Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường ở vùng Tây Bắc Việt N...

Tài liệu Phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trường ở vùng Tây Bắc Việt Nam (TT)

.PDF
27
376
128

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐỖ VĂN NGỌC PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ : 62 31 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI, 2015 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS TRẦN ĐÌNH THAO Phản biện 1: GS.TSKH. Lê Du Phong Hội cựu Giáo chức Việt Nam Phản biện 2: GS.TS. Mai Ngọc Cƣờng Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền Học viện Nông nghiệp Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam - Thƣ viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Thƣ viện Viện Nghiên cứu Ngô PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Năm 2013, diện tích ngô nƣớc ta đã đạt 1.175,5 nghìn ha, năng suất bình quân 44,3 tạ/ha, sản lƣợng đạt 5.193,5 nghìn tấn nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu. Chúng ta vẫn phải nhập khẩu 2,26 triệu tấn ngô hạt để phục vụ cho sản xuất thức ăn chăn nuôi. Theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phấn đấu đến năm 2020 tổng diện tích ngô nƣớc ta đạt 1,44 triệu ha với năng suất bình quân trên 5 tấn/ha và sản lƣợng 7,5 triệu tấn, đáp ứng 80% nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi. Vùng ngô Tây Bắc bao gồm 4 tỉnh (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu), là vùng ngô có diện tích lớn nhất Việt Nam với diện tích ngô năm 2013 là 250,9 ngàn ha, nhƣng sản xuất ngô hiện nay đang phải đối mặt với một số khó khăn thách thức, đó là: Sản xuất ngô chưa thực sự trở thành sản xuất hàng hóa: do điều kiện sản xuất khó khăn, trình độ dân trí rất thấp nên chƣa áp dụng đƣợc nhiều những tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) trong sản xuất; sản xuất ngô chủ yếu bằng thủ công, phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên nên gặp nhiều rủi ro; sản xuất còn phân tán, chƣa quy hoạch thành vùng sản xuất tập trung; công nghệ chế biến còn lạc hậu gây tổn thất lớn từ khâu sản xuất đến thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm; sản phẩm ngô ở Tây Bắc chƣa có thƣơng hiệu, chất lƣợng sản phẩm kém nên rất khó cạnh tranh; sự liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm (chính sách bốn nhà) thiếu tính bền vững. Sản xuất ngô ở vùng Tây Bắc đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái: vùng Tây Bắc chỉ sản xuất đƣợc một vụ ngô chính, vì vậy việc mở rộng diện tích ngô là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng phá rừng đốt rẫy làm nƣơng của đồng bào dân tộc vùng cao; sản xuất ngô ở Tây Bắc chiếm trên 80% diện tích canh tác trên đất dốc, điều kiện giao thông khó khăn, ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng nhƣ: tốc độ rửa trôi, xói mòn và thoái hoá của đất. Đây là một trong những nguyên nhân gây nên lũ lụt, hạn hán đặc biệt là bồi lắng lòng sông, hồ phá vỡ các công trình thủy lợi, thủy điện ảnh hƣởng lớn đến sản xuất, đời sống của ngƣời dân vùng hạ nguồn. Câu hỏi đặt ra trong phát triển sản xuất (PTSX) ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trƣờng (BVMT) ở vùng Tây Bắc: i) thực trạng sản xuất ngô hàng hóa vùng Tây Bắc hiện nay nhƣ thế nào; ii) hiện trạng phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc hiện nay ra sao; iii) những yếu tố nào ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc; iv) để phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT ở các tỉnh vùng Tây Bắc cần đề xuất những giải pháp nào? 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trƣờng, từ đó đƣa ra hệ thống các giải pháp thích hợp nhằm phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trƣờng ở vùng Tây Bắc, Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa và luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT; 1 - Đánh giá đƣợc thực trạng sản xuất ngô hàng hóa và phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc; - Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT ở các tỉnh vùng Tây Bắc; - Đề xuất giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT ở các tỉnh vùng Tây Bắc. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Về thời gian: các tài liệu phục vụ cho đề tài đƣợc thu thập từ năm 2003 đến năm 2013. Nghiên cứu điều tra các đơn vị và chủ thể sản xuất ngô ở các tỉnh tập trung trong năm 2012 và 2013. Đề xuất định hƣớng và giải pháp kinh tế - kỹ thuật đến năm 2020. Về không gian: nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp chọn mẫu đại diện, với 2 tỉnh đại diện là Hòa Bình và Sơn La, mỗi tỉnh chọn 2 huyện đại diện. Tỉnh Hòa Bình chọn huyện Lạc Thủy và Đà Bắc, tỉnh Sơn La chọn huyện Mộc Châu và Mai Sơn. Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu phát triển sản xuất ngô hàng hóa ở các khía cạnh phát triển về mặt lƣợng và chất của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thông qua các biện pháp kỹ thuật canh tác gắn với BVMT, trong đó tập trung vào hai khía cạnh đó là: bảo vệ mặt đất dốc và giảm thiểu tình trạng xâm lấn rừng. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận giải và phát triển cơ sở lý luận và thực tiễn về PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT. Làm sáng tỏ mối quan hệ tƣơng quan chặt chẽ giữa BVMT và PTSX ngô hàng hóa. Đánh giá thực trạng sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT thông qua các phƣơng thức sản xuất, hiệu quả kinh tế của các phƣơng thức này. Mức ảnh hƣởng của các yếu tố đến quá trình sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm PTSX ngô hàng hóa thông qua việc mở rộng diện tích, đầu tƣ thâm canh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật (TBKT) mới về giống và kỹ thuật canh tác, đồng thời BVMT trong sản xuất ngô nhƣ: giảm thiểu nạn phá rừng, xói mòn, rửa trôi đất ở vùng Tây Bắc Việt Nam. Cung cấp những tài liệu có cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách trong việc hoạch định, quy hoạch PTSX ngô hàng hóa từng vùng, gắn với BVMT bền vững. Đồng thời giúp các nhà nghiên cứu chọn tạo ra các giống ngô mới, các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện sinh thái mỗi vùng. 1.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án đƣợc cấu trúc gồm 6 phần đáp ứng mục tiêu đề ra: Phần mở đầu nêu rõ tính cấp thiết, xác định các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. Phần 2 tổng quan tài liệu cơ sở lý luận và thực tiễn về PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT. Phần 3 giới thiệu đặc điểm địa bàn nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu. Phần 4 nội dung chính đề cập đến thực trạng PTSX ngô hàng hóa, BVMT trong sản xuất ngô, các yếu tố ảnh hƣởng đến PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT. Phần 5 là quan điểm, định hƣớng và đề xuất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật phù hợp nhằm PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT. Kết luận và kiến nghị về các kết quả nghiên cứu và kiến nghị đối với Nhà nƣớc, đơn vị, cá nhân có liên quan trong PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc, Việt Nam. