Phát triển sản xuất mây tre đan xuất khẩu ở làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một nghiên cứu nào
trước đây.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Thị Thanh Xuân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa kinh tế & PTNT, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới thầy PGS.TS
Quyền Đình Hà, Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình
i
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND xã Nghi Phong, các nghệ
nhân và những người dân địa phương đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập
tại địa phương và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn, những tình cảm thân thương nhất
gửi đến gia đình, người thân, bạn bè...những người đã luôn bên cạnh động
viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài khóa luận của tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận hoàn thiện hơn, có ý
nghĩa trong thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Xuân
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Làng nghề được xem là một nét đặc trưng của nông thôn Việt Nam.
Cùng với lịch sử, sự phát triển của làng nghề đã và đang đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển KT- XH của địa phương, vùng và cả nước. Làng
nghề mây tre đan Phong Cảnh, xã Nghi Phong nổi tiếng với truyền thống làm
nghề lâu đời. Được sự quan tâm hỗ trợ từ những chủ trương, chính sách của
các cấp lãnh đạo, làng nghề đã có những chuyển biến tích cực về đời dống
của người dân. Nhưng nhìn chung, sự phát triển của làng nghề mây tre đan
Phong Cảnh vẫn còn những hạn chế như: thị trường tiêu thụ bấp bênh, công
nghệ kĩ thuật sản xuất còn lạc hậu, thiếu lao động có tay nghề cao....Những
hạn chế này đang gây không ít khó khăn cho các hộ gia đình, cơ sở sản xuất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về việc phát triển làng nghề ở Việt Nam nói
chung, tại xã Nghi Phong nói riêng, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển
sản xuất mây tre đan xuất khẩu ở làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong,
huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An” làm khóa luận tốt nghiệp đại học nghành
kinh tế nông nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (i) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận
và thực tiễn về làng nghề, (ii) Nghiên cứu tình hình phát triển làng nghề mây
tre đan Phong Cảnh, (iii) Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mây tre đan, (iv) Nghiên cứu
đề xuất giải pháp và Phương hướng cho phát triển làng nghề mây tre đan
Phong Cảnh, xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Để tiến hành nghiên cứu, tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên 50 hộ gia
đình và 2 cán bộ trong xã để thu thập thông tin và số liệu sơ cấp về hoạt động
phát triển sản xuất mây tre đan của địa phương, đồng thời sử dụng số liệu thứ
cấp từ sách khoa học, các bài báo khoa học...của địa phương. Đề tài sử dụng
phương pháp phân tích như phân tổ thống kê, phương pháp so sánh, phân tích
SWOT và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.
Sau khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đạt được những kết quả sau:
Một là: Làng nghề MTĐ Phong Cảnh đã trải qua rất nhiều những thăng
iii
trầm. Người dân làng nghề đã sử dụng những nguyên liệu tự nhiên như lùng,
mây... để đan lát, tạo ra hàng nghìn mẫu sản phẩm mang tính thẩm mỹ cao.
Với nguồn nhân lực dồi dào nên làng nghề ngày càng phát triển. Các sản
phẩm mây tre đan đã khẳng định được vị trí trên thị trường trong và ngoài
nước. 75% sản phẩm mây tre đan sản xuất ra được xuất khẩu đi rất nhiều
nước trên thế giới. Trong những năm gần đây, thị trường xuất khẩu mây tre
đan có sự thay đổi lớn, các thị trường truyền thống là Nga và các nước Đông
Âu có tỷ trọng xuất khẩu giảm nhưng thay vào đó là thị trường các nước phát
triển như Mỹ, Đài Loan, Nhật..
Phương thức sản xuất của làng nghề song song tồn tại hai cách: hoặc là
lấy mẫu ở các cơ sở thu gom, rồi tự mua nguyên liệu, tiến hành chế tạo gia
công hoặc là làm trực tiếp tại nhà các chủ hộ kinh doanh theo kiểu làm công
ăn lương.
Hai là: Sản phẩm thuộc nhóm hàng trang trí nội thất được sản xuất
nhiều nhất chiếm hơn 50% tổng giá trị sản xuất vì giá thành tương đối cao,
chủ yếu được xuất khẩu. Nhóm hàng hóa tiêu dùng tuy cũng được sản xuất
nhiều nhưng giá thành rẻ nên chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị sản xuất.
Nhóm sản phẩm bao bì mang tính tiện dụng cao, được khách hàng nước ngoài
rất ưa chuộng.
Ba là: Các yếu tổ ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển sản xuất mây tre
đan của làng nghề là: vốn, giá nguyên liệu, nguồn nhân lực, thị trường tiêu
thụ, cơ sở hạ tầng....Làng nghề Phong Cảnh có một số điểm mạnh như: vị trí
địa lý thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, truyền thống làm nghề lâu đời. Bên
cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số điểm yếu như: tay nghề lao động chưa cao, kỹ
thuật công nghệ còn lạc hậu, chưa tạo dựng được thương hiệu làng nghề...
Trong quá trình phát triển thì làng nghề Phong Cảnh cũng có nhiều cơ hội
đồng thời cũng gặp nhiều thách thức vì vậy cần tập trung khắc phục những
điểm yếu và tận dụng cơ hội khai thác điểm mạnh và vượt qua thách thức để
phát triển nghề mây tre đan là nghành kinh tế mũi nhọn của địa phương.
iv
Bốn là: Các giải pháp cho phát triển sản xuất mây tre đan ở Làng nghề
Phong Cảnh: Quy hoạch vùng nguyên liệu, phát triển thị trường tiêu thụ và
xây dựng thương hiệu làng nghề, hỗ trợ vay vốn, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào một số khâu sản xuất, giải
quyết vấn đề môi trường trong làng nghề.
Sau cùng là kết luận và kiến nghị cho các cơ quan Nhà nước, chính
quyền địa phương và người dân.
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Tóm tắt khóa luận............................................................................................iii
Mục lục.............................................................................................................vi
Danh mục các từ viết tắt................................................................................viii
Danh mục bảng................................................................................................ix
Danh mục biểu đồ.............................................................................................x
Danh mục hình..................................................................................................x
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1
Đặt vấn đề..............................................................................................1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.......................................................................................3
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................5
2.1
Cơ sở lý luận..........................................................................................5
2.1.1 Một số khái niệm...................................................................................5
2.1.2 Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của nghề mây tre đan..................................15
2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất mây tre đan xuất khẩu ở làng nghề........20
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triên sản xuất mây tre đan.................26
2.2
Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề mây tre đan...........................30
2.2.1 Tổng quan tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan ở một
số nước trên thế giới............................................................................30
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan ở Việt Nam......34
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . .42
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................42
3.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................42
3.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội......................................................................44
3.2
Phương pháp nghiên cứu.....................................................................52
3.2.1 Phương pháp chọn điểm, thu thập tài liệu nghiên cứu.........................52
vi
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.............................................................54
3.3
Hệ thống chỉ tiêu phân tích..................................................................56
3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển làng nghề MTĐ........56
3.3.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả phát triển làng nghề MTĐ. 56
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................58
4.1
Thực trạng phát triển mây tre đan xuất khẩu ở làng nghề Phong Cảnh,
xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..................................58
4.1.1 Khái quát quá trình phát triển nghề mây tre đan ở làng nghề Phong
cảnh, xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An........................58
4.1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm mây tre đan của làng nghề....................62
4.1.3 Thực trạng phát triển sản xuất mây tre đan xuất khẩu ở làng nghề
Phong Cảnh..........................................................................................63
4.2
Các yếu tố ảnh hưởng và điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đến
phát triển sản xuất mây tre đan ở làng nghề Phong Cảnh....................79
4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mây tre đan ở làng nghề
Phong Cảnh..........................................................................................79
4.2.1 Phân tích SWOