tích luỹ của nông dân hầu như không có, thu nhập
của họ sẽ không vượt qua nghèo khổ. ðối với quy mô sản xuất của hộ gia
ñình, nếu không có chuyên môn hoá sản xuất mỗi loại một ít, nuôi nhiều
loại vật nuôi thì kết quả cao nhất cũng chỉ thoả mãn ñược nhu cầu của gia
ñình mà không có sản phẩm ñem trao ñổi ñể thoả mãn nhu cầu về ñời
sống tinh thần cũng như tai nạn rủi ro. Sản xuất nông sản hàng hoá là
hướng ñi ñúng ñắn giúp người nông dân có thu nhập cao nhất.
2.1.2. Phát triển và quá trình phát triển sản xuất hàng hoá
a. Khái niệm về phát triển
Trong thời ñại ngày nay có nhiều khái niệm khác nhau về sự phát
triển. Raaman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên
tục làm tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội” [22, Tr.5]. Ngân hàng thế giới (WB)
năm 1999 ñã ñưa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng lớn hơn bao
gồm cả thuộc tính quan trọng có liên quan ñến hệ thống giá trị của con
người, ñó là: “Sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các
quyền tự do công dân ñể củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người,
trong ñó mối quan hệ với Nhà nước, cộng ñồng...”[22, Tr.5]. Lưu ðức Hải
cho rằng: “Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá...
Bùi Ngọc Quyết có khái niệm: Phát triển (developement) hay nói một cách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
9
ñầy ñủ hơn là phát triển kinh tế xã hội (socio-economic developement) của
con người là quá trình nâng cao về ñời sống vật chất và tinh thần bằng
phát triển sản xuất, tăng cường chất lượng các hoạt ñộng văn hoá.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển, nhưng tựu
trung lại các ý kiến cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật
chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con
người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân.
b. Quá trình phát triển sản xuất hàng hoá
* Sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế chậm phát triển
Thời ñại kinh tế chậm phát triển có những ñặc trưng cơ bản sau: về
tiến trình, ñây là thời ñại văn minh thứ nhất - văn minh nông nghiệp. Thời
ñại này vừa thoát khỏi thời ñại nguyên thuỷ, mông muội. Về mặt kinh tế,
nó mới ñược tách khỏi quá trình hoạt ñộng kinh tế từ săn bắt, hái lượm
sang sản xuất trồng cấy. Có thể nói, sản xuất nông nghiệp là cái trục
xuyên suốt thời ñại chậm phát triển, làm thành làn sóng phát triển thứ
nhất, làn sóng phát triển nông nghiệp. Gọi là làn sóng phát triển thứ nhất,
văn minh thứ nhất, vì con người ñã bắt ñầu sản xuất và tăng gia sản xuất,
ñã diễn ra quá trình con người dùng những lực lượng sản xuất ñể chủ
ñộng tạo ra của cải cho mình. Trong sự phát triển lực lượng sản xuất này
ñã diễn ra quá trình phát triển kỹ thuật và quá trình phân công lao ñộng
xã hội. Về mặt kỹ thuật, ñó là quá trình phát triển công cụ thủ công và
công nghệ cổ truyền. Về mặt phân công lao ñộng, ñó là quá trình tách
chăn nuôi ra khỏi trồng trọt và hình thành hoạt ñộng tiểu thủ công
nghiệp. Tuy nhiên, xét về phương thức sản xuất và kết cấu kinh tế, kinh tế
trong làn sóng phát triển nông nghiệp là kinh tế chậm phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
10
* Kỹ thuật thủ công và công nghệ lạc hậu dựa trên những kinh
nghiệm truyền thống có một năng suất thấp. Mặt khác, bản thân kỹ thuật
thủ công và công nghệ cổ truyền biến ñổi chậm chạp. Khi những kỹ thuật
và công nghệ truyền thống ñã ñạt tới chỗ hoàn bị, thì sau ñó dường như
không có sự thay ñổi ñáng kể nào. Theo Mác, kỹ thuật thủ công của thời
ñại kinh tế tiểu nông là kỹ thuật bảo thủ. ðây chính là co sở ñem lại tính
trì trệ, bảo thủ của kinh tế chậm phát triển trong làn sóng nông nghiệp
[18].
- Mặc dù trong làn sóng nông nghiệp ñã diễn ra cuộc ñại phân công
lao ñộng lần thứ nhất giữa chăn nuôi và trồng trọt, song cuộc phân công
này diễn ra trong khuôn khổ nông nghiệp. Bởi vậy, cuộc phân công này
không làm thay ñổi tính chất nông nghiệp. Mặt khác, cuộc phân công lần
thứ nhất chủ yếu ñược quyết ñịnh bởi ñiều kiện tự nhiên. Thật vậy, sự xuất
hiện ngành chăn nuôi với tính cách là một nghề ñộc lập, xác lập thành
nền tảng của hoạt ñộng kinh tế ñược diễn ra ở những vùng, nơi ngự trị
của ñồng cỏ...
- Hoạt ñộng tiểu thủ công nghiệp ñã hình thành trong nhiều trường
hợp trở thành những hoạt ñộng mang tính chất chuyên môn hoá. Tuy
nhiên, những hoạt ñộng phi nông nghiệp này cũng chỉ là một hoạt ñộng
phụ thuộc của nông nghiệp, nó bị phụ thuộc vào thị trường nhỏ bé ñược
xác lập bởi dân cư nông nghiệp, bị các quan hệ và thể chế nông nghiệp
chậm phát triển trói buộc. Trong khuôn khổ của làn sóng nông nghiệp, xét
cho vùng tiểu thủ công nghiệp cũng chỉ là một dạng hoạt ñộng sinh tồn,
tức kinh tế sinh tồn mà thôi. ðiểm then chốt là hoạt ñộng của tiểu thủ
công nghiệp chủ yếu là sản xuất hàng tiêu dùng, còn sản xuất tư liựư sản
xuất, nhất là công cụ sản xuất chỉ là một hoạt ñộng thứ yếu. Việc sản xuất
tư liệu truyền thống, lại chủ yếu do chính những người sản xuất nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………….
11
- Xem thêm -