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN Nghiên cứu tiến hành tổng quan và phân tích một số khái niệm cơ bản về PTSX ngô hàng hóa, về môi trƣờng và BVMT trong sản xuất ngô hàng hóa: PTSX ngô hàng hóa trƣớc hết phải gia tăng số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm, bên cạnh đó là sự gia tăng tỷ lệ sản phẩm ngô tiêu thụ (ngoài nhu cầu nội bộ) của ngƣời sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế cho ngƣời sản xuất, giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trƣờng trong quá trình sản xuất. 2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 2.2.1. Mối quan hệ giữa sản xuất ngô và môi trƣờng Phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT là sự phát triển phải dựa trên việc khai thác sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai, điều kiện sinh thái vùng; dựa vào sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) và tập quán canh tác để PTSX ngô hàng hóa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện tại của đất nƣớc, đáp ứng nhu cầu phát triển hơn nữa về vật chất, văn hóa, xã hội và tinh thần của ngƣời dân nhƣng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tƣơng lai, tới phát triển bền vững của các ngành, các lĩnh vực khác; đảm bảo kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa mục tiêu phát triển kinh tế với phát triển xã hội và BVMT sinh thái. Nội dung PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT bao gồm: (1) PTSX ngô, để đánh giá mức độ phát triển của quá trình sản xuất ngô hàng hóa; (2) phát triển thị trƣờng tiêu thụ ngô, nhằm PTSX ngô hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng; (3) đánh giá hoạt động BVMT trong sản xuất ngô hàng hóa, nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; (4) mối quan hệ giữa BVMT và PTSX ngô hàng hóa bền vững, nhằm đảm bảo tính hiệu quả về BVMT và kinh tế, xã hội. 2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT Các yếu tố ảnh hƣởng bao gồm: điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu, vị trí địa lý và địa hình); trình độ nhận thức của ngƣời dân (ảnh hƣởng đến cách thức tổ chức, ảnh hƣởng đến xử lý thông tin, ảnh hƣởng đến áp dụng TBKT); tập quán sản xuất; KHKT; thị trƣờng tiêu thụ, cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin và chính sách của Nhà nƣớc. 2.3. THỰC TIỄN VẬN DỤNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Kết quả tổng quan, phân tích ƣu điểm, hạn chế từ thực tiễn PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT trong và ngoài nƣớc cho thấy bài học kinh nghiệm rút ra về PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc, Việt Nam. PTSX ngô hàng hóa có những tác động tích cực về mặt kinh tế - xã hội, song cũng có những ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng, đó là: - Ở các tỉnh miền núi, do tập quán canh tác đốt rẫy làm nƣơng của đồng bào dân tộc, vì vậy cùng với sự gia tăng của diện tích ngô là diện tích rừng ngày càng bị xâm lấn; - Do không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy trình kỹ thuật (QTKT) canh tác ngô trên đất dốc nên thảm thực vật bị phá vỡ, tốc độ xói mòn rửa trôi nhanh, rừng bị phá 3 huỷ gây nên lũ lụt, hạn hán đặc biệt là bồi lắng lòng hồ phá vỡ các công trình thủy lợi, thủy điện, gây tác động xấu đến môi trƣờng và sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÙNG TÂY BẮC Luận án đã giới thiệu tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hoạt động sản xuất nông nghiệp; thuận lợi và những khó khăn do điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội (KTXH) ảnh hƣởng đến PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc. 3.2. KHUNG PHÂN TÍCH Khung phân tích PTSX ngô hàng hoá gắn với BVMT (sơ đồ 3.1) cho thấy, sản xuất ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc đƣợc thể hiện qua các yếu tố: tính chuyên môn hóa trong sản xuất ngô; sản phẩm ngô cần đƣợc trao đổi trên thị trƣờng; quy mô sản xuất không chỉ dựa vào điều kiện của hộ mà cần vào dựa vào nhu cầu và nguồn lực xã hội. Sản xuất ngô ở Tây Bắc SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA Ở VÙNG NÚI TÂY BẮC - Chuyên môn hóa trong sản xuất ngô - Sản phẩm ngô đƣợc đƣa ra trao đổi trên thị trƣờng - Quy mô sản xuất ngô dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phƣơng pháp tiếp cận Tiếp cận theo ngành Tiếp cận theo vùng Tiếp cận hệ thống Tiếp cận đối tƣợng Tiếp cận theo thời gian Phƣơng pháp phân tích Phƣơng pháp phân tổ thống kê Phƣơng pháp so sánh Phân tích tƣơng quan Phƣơng pháp SWOT THỰC TRẠNG XẤM LẤN RỪNG VÀ MẤT ĐẤT DỐC DO SẢN XUẤT NGÔ PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƢỢNG Tăng diện tích Tăng năng suất Tăng thị trƣờng PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG (Cụ thể: Phát triển diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô hàng hóa đồng thời giảm diện tích rừng bị xâm lấn và bảo vệ mặt đất dốc) PHÁT TRIỂN CHẤT LƢỢNG Nâng cao hiệu quả kinh tế Thị trƣờng Tính bền vững CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Điều kiện tự nhiên Trình độ nhận thức Tập quán sản xuất Thị trƣờng tiêu thụ Khoa học kỹ thuật Cơ sở hạ tầng Hệ thống thông tin Chính sách nhà nƣớc HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VÙNG NÚI TÂY BẮC Sơ đồ 3.1. Khung phân tích phát triển sản xuất ngô gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc Sản xuất ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc đang dẫn đến nguy cơ mất rừng và xói mòn, thoái hóa đất. Vì vậy, PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo mục tiêu phát triển ngô hàng hóa nhƣng không xâm lấn rừng, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến nhằm tăng năng suất ngô, chống xói mòn, thoái hóa đất. 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận và chọn điểm nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu và thực hiện các nội dung đặt ra tác giả đƣa ra 4 cách tiếp cận bao 4 gồm: tiếp cận hệ thống, tiếp cận thực địa, tiếp cận kinh tế - kỹ thuật và tiếp cận xã hội học. Nghiên cứu về PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT tác giả đã phân tích lựa chọn dựa trên các tiêu chí, đặc điểm địa bàn, mức độ PTSX ngô và đại diện theo tỷ lệ vùng sản xuất cụ thể: i) Lựa chọn 2 tỉnh điều tra bao gồm tỉnh Hoà Bình và tỉnh Sơn La. Mỗi tỉnh chọn 2 huyện đại diện: huyện Mai Sơn, huyện Mộc Châu (Sơn La) và huyện Đà Bắc, huyện Lạc Thủy (Hòa Bình); ii) Chọn hộ sản xuất ngô dựa trên tiêu chí về điều kiện sản xuất, diện tích trồng ngô, mức đầu tƣ, tiếp cận và áp dụng những TBKT trong sản xuất và BVMT, điều kiện và khả năng áp dụng TBKT... theo đó, tại mỗi huyện chọn 100 hộ trồng ngô thuộc 3 xã theo chủ ý bởi sự giới thiệu của chính quyền địa phƣơng và đáp ứng các tiêu chí đƣa ra; iii) Lựa chọn cán bộ kỹ thuật, khuyến nông và quản lý theo sự phân bổ theo địa phƣơng (bảng 3.1). Bảng 3.1. Số lƣợng mẫu đại diện thực hiện điều tra Tỉnh điều tra Diễn giải ĐVT Tổng số Hòa Bình Sơn La 1. Cán bộ quản lý Ngƣời 10 5 5 2. Cán bộ kỹ thuật, khuyến nông Ngƣời 8 4 4 3. Hộ trồng ngô Hộ 400 200 200 3.3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Tài liệu thứ cấp là những tài liệu đã đƣợc công bố và qua xử lý. Các thông tin đƣợc thu thập thông qua sách, báo, tạp chí, luận án, luận văn, báo cáo khoa học, báo cáo tổng kết của các đơn vị,.... Đây là cơ sở quan trọng để tác giả có cái nhìn tổng quát và chung nhất về các vấn đề liên quan đến phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT ở vùng Tây Bắc. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng một số kết quả thí nghiệm của Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc và của Viện Nghiên cứu Ngô. 3.3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là số liệu chƣa qua xử lý, thu thập trực tiếp thông qua phiếu điều tra đƣợc thiết kế sẵn của tác giả. Các số liệu sơ cấp bao gồm nhƣ: tình hình chung của hộ, thực trạng sản xuất ngô hàng hóa, thực trạng sản xuất ngô gắn với BVMT... đƣợc thực hiện bằng khảo sát, điều tra cá nhân và thảo luận nhóm. 3.3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu Ngoài những phƣơng pháp truyền thống nhƣ phân tổ thống kê, thống kê mô tả, so sánh. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích SWOT (S: điểm mạnh là thuận lợi trong phát triển sản xuất ngô; W: điểm yếu là khó khăn nội tại trong sản xuất có thể khắc phục đƣợc; O: cơ hội là do yếu tố thuận lợi bên ngoài cho sản xuất; T: thách thức là khó khăn khách quan ảnh hƣởng tiêu cực đến sản xuất). Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan cụ thể: để phân tích mối quan hệ giữa mức đầu tƣ thâm canh (yếu tố chi phí đầu vào) và năng suất ngô, sử dụng hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas đƣợc sử dụng trong phân tích, dạng nhƣ sau: Y = A.X1α1 X2α2 X3α3 X4α4 X5α5 e (ßX6 + λ1D1 + u) Trong đó: Y là năng suất ngô (tấn/ha); X1 là lƣợng phân hữu cơ (tấn/ha); X2 là lƣợng đạm nguyên chất (kg/ha) X3 là lƣợng lân nguyên chất P2O5 (kg/ha) X4 là lƣợng kali nguyên chất K2O (kg/ha) X5 là số lƣợng lao động (ngày công/ha) X6 là trình độ của chủ hộ (số năm đi học) D1i là biến giả thể hiện dân tộc của chủ hộ: 5 D1i = 1 nếu là dân tộc Kinh; D1i = 0 nếu là dân tộc khác; α1 ( i = 1,5 ); β; λ1: là các hệ số hồi quy phản ánh mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố tới năng suất ngô; α0 là hệ số chặn của mô hình (nó đại diện cho các yếu tố nằm bên ngoài mà chúng ta chƣa đƣa vào mô hình); Ui : là sai số ngẫu nhiên của mô hình. Việc ƣớc lƣợng đƣợc các tham số αi (i= 1,5 ); β; λ1 sẽ giúp chúng ta xác định đƣợc cụ thể yếu tố nào có ảnh hƣởng, yếu tố nào không ảnh hƣởng tới năng suất ngô và mức độ ảnh hƣởng sẽ là bao nhiêu. Logarit hóa 2 vế của mô hình ban đầu chúng ta đƣợc: LnY = α0 + α1LnX1 + α2 LnX2 + α3LnX3+ α4LnX4+ α5LnX5+ ßX6 +λ1D1+U PHẦN 4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG Ở VÙNG TÂY BẮC 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGÔ HÀNG HÓA Ở VÙNG TÂY BẮC 4.1.1. Tình hình sản xuất ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc 4.1.1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vùng Tây Bắc Diện tích ngô toàn vùng Tây Bắc năm 2013 đạt 250,9 nghìn ha, tăng 17,08%, năng suất đạt 37,6 tạ/ha tăng 2,3 tạ/ha, sản lƣợng tăng 185,8 nghìn tấn (tăng 24,54%) so với năm 2009. Nhìn chung, diện tích và năng suất ngô của vùng đang ở mức tăng, nhƣng năng suất ngô tăng chậm. Tỉnh Sơn La có diện tích, sản lƣợng ngô lớn nhất và tăng nhanh nhất, năm 2013 diện tích ngô của Sơn La là 162,8 nghìn ha chiếm 13,9% diện tích ngô cả nƣớc và 64,9% diện tích ngô toàn vùng, sản lƣợng đạt 654,6 nghìn tấn chiếm 12,6% sản lƣợng ngô cả nƣớc và 69,4% sản lƣợng ngô toàn vùng. Tiếp đến là Hòa Bình, năm 2013 diện tích là 36,9 nghìn ha, tăng 8,5% so với năm 2009, sản lƣợng 152,8 nghìn tấn. Năng suất ngô của tỉnh Hòa Bình đạt mức cao nhất trong vùng (41,4 tạ/ha). 4.1.1.2. Hệ thống canh tác ngô vùng Tây Bắc Đối với các tỉnh Tây Bắc, phần lớn diện tích đất dốc của hộ đƣợc sử dụng để sản xuất ngô 1 vụ (vụ Hè Thu). Do lƣợng mƣa tập trung vào vụ Hè Thu nên diện tích ngô 1 vụ trên đất dốc của tỉnh Sơn La chiếm 74,2%, lớn nhất trong vùng. Năng suất ngô vụ Hè thu cũng đạt cao nhất trong 3 vụ ngô. Tỉnh Hòa Bình có diện tích đất bằng lớn hơn nên tỷ lệ diện tích sản xuất ngô 2 vụ cao (chiếm 53,7%). 4.1.1.3. Tỷ lệ ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc Nhìn chung, tỷ lệ ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc đạt mức khá so với cả nƣớc với khoảng 80% lƣợng ngô sản xuất ra của vùng đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng. Tỉnh Sơn La có tỷ lệ ngô hàng hóa lớn nhất với hơn 85%, tiếp đến là tỉnh Hòa Bình với gần 80%, Điện Biên và Lai Châu có một tỷ lệ tƣơng tự với khoảng 75% ngô sản xuất ra là hàng hóa. 4.1.2. Tình hình phát triển sản xuất ngô hàng hóa của các hộ ở vùng Tây Bắc 4.1.2.1. Đặc điểm sản xuất ngô của các hộ điều tra Diện tích đất canh tác bình quân hộ vùng Tây Bắc tƣơng đối lớn. Bình quân một hộ ở Sơn La là 2,52 ha (đất dốc là 2,25 ha), Hòa Bình là 1,06 ha (đất dốc là 0,62 ha). Vai trò chủ hộ chủ yếu là nam giới và trình độ học vấn của vùng tƣơng đối thấp (chủ yếu là cấp I và cấp II chiếm 82,4%). Mức sống của ngƣời dân trong vùng tƣơng đối thấp, tỷ lệ hộ nghèo lên tới 18,0%. Nguồn thu của hộ chủ yếu từ nông nghiệp chiếm trên 80%, trong đó thu nhập từ sản 6 xuất ngô chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nguồn thu của hộ. Huyện Mộc Châu, Sơn La có thu nhập trung bình từ sản xuất ngô cao nhất đạt 88,25% tƣơng đƣơng với 88,49 trđ/năm. 4.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô của các hộ Diện tích, năng suất, sản lượng: kết quả điều tra cho thấy, ngô vụ Hè Thu ở vùng Tây Bắc đạt năng suất cao nhất (Sơn La đạt 8,15 tấn/ha, cao hơn Hòa Bình 0,54 tấn/ha). Sản lƣợng ngô bình quân t có xu hƣớng giảm nhẹ với tốc độ giảm sản lƣợng bình quân trong 3 năm là 0,73%/năm. Sản lƣợng ngô giả 0,31%/năm và giảm tại do ngô đƣợc thay thế bởi m khác; và ii) năng s Giống ngô: các giống ngô chủ yếu đƣợc sử dụng ở vùng Tây Bắc hiện nay thuộc nhóm giống có thời gian sinh trƣởng trung và dài ngày của các Công ty: Sygenta, Monsanto, Pioneed, CP, Bioseed... và của Viện Nghiên cứu Ngô. Kỹ thuật canh tác: việc áp dụng kỹ thuật trong sản xuất ngô, đặc biệt là sản xuất ngô trên đất dốc chƣa đảm bảo đúng QTKT, mức độ áp dụng kỹ thuật canh tác giữa các vùng và giữa các hộ cũng khác nhau. Do chƣa cơ giới hoá trong sản xuất nên hiện nay ngƣời dân chủ yếu sử dụng hình thức làm đất bằng tay (78,2%), kỹ thuật gieo trồng chủ yếu là gieo thẳng (81,5%). Tỷ lệ hộ áp dụng các biên pháp chống xói mòn đất rất thấp (28,5%). Chế độ chăm sóc, bón phân chƣa đầy đủ, chƣa đúng QTKT nên hiệu quả sử dụng phân bón thấp. Sấy, chế biến, bảo quản sau thu hoạch: ở vùng Tây Bắc, hệ thống lò sấy thủ công của các tổ chức thu gom, tƣ nhân làm dịch vụ sấy khá phát triển và nằm rải rác từ các khu trung tâm đến các thôn bản. Tuy nhiên, hệ thống các lò sấy này chủ yếu phục vụ các tổ chức thu gom, thƣơng lái, còn hoạt động dịch vụ sấy cho các hộ rất ít, chỉ chiếm 8,0% (bảng 4.1). Bảng 4.1. Tỷ lệ hộ áp dụng các hình thức sấy ngô Đơn vị tính: % hộ Hình thức Hòa Bình Sơn La Bình quân 1. Phơi ngô trên nƣơng 91,0 93,0 92,0 2. Đƣa ngô đến lò sấy 9,0 7,0 8,0 Do do ảnh hƣởng của tập quán nên đa phần ngƣời dân (92,0%) để lại ngô trên nƣơng cho khô mới thu hoạch và bảo quản ngay tại chỗ chờ bán cho các thƣơng lái nhằm giảm chi phí vận chuyển và chi phí phơi, sấy. Vì vậy thời gian thu hoạch ngô của các hộ thƣờng kéo dài (từ 1-2 tháng), tỷ lệ hao hụt trên đồng ruộng cao do bị thối mốc và chuột ăn. Tiêu thụ ngô hàng hoá: Thị trƣờng tiêu thụ ngô hàng hoá của các hộ nông dân vùng núi Tây Bắc chủ yếu qua 3 kênh tiêu thụ chính (biểu đồ 4.1). Kênh 1, lƣợng ngô bán chủ yếu cho các thƣơng lái (ngƣời thu gom), sau đó đến các đại lý và các cơ sở chế biến hoặc các Công ty thức ăn chăn nuôi (chiếm 84,36%); Kênh 2, đi từ ngƣời sản xuất đến thẳng các đại lý và bán buôn trƣớc khi đến các công ty (14,95%); Kênh 3, chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu bán sản phẩm ngô cho thức ăn chăn nuôi hoặc bán ngô tiêu dùng hàng ngày (0,68%).Với 84,36% sản lƣợng ngô của vùng bán trực tiếp cho thƣơng lái, trong đó Sơn La chiếm 80,58%, Hoà Bình 96,73%. Ngoài ra, khảo sát cũng cho thấy có 10,92% số hộ tiêu thụ ngô qua thƣơng lái do không có đối tƣợng mua khác để lựa chọn. 7 4.1 Giá bán và thời điểm tiêu thụ: Thời điểm bán có mối quan hệ chặt chẽ với giá bán. Có rất ít hộ lựa chọn phƣơng án bán non (chỉ có 2,75%). Tại Hòa Bình, do điều kiện chế biến còn nhiều hạn chế nên đa phần các hộ lựa chọn bán ngô ngay khi Tại Sơn La, do có hệ thống cơ sở phục vụ chế biến và bảo quản ngô khá tốt nên thời điểm bán ngô không phụ thuộc quá nhiều vào thời điểm thu hoạch, với 24,96% số hộ lựa chọn bán ngay khi thu hoạch; còn lại 73,04% số hộ thực hiện chế biến bảo quản sau thu hoạch và lựa chọn thời điểm bán cũng nhƣ đối tƣợng để bán. Việc lựa chọn thời điểm bán ngô của hộ chịu ảnh hƣởng rõ rệt bởi chính sách của Nhà nƣớc, sự phát triển của hệ thống sấy, chế biến và gây ảnh hƣởng trực tiếp tới giá bán ngô của hộ. Vì vậy, việc quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở chế biến gắn với vùng sản xuất ngô hàng hóa sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất ngô phát triển. Ngô hàng hóa và mức độ chuyên môn hóa trong sản xuất ngô của hộ điều tra: với khoảng 80% lƣợng ngô sản xuất ra đƣợc bán trên thị trƣờng, vì vậy tỷ lệ ngô hàng hóa ở các tỉnh miền núi phía Bắc đạt ở mức khá cao so với cả nƣớc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ sản xuất với mục đích để phục vụ chăn nuôi và một số nhu cầu khác cho gia đình. Với những hộ bán ra, còn nhiều hộ có tỷ lệ ngô bán ra ở mức rất thấp (bảng 4.2). Bảng 4.2. Diện tích ngô và tỷ lệ sản phẩm bán ra thị trƣờng của hộ Hòa Bình Sơn La Chỉ tiêu ĐVT Thấp Cao Thấp Cao nhất nhất nhất nhất 2 1. Diện tích trung bình mỗi hộ m 1.250 12.431 1.012 25.459 2. Tỷ lệ hộ bán sản phẩm ra thị trƣờng % 82,51 90,01 3. Tỷ suất sản phẩm ngô hàng hoá % 31,26 93,65 22,45 97,23 Trong tổng hộ sản xuất ngô đƣợc điều tra có 82,5% hộ ở Hòa Bình và 90% hộ ở Sơn La bán sản phẩm ra thị trƣờng. Tỷ lệ ngô bán ra trong mỗi hộ khác nhau, thấp nhất trong 1 hộ ở Hòa Bình là 31,26% và cao nhất là 93,65%, ở Sơn La tỷ lệ này là 22,45% và 97,23%. Bên cạnh tính chuyên môn hóa sản phẩm thì vấn đề chuyên môn hóa về lao động trong sản xuất ngô cũng là yếu tố quan trọng trong sản xuất ngô hàng hoá. Kết quả nghiên cứu cho thấy (bảng 4.3), chỉ có 10,23% lao động là chuyên sản xuất ngô (dành thời gian hoàn toàn cho sản xuất ngô), 30,12% lao động dành từ 70% đến 100% 8 cho sản xuất ngô. Điều đáng lƣu ý là có tới gần 55% lao động kiêm, chỉ dành 30% – 70% thời gian cho sản xuất ngô (bảng 4.3). Bảng 4.3. Mức chuyên môn hóa của lao động trong sản xuất ngô Chỉ tiêu 1. Chuyên sản xuất ngô 2. Lao động kiêm sản xuất ngô (bán chuyên) Tỷ lệ thời gian (%) Tỷ lệ lao động (%) 100 10,23 70 - < 100 30,12 30 – 70 54,94 < 30 4,71 4.1.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất ngô hàng hóa của hộ a) Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ngô theo thời vụ: số liệu cho thấy, các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế của vụ Hè Thu cao hơn hẳn so với vụ Đông và vụ Xuân (bảng 4.4). Giá trị gia tăng của một ha ngô vụ Hè Thu đạt 35.206 nghìn đồng, cao gấp 1,18 lần vụ Đông và 1,22 lần vụ Xuân. Nguyên nhân dẫn đến giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp vụ Hè Thu cao là do năng suất ngô vụ Hè Thu cao, nhƣng chi phí vật chất lại thấp. Bảng 4.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ngô theo thời vụ (tính bình quân trên 1 ha gieo trồng) So sánh (lần) Vụ Vụ Vụ Chỉ tiêu ĐVT Hè Hè Hè Thu Đông Xuân Thu/Đông Thu/Xuân Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000đ 48.333 40.790 37.980 1,18 1,27 Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 13.127 11.033 9.201 1,19 1,43 Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 35.206 29.757 28.779 1,18 1,22 Thu nhập hỗn hợp (MI) 1.000đ 26.406 21.757 23.279 1,21 1,13 VA/IC lần 4,32 2,6 5,3 1,66 0,82 MI/IC lần 2,01 1,97 2,53 1,02 0,80 VA/1 công LĐ gia đình 1.000đ 265 208 192 1,27 1,38 MI/ 1 công LĐ gia đình 1.000đ 199 152 155 1,30 1,28 Cứ một đồng chi phí bỏ ra sản xuất ngô trong vụ Hè Thu tạo ra 2,01 đồng thu nhập hỗn hợp, tƣơng ứng vụ Xuân là 2,53 đồng và vụ Đông chỉ là 1,97 đồng. Tuy nhiên do chi phí công lao động vụ Xuân rất lớn nên thu nhập hỗn hợp trên 1 công lao động gia đình ở vụ Xuân chỉ đạt mức 155 nghìn/công, vụ Đông cũng có giá trị là 152 nghìn đồng/công. Ngƣợc lại vụ Hè Thu có hiệu quả sử dụng lao động cao với 199 nghìn đồng/công. Nhƣ vậy, vụ Hè Thu cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. b) Theo quy mô diện tích: trong cùng một điều kiện sản xuất, nếu sản xuất với quy mô diện tích lớn sẽ góp phần làm giảm chi phí do việc đầu tƣ đƣợc đồng bộ, vật tƣ phân bón, thuốc BVTV, nƣớc tƣới ít bị thất thoát hơn. Mức đầu tƣ cho mỗi ha của nhóm hộ có quy mô lớn chỉ bằng 0,86 lần so với hộ có quy mô nhỏ và bằng 0,85 lần so với hộ có quy mô trung bình (bảng 4.5). Đây cũng là nhóm hộ có thu nhập hỗn hợp và mang lại giá trị gia tăng cao nhất, trên mỗi ha ngô thu nhập hỗn hợp đạt 28.865 nghìn đồng, và giá trị gia tăng đạt 37.185 nghìn đồng, gấp 1,27 lần nhóm hộ có quy mô nhỏ và 1,36 lần nhóm hộ có quy mô vừa. Sản xuất ngô của nhóm hộ có quy mô lớn mang tính hàng hóa cao hơn. Những hộ có quy mô nhỏ, sản xuất vẫn còn manh mún, kỹ thuật đơn giản, năng suất lao động thấp, chủ yếu là “lấy công làm lãi”, sử dụng lao động gia đình nhiều hơn. Ngoài ra, nhóm hộ có quy 9 mô diện tích lớn sử dụng lao động hiệu quả hơn, giá trị gia tăng trên một công lao động trong gia đình của nhóm này đạt 376 nghìn đồng, cao gần gấp đôi so với mức 190 nghìn đồng/ngày công của nhóm quy mô vừa và gấp 2,36 lần đối với nhóm hộ có quy mô nhỏ. Bảng 4.5. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ngô của nhóm hộ theo quy mô diện tích (tính bình quân cho 1 ha gieo trồng) So sánh (lần) Diễn giải ĐVT Nhỏ Vừa Lớn Lớn/nhỏ Vừa/nhỏ Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000đ 40.855 38.989 47.258 1,16 0,95 Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 11.687 11.602 10.073 0,86 0,99 Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 29.168 27.388 37.185 1,27 0,94 Thu nhập hỗn hợp (MI) 1.000đ 26.665 24.188 28.865 1,08 0,91 VA/IC lần 2,5 2,36 3,69 1,48 0,94 MI/IC lần 2,28 2,08 2,87 1,26 0,91 VA/1 công LĐ gia đình 1.000đ 159 190 376 2,36 1,19 MI/1 công LĐ gia đình 1.000đ 146 168 278 1,90 1,15 Vì vậy, để sản xuất ngô hàng hóa phát triển, trƣớc hết cần có các chính sách giao đất, quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất ngô, đầu tƣ hạ tầng, hỗ trợ vốn sản xuất. 4.2. THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ BVMT TRONG SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA Ở VÙNG TÂY BẮC 4.2.1. Thực trạng môi trƣờng trong sản xuất ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc 4.2.1.1. Xói mòn và thoái hoá đất do sản xuất ngô độc canh Xói mòn và diện tích đất thoái hóa trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc đang diễn ra nhanh do hiện tƣợng chặt phá rừng, kỹ thuật canh tác độc canh của ngƣời dân. Trong tổng số hộ điều tra sản xuất ngô tại Hoà Bình và Sơn La, có trên 85% số hộ sản xuất ngô liên tục nhiều năm trên một diện tích. Đất dốc nhƣng không áp dụng các biện pháp chống xói mòn, mức đầu tƣ thâm canh thấp là nguyên nhân dẫn đến năng suất ngô có xu hƣớng giảm. 4.2.1.2. Thực trạng xâm lấn rừng do mở rộng diện tích sản xuất ngô Trong 10 năm gần đây (2004 - 2013) diện tích ngô vùng Tây Bắc tăng 112,8 nghìn ha (1,82 lần), nhiều nhất là tỉnh Sơn La tăng 94,6 nghìn ha (2,39 lần). Diện tích ngô tăng do nhiều nguyên nhân nhƣng chủ yếu vẫn là tăng do mở rộng diện tích ngô nƣơng rẫy. Với tốc độ tăng nhanh diện tích ngô kéo theo diện tích rừng bị chặt phá tăng từ 143,2 ha năm 2005 lên đến 223,5 ha năm 2009. Diện tích rừng bị chặt phá chỉ đƣợc hạn chế và có xu hƣớng giảm dần từ năm 2010, khi Nhà nƣớc phê duyệt quy hoạch đất lâm nghiệp, quy hoạch rừng cũng nhƣ các chính sách bảo vệ, phát triển rừng. Vì vậy, đến năm 2013 diện tích rừng bị chặt phá giảm xuống còn 85,1 ha 4.2.1.3. Môi trường và thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Hiện tại có 16 tên thƣơng phẩm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đang đƣợc các hộ sản xuất ngô vùng Tây Bắc sử dụng. Hầu hết các hộ (77% số hộ) đều ý thức đƣợc việc sử dụng thuốc BVTV cũng nhƣ thuốc trừ cỏ ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Nhƣng do sâu bệnh phát triển, muốn đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nên các hộ vẫn phải sử dụng nhiều thuốc BVTV. Mục đích của việc sử dụng thuốc trừ cỏ hiện nay là để giảm công lao động. Tỉnh Hòa Bình số hộ sử dụng thuốc trừ cỏ chiếm tỷ lệ cao (61,29%), trong khi đó ở Sơn La tỷ lệ hộ sử dụng 10 thuốc trừ cỏ thấp hơn chiếm 47,85%. Việc sử dụng thuốc trừ cỏ ngoài việc giảm chi phí lao động nó còn có tác dụng hạn chế xói mòn, rửa trôi đất canh tác bởi vì ngƣời sản xuất không phải cày cuốc và xới xáo nhiều. Nhƣng nếu sử dụng quá liều lƣợng quy định và không đúng kỹ thuật sẽ làm cho đất chai cứng sau từ 3 đến 5 vụ ngô. 4.2.2. Tình hình bảo vệ môi trƣờng trong sản xuất ngô hàng hóa ở vùng Tây Bắc 4.2.2.1. Tình hình áp dụng kỹ thuật canh tác chống xói mòn đất Hiện nay có rất nhiều hộ dân vùng Tây Bắc vẫn canh tác ngô kiểu truyền thống, tức là sau khi thu hoạch để lại tàn dƣ thực vật, đến vụ mới thu dọn đem đốt cày xới để gieo trồng. Vì vậy bề mặt đất ngày càng bị thoái hóa, tốc độ rửa trôi rất nhanh khi gặp mƣa. Do công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật chống xói mòn trong sản xuất ngô trên đất dốc vẫn chƣa thực sự hiệu quả nên tỷ lệ hộ áp dụng các biện pháp chống xói mòn trong sản xuất còn thấp. Phƣơng pháp để lại thân, lá sau khi thu hoạch đƣợc áp dụng nhiều nhất với tỷ lệ 87% số hộ. Ngoài ra, số hộ chọn giải pháp trồng cây che phủ đất để chống xói mòn chỉ chiếm 10% và trồng xen cây họ đậu chiếm 11%. Xét trên cả đất bằng và đất dốc, thực trạng diện tích áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất cho thấy, phƣơng thức luân canh vẫn đƣợc áp dụng cao nhất với gần 54% diện tích đƣợc ngƣời dân sử dụng (biểu đồ 4.2), tỷ lệ diện tích thâm canh cũng tƣơng đối cao (42,34%) và tập trung ở Lạc Thủy và Mai Sơn. Biểu đồ 4.2. Các biện pháp chống xói mòn theo tỷ lệ diện tích Phƣơng pháp che phủ và tiểu bậc thang trên các vùng đất dốc đƣợc áp dụng với tỷ lệ diện tích thấp, chỉ có khoảng 15,23% diện tích đất dốc đƣợc áp dụng hình thức che phủ và 10,53% diện tích đƣợc trồng theo hình thức tiểu bậc thang. 4.2.2.2. Tình hình áp dụng kỹ thuật sử dụng phân bón và cải tạo đất Vùng Tây Bắc, do sản xuất ngô chủ yếu trên đất dốc nên mùa mƣa, lƣợng mƣa lớn với cƣờng độ cao dễ làm mất dinh dƣỡng qua xói mòn, rửa trôi, chảy tràn. Bởi vậy, kỹ thuật sử dụng phân bón trong sản xuất ngô ở các hộ vùng Tây Bắc hiện nay phổ biến nhất là bón lót phân chuồng hoặc dùng chế phẩm sinh học và bón cân đối N-P-K cùng với việc hạn chế dùng thuốc BVTV để giảm chi phí, BVMT. Trong đó, tỷ lệ số hộ áp dụng phƣơng thức tăng cƣờng đầu tƣ, bón cân đối N-P-K chiếm 43,25%. Đây cũng là biện pháp đƣợc áp dụng phổ biến nhất ở các hộ điều tra. Sử dụng phân hữu cơ là một giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí sản xuất, cải thiện đất canh tác. Trên thực tế, vùng Tây Bắc mà điển hình là Sơn La quy mô sản xuất ngô của 11 hộ khá lớn nên các hộ không có đủ nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất ngô. Mặt khác, đất dốc cũng là nguyên nhân gây trở ngại cho việc sử dụng phân hữu cơ trong quá trình sản xuất. Vì vậy, biện pháp bón lót phân chuồng đƣợc áp dụng nhiều ở các khu vực đất bằng hay đất có độ dốc thấp và những hộ sản xuất với quy mô nhỏ chiếm 42,37% tại Hòa Bình. 4.2.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Một thực tế đáng lo ngại trong việc sử dụng thuốc của các hộ sản xuất ngô là tỷ lệ những ngƣời không đƣợc hƣớng dẫn kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV rất cao (chiếm 42,75%). Trong số hộ đƣợc hƣớng dẫn sử dụng thuốc có nhiều ngƣời không trực tiếp sản xuất hoặc tiếp thu không đầy đủ do nhận thức hạn chế vì vậy vẫn sử dụng theo lời khuyên của đại lý thuốc và làm theo những ngƣời xung quanh. Bởi vậy, đã dẫn đến hai vấn đề bất cập trong thói quen sử dụng thuốc BVTV của hộ, đó là: (1) sử dụng thuốc quá liều lƣợng, với 62% số hộ thừa nhận có sử dụng thuốc BVTV quá liều lƣợng khuyến cáo; (2) chƣa đảm bảo an toàn sau khi sử dụng thuốc, thuốc chƣa sử dụng hết, bao bì, chai lọ và các dụng cụ sau khi phun thuốc không đƣợc xử lý đúng QTKT. Tình trạng bất cập trên kết hợp với việc chỉ có khoảng 45% số hộ có khu vực lƣu trữ cách ly dành cho thuốc BVTV và các dụng cụ phục vụ cho việc phun thuốc càng nâng cao nguy cơ phát sinh những rủi ro do thuốc BVTV gây ra. 4.2.2.4. Quy hoạch sử dụng đất sản xuất ngô chống xâm lấn rừng Trong 5 năm trở lại đây (2009 - 2013), diện tích ngô vùng Tây Bắc tăng 36,4 nghìn ha, trong đó diện tích ngô nƣơng tăng 34,1 nghìn ha (biểu đồ 4.3), đồng thời diện tích rừng bị chặt phá có xu hƣớng giảm nhanh. Nhƣng diễn biến này không hẳn do có sự quy hoạch đất cho sản xuất ngô mà là do có quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và tác động tích cực của chỉ thị tăng cƣờng công tác quản lý canh tác nƣơng rẫy. Diện tích rừng bị phá (ha) Biểu đồ 4.3. Biến động diện tích ngô và diện tích rừng bị phá Diện tích ngô nƣơng tăng chủ yếu nằm trong diện tích đất trống đồi núi trọc đã đƣợc quy hoạch đất lâm nghiệp. Sự phát triển ngô hàng hóa trên đất dốc đang mâu thuẫn với quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trong vùng. Mặc dù Nhà nƣớc đã có các chính sách quy hoạch, bảo vệ rừng với mục tiêu tập trung toàn bộ diện tích cho mục tiêu phục hồi rừng của từng địa phƣơng và trong vùng, nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu PTSX ngô hàng hóa, chƣa có đƣợc loại cây trồng thích hợp mang lại hiệu quả kinh tế tƣơng đƣơng và cao hơn cây ngô nhằm cải thiện và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Vì vậy ngƣời dân bắt buộc phải sử dụng diện tích rất lớn đất đồi núi trống cho sản xuất ngô. Trong đó, sản xuất ngô nƣơng rẫy chiếm diện tích đất trống đồi núi có nguồn gốc là đất du canh đã ảnh hƣởng trực tiếp đến việc phục hồi và phát triển rừng. 12 4.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH SẢN XUẤT NGÔ GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 4.3.1. Kết quả của các mô hình chống xói mòn đất trong sản xuất ngô Đã có nhiều phƣơng pháp canh tác giúp ngƣời dân vùng Tây Bắc PTSX ngô hàng hóa và BVMT trong sản xuất ngô một cách hiệu quả. Các phƣơng pháp này đã đƣợc triển khai thông qua một số mô hình, nhƣng đến nay tỷ lệ hộ dân áp dụng còn rất thấp. Một trong số các biện pháp đó là che phủ, tiểu bậc thang + che phủ, luân canh, thâm canh, xen canh,… Tổng hợp kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc (2014) cho thấy, các phƣơng pháp này đã mang lại kết quả cao trong việc ngăn chặn xói mòn và thoái hoá đất, lƣợng đất bị xói mòn giảm xuống đáng kể so với phƣơng pháp sản xuất thông thƣờng (giảm từ 4,15 đến 15,1 tấn/ha/vụ tuỳ theo từng phƣơng pháp chống xói mòn áp dụng). Ngoài ra, ở các mức che phủ khác nhau cũng cho năng suất khác nhau, nếu sử dụng vật liệu che phủ với mức 7 tấn/ha cho năng suất cao nhất lên đến 68,6 tạ/ha so với sản xuất không che phủ chỉ đạt 53,9%, cao hơn 27,3% (bảng 4.6). Bảng 4.6. So sánh năng suất ngô với các mức che phủ khác nhau Mức độ phủ Năng suất (tạ/ha) % so với đối chứng Đối chứng 53,9 Phủ 3 tấn 61,7 114,5 Phủ 5 tấn 63,2 117,3 Phủ 7 tấn 68,6 127,3 Nhƣ vậy, để tăng sản lƣợng ngô cần phải sử dụng các phƣơng pháp chống xói mòn để tăng tăng năng suất đồng thời nâng cao thu nhập cho ngƣời sản xuất và BVMT. 4.3.2. Hiệu quả sản xuất ngô trong việc áp dụng các biện pháp chống xói mòn So sánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất ngô giữa hai nhóm hộ: không áp dụng và nhóm hộ có áp dụng các biện pháp chống xói mòn trong sản xuất ngô, kết quả cho thấy, với nhóm hộ có áp dụng biện pháp chống xói mòn, mặc dù mức đầu tƣ thâm canh không cao nhƣng năng suất ngô và hiệu quả kinh tế vẫn đạt ở mức khá cao (bảng 4.7). Bảng 4.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất ngô của 2 nhóm hộ có áp dụng và không áp dụng các biện pháp chống xói mòn (tính bình quân cho 1 ha) Không áp dụng Có áp dụng So sánh (1) (2) (lần) (2)/(1) Tổng giá trị sản xuất (GO) 1.000đ 34.857 49.678 1,43 Chi phí trung gian (IC) 1.000đ 9.803 12.401 1,27 Giá trị gia tăng (VA) 1.000đ 25.054 37.277 1,49 Thu nhập hỗn hợp (MI) 1.000đ 18.374 28.937 1,57 VA/IC lần 2,56 3,01 1,18 MI/IC lần 1,87 2,33 1,24 VA/1 công LĐ gia đình 1.000đ 200 237 1,18 MI/1 công LĐ gia đình 1.000đ 147 184 1,25 Giá trị sản xuất ở nhóm hộ áp dụng các biện pháp chống xói mòn đạt 49.678 nghìn đồng/ha, cao hơn 1,43 lần so với nhóm hộ không áp dụng các biện pháp chống xói mòn. Mặc dù chi phí trung gian tăng 1,27 lần, nhƣng thu nhập hỗn hợp của nhóm hộ này vẫn tăng 57%. Ngoài ra, thu nhập hỗn hợp/công lao động gia đình ở nhóm hộ không áp dụng là 147 Diễn giải ĐVT 13 nghìn đồng và nhóm hộ có áp dụng là 184 nghìn đồng. Áp dụng biện pháp chống xói mòn đang đƣợc coi là giải pháp hữu hiệu của canh tác ngô bền vững trên đất dốc, góp phần chống xói mòn, thoái hóa đất và nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế cho ngƣời sản xuất. 4.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NGÔ HÀNG HÓA GẮN VỚI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG 4.4.1. Điều kiện tự nhiên Để đánh giá đƣợc mức độ ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên đến sản xuất ngô hàng hóa của vùng, nghiên cứu tập trung xem xét ảnh hƣởng của 3 yếu tố chính bao gồm: lƣợng mƣa, loại đất và độ dốc. Những yếu tố này ảnh hƣởng trực tiếp đến thời vụ, quy mô sản xuất (diện tích) và năng suất ngô. Các tháng có lƣợng mƣa nhiều nhất trong năm là từ tháng 4 đến tháng 9, đây là thời điểm thuận lợi cho sản xuất ngô vụ Hè Thu, bởi vậy diện tích ngô 1 vụ Hè Thu chiếm tỷ lệ lớn trong toàn vùng. Lƣợng mƣa ít, hệ thống thủy lợi chƣa phát triển nên tỷ lệ hộ và tỷ diện tích ngô sản xuất trong vụ Thu Đông (hay vụ Đông) ở Sơn La chiếm tỷ lệ nhỏ (8,35% số hộ) và chỉ thực hiện đƣợc ở những vùng đất thấp, đất trũng, vùng lòng chảo có độ ẩm cao và có điều kiện tƣới. Tỉnh Hòa Bình, sản xuất ngô ở độ dốc thấp hơn và hệ thống thủy lợi phát triển hơn, có điều kiện tƣới nên diện tích ngô vụ Đông trên đất 2 vụ lúa và ngô Xuân, ngô Xuân Hè chiếm tỷ lệ cao (74,43% hộ). Độ dốc và độ phì đất cũng ảnh hƣởng rất lớn đến thời vụ và số vụ ngô có thể sản xuất trong năm. Đất có độ dốc cao không có điều diện tƣới nên chỉ sản xuất đƣợc một vụ ngô. Vì vậy cần phải có những bộ giống thích hợp: năng suất cao, ngắn ngày, có khả năng chịu hạn tốt thì mới có thể sản xuất ngô 2 vụ ở vùng Tây Bắc. 4.4.2. Trình độ học vấn và nhận thức của ngƣời sản xuất 4.4.2.1. Trình độ học vấn Ngƣời dân vùng Tây Bắc chủ yếu là dân tộc thiểu số, nhận thức thấp, phƣơng thức canh tác truyền thống đƣợc truyền từ đời này sang đời khác. Trình độ văn hóa thấp dẫn đến nhận thức thấp, là yếu tố cản trở PTSX hàng hóa gắn với BVMT. Trình độ văn hóa ảnh hƣởng đến việc tổ chức sản xuất, tiếp cận thị trƣờng và áp dụng các TBKT vào sản xuất. Ngoài kinh nghiệm, việc đánh giá trình độ của ngƣời sản xuất ngô đƣợc phân ra theo các mức: (1) mức cao, (2) mức trung bình, và (3) mức thấp. Kết quả cho thấy, những ngƣời sản xuất có trình độ cấp 1 và cấp 2 khả năng tổ chức sản xuất, tiếp cận thị trƣờng và áp dụng các TBKT ở mức thấp chiếm 43,55% hộ, mức trung bình chiếm 41,94% hộ (bảng 4.8). Bảng 4.8. Mức ảnh hƣởng của trình độ học vấn đến phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trƣờng của hộ Đơn vị tính: % hộ Trình độ cấp 1 Trình độ cấp 2 Trình độ cấp 3 Chỉ tiêu 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1. Tổ chức sản xuất 14,52 45,16 40,32 18,91 37,39 43,70 44,55 50,50 4,95 2. Tiếp cận thị trƣờng 8,06 38,71 53,23 6,72 53,36 39,92 19,80 46,53 33,66 3. Áp dụng TBKT 20,97 41,94 37,10 13,45 35,71 50,84 60,40 24,75 14,85 4. Bình quân chung 14,52 41,94 43,55 13,03 42,16 44,82 41,58 40,59 17,82 Ghi chú: mức 1: cao; mức 2: trung bình; mức 3: thấp 14 4.4.2.2. Nhận thức của hộ Nhận thức của chủ hộ ảnh hƣởng đến PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT đƣợc xét trên các yếu tố: ra quyết định trong quá trình sản xuất và nhận thức trong quá trình sản xuất. Ra quyết định trong sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT: nhận thức ảnh hƣởng lớn đến việc ra quyết định trong sản xuất ngô hàng hóa gắn với BVMT. Sự tƣơng quan giữa thị trƣờng và quyết định tổ chức sản xuất của hộ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau (sơ đồ 4.1). Nhu cầu thị trƣờng - Số lƣợng ngô - Chất lƣợng ngô Thông tin thị trƣờng - Thông tin đầu vào - Thông tin đầu ra Kênh thông tin - Truyền thông - Hệ thống khuyến nông - Hệ thống các chƣơng trình/dự án - Hệ thống internet - Bạn bè/anh em/hàng xóm - Đối tác đầu vào và đầu ra…. Các loại quyết định - Quy mô sản xuất - Kỹ thuật canh tác - Tiếp cận thông tin - Tiếp cận thị trƣờng đầu vào và đầu ra - Tiếp cận giống - Tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ… - Nguồn lực của hộ Đất đai Tài chính Lao động Khả năng tổ chức SX Sơ đồ 4.1. Ra quyết định trong sản xuất ngô hàng hàng hóa Quá trình quyết định quy mô sản xuất có hơn 16% dựa vào nguồn lực của hộ, gần 58% dựa vào cả 2 là nguồn lực của hộ và nhu cầu của thị trƣờng để mở rộng hay thu nhỏ quy mô và có gần 26% có thể điều chỉnh quy mô lớn nhỏ theo nhu cầu thị trƣờng. Về kỹ thuật canh tác: việc ra quyết định về kỹ thuật canh tác vẫn dựa vào phần lớn là kinh nghiệm của hộ với gần 45% ý kiến. Có hơn 38% kết hợp cả kinh nghiệm và thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông. Và chỉ có hơn 17% dựa vào các kênh truyền thông về kỹ thuật canh tác, đặc biệt họ dựa vào chƣơng trình, dự án và hệ thống khuyến nông. Thông tin là vấn đề quan trọng trong ra quyết định. Tuy nhiên, hiện nay các thông tin ngƣời dân có rất ít, đặc biệt là ngƣời dân vùng dân tộc thiểu số. Vì vậy vẫn một lƣợng lớn là họ tự sản xuất, quá trình đầu vào và đầu ra phụ thuộc hoàn toàn vào thị trƣờng. Nhận thức về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất ngô: các hộ biết về sản xuất ngô ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng, nhƣng họ lại không quan tâm đến vấn đề đó. Ở Hòa Bình tỷ lệ này là 46,3% và ở Sơn La tỷ lệ này là 47,9%. Tỷ lệ hộ không biết ảnh hƣởng của sản xuất đến môi trƣờng ở Sơn La cao hơn Hòa Bình. Đặc biệt là ảnh hƣởng của phƣơng thức canh tác và nạn chặt phá rừng ở Sơn La lần lƣợt là 45,0% và 26,5% (bảng 4.9). Bảng 4.9. Nhận thức của ngƣời dân về BVMT trong quá trình sản xuất ngô Đơn vị tính: % hộ Hòa Bình Sơn La Chỉ tiêu ảnh hƣởng 1 2 3 1 2 3 1. Ảnh hƣởng của sản xuất ngô độc canh 39,5 49,5 11,0 43,5 46,5 10,0 2. Ảnh hƣởng của chặt phá rừng 33,5 61,5 5,0 22,5 51,0 26,5 3. Ảnh hƣởng của phƣơng thức canh tác 26,5 43,5 30,0 14,5 40,5 45,0 4. Bình quân 28,0 46,3 25,8 22,5 47,9 29,6 Ghi chú: 1- biết và quan tâm; 2- biết nhƣng không quan tâm; 3- không biết 15 Nhận thức trong quá trình sử dụng thuốc BVTV và phân bón hóa học: phần lớn ngƣời dân đều nhận thấy những vấn đề môi trƣờng phát sinh từ việc sử dụng thuốc BVTV và phân hóa học trong sản xuất ngô. Đa số nông dân nhận định tình hình ô nhiễm môi trƣờng tại địa phƣơng là chƣa cao (80% số ngƣời đƣợc khảo sát), nhƣng số lƣợng nông dân có cùng mối quan tâm đến các vấn đề môi trƣờng phát sinh từ việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất ngô tại địa phƣơng lại không nhỏ. Bởi vậy, cần thiết phải đầu tƣ nhiều hơn nữa cho công tác quản lý và hƣớng dẫn ngƣời nông dân sử dụng thuốc BVTV đúng kỹ thuật. 4.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô Để đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô của các hộ vùng Tây Bắc, trên cơ sở xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối quan hệ giữa năng suất ngô và các yếu tố đầu vào (phân hữu cơ, phân đạm, phân lân, phân kali, thuốc bảo vệ thực vật, lao động…). Mô hình hồi quy sẽ phản ánh mức độ tác động của các yếu tố đầu vào tới năng suất ngô tại vùng nghiên cứu. Kết quả ƣớc lƣợng (bảng 4.10), mô hình thể hiện các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô ở vùng núi Tây Bắc nhƣ sau: Y = - 0,982 + 0,210 LnX1 - 0,055 LnX2 + 0,074 LnX3+ 0,094 LnX4+ 0,220 LnX5+ 0,033 LnX6 + 0,110D1 + U Bảng 4.10. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô của hộ điều tra Diễn giải Hệ số t-kiểm định *** Hệ số tự do -0,982 -2,637 *** Phân chuồng (X1) 0,210 4,035 ns N (X2 ) -0,055 -1,051 * P2O5 (X3) 0,074 1,940 * K2O (X4) 0,094 1,743 *** Lao động (X5) 0,220 3,537 * Trình độ của chủ hộ (X6) 0,033 1,752 *** Dân tộc của chủ hộ (D1) 0,110 4,993 2 R 0,832 F – kiểm định 79,444 Ghi chú: (*, **, *** tương ứng với các mức ý nghĩa 10%, 5% và 1%; ns: không có ý nghĩa thống kê) Mô hình ƣớc lƣợng có R2 = 0,832. Qua xây dựng mô hình phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất ngô của các hộ ở vùng núi Tây Bắc, có thể rút ra một số kết luận: - Các yếu tố định lƣợng nhƣ phân chuồng, kali nguyên chất, lao động, lân nguyên chất và trình độ chủ hộ vẫn còn tác dụng làm tăng năng suất ngô của các hộ. Do bị rửa trôi nên các yếu tố nhƣ đạm nguyên chất không còn tác dụng nhiều trong việc tăng năng suất khi đầu tƣ tăng thêm. Vì vậy, để tăng năng suất ngô các hộ nên đầu tƣ tăng thêm phân chuồng, lân, kali nguyên chất và lao động chăm sóc; - Các yếu tố định tính là dân tộc chủ hộ và vùng sản xuất cũng có tác động đến sự thay đổi năng suất ngô, trong đó năng suất ngô của những hộ là ngƣời dân tộc kinh cao hơn so với năng suất ngô của các họ là ngƣời dân tộc thiểu số. 16 4.4.4. Nguồn lực của hộ Do đời sống của ngƣời dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là các dân tộc ít ngƣời, mức sống thấp, sống phân tán và xa trung tâm nên nguồn lực hộ sản xuất ngô vùng Tây Bắc còn thiếu và không đáp ứng chiếm một tỷ lệ rất lớn với mức bình quân 41.75%, trong đó chủ yếu là nguồn vốn bằng tiền (56,6%) và tài sản phục vụ xuất (45,54%), riêng nguồn lao động thiếu ít hơn (23,54%). Nguồn lực đủ và có thể đáp ứng đƣợc quá trình sản xuất ngô chiếm chỉ 43,88% trong đó chủ yếu đáp ứng về nguồn lực lao động (56,12%). Hiện nay dƣ thừa nguồn lực chiếm một tỷ lệ thấp (14,37%) trong đó chủ yếu cũng là lao động (20,34%). Đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của nguồn lực đến PTSX ngô hàng hóa gắn với BVMT (bảng 4.11) cho thấy, phần lớn ý kiến ngƣời dân là ảnh hƣởng rất lớn (40,01%). Tuy vậy vẫn có 18,88% ý kiến cho rằng nguồn lực của hộ không ảnh hƣởng đến PTSX ngô hàng hóa. Bảng 4.11. Đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của nguồn lực đến sản xuất ngô Đơn vị tính: % hộ ít ảnh hƣởng Địa phƣơng Ảnh hƣởng lớn Bình thƣờng 1. Hòa Bình 44,56 37,12 18,32 2. Sơn La 35,45 45,12 19,43 Bình quân mức độ ảnh hƣởng 40,01 41,12 18,88 4.4.5. Tiến bộ khoa học kỹ thuật Kết quả đánh giá của hộ về ảnh hƣởng của các tiến bộ KHKT cho thấy, ảnh hƣởng lớn nhất tới năng suất, chất lƣợng là yếu tố giống, có đến 67% số hộ xếp hạng giống ngô là yếu tố quan trọng nhất (biểu đồ 4.4). Tiếp đến là kỹ thuật canh tác: chế độ bón phân và việc sử dụng thuốc BVTV hợp lý (có 53% số hộ lựa chọn yếu tố này). Kỹ thuật IPM chƣa đƣợc nông dân đánh giá cao khi có 32% ở Hòa Bình và chỉ 3% số hộ dân cho rằng kỹ thuật này ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng ngô. Biểu đồ 4.4. Đánh giá của hộ sản xuất về các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản xuất ngô hàng hóa gắn với bảo vệ môi trƣờng 4.4.6. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ sản xuất 4.4.6.1. Dịch vụ khuyến nông Công tác khuyến nông có vai trò quan trọng ảnh hƣởng lớn đến sản xuất ngô và BVMT trong sản xuất. Địa bàn hoạt động rộng, khó khăn, thêm vào đó là đội ngũ khuyến nông mỏng, thiếu và yếu về chuyên môn. Phƣơng thức truyền tải chƣa phù hợp, thiếu cơ chế khuyến khích cán bộ làm công tác khuyến nông. Vì vậy hoạt động khuyến nông ở vùng Tây 17 Bắc chƣa nắm vai trò chủ đạo. Nhìn chung kỹ thuật canh tác ngô trên đất dốc vẫn là nội dung đƣợc triển khai nhiều nhất trong hoạt động khuyến nông. Tuy nhiên con số đƣợc tham gia tập huấn ở cả 2 tỉnh điều tra mới chỉ đạt 16,32%. Tỷ lệ ngƣời dân không hoặc chƣa đƣợc tham gia vào các lớp tập huấn ở khu vực sản xuất ngô miền núi Tây Bắc còn cao, chiếm 71,41% trong tổng số hộ điều tra, Sơn La có số hộ chƣa tham gia tập huấn nhiều hơn ở Hòa Bình với tỷ lệ 75,36% và 67,46%. Hoạt động khuyến nông cũng ảnh hƣởng rõ nét đến việc sử dụng yếu tố đầu vào và năng suất ngô. Năng suất ngô trung bình của hộ tham gia tập huấn (6,2 tấn/ha) tuy cao hơn không nhiều so với các hộ không tham gia tập huấn (4,9 tấn/ha), nhƣng có tác dụng nâng cao trình độ của các hộ sản xuất kém đến gần hơn trình độ của các hộ sản xuất khá, hay nói cách khác, nó làm giảm sự chênh lệch về trình độ cũng nhƣ năng suất giữa 2 nhóm hộ, giúp cho các hộ tiếp cận nhanh với các TBKT mới về sản xuất và BVMT trong sản xuất ngô. 4.4.6.2. Dịch vụ giống, phân bón và sấy chế biến Đa phần ngƣời dân đều mua giống, phân bón từ các đại lý phân phối (chiếm 86,09%). Tại Sơn La, lƣợng giống và phân bón các hộ mua từ đại lý chiếm 97,4%, tại Hòa Bình là 74,78%. Chất lƣợng giống ngô và phân bón cũng đƣợc đánh giá tốt, đáp ứng đủ, kịp thời vụ (số hộ đánh giá tốt việc đáp ứng về chất lƣợng và thời vụ của các giống ngô cung cấp tại địa bàn chiếm tỷ lệ cao, đạt trên 95%). Huyện Mộc Châu có tỷ lệ số ngƣời đánh giá về chất lƣợng giống ngô kém ở mức cao (13,3%). Dịch vụ sấy có ảnh hƣởng đến quá trình thu hoạch, thời điểm tiêu thụ, tỷ lệ hao hụt cũng nhƣ chi phí sấy và bảo quản sản phẩm của ngƣời xuất. Với 2 hình thức sấy và bảo quản ngô sau thu hoạch hiện nay của các hộ vùng Tây Bắc, t . Trong đó số hộ có mức hao hụt ở khâu bảo quản chiếm tỷ lệ cao nhất (75% số hộ) Bảng 4.12. Tỷ lệ các hộ có mức hao hụt ngô qua các khâu Đơn vị tính: % số hộ có mức hao hụt ở các khâu Hòa Bình Sơn La Bình quân 1. Thu hoạch 51,43 7,89 24,46 2. Sơ chế 60,00 14,91 32,07 3. Vận chuyển 35,71 2,63 15,22 4. Bảo quản 51,43 89,47 75,00 Hao hụt do 3 nguyên nhân đó là: mốc, thối trong quá trình thu hoạch; chuột ăn; mọt trong quá trình bảo quản. Kết quả điều tra bằng phƣơng pháp PRA cho thấy, tỷ lệ hao hụt ở các khâu tƣơng ứng là 2,5% : 1,5% : 3%. Hiện nay để giảm tỷ lệ hao hụt do mọt trong khâu bảo quản là rất khó, vì các hộ sản xuất thiếu phƣơng tiện chế biến đƣa ẩm độ hạt đến dƣới 140 và loại bỏ mốc mọt; thiếu dụng cụ cho việc bảo quản kín để tránh hút ẩm và xử lý hạt an toàn cho ngƣời và vật nuôi. Vì vậy cần tập trung giảm hao hụt chủ yếu trong 2 khâu còn lại thông qua việc thu hoạch đúng thời vụ và sấy khô đảm bảo tiêu chuẩn ẩm độ trƣớc khi bảo quản, không để phơi ngô lâu trên đồng ruộng để tránh mƣa dễ gây thối, và chuột ăn. 4.4.7. Cơ sở hạ tầng Kết quả đánh giá của ngƣời dân về CSHT vùng Tây Bắc hiện nay cho thấy, có 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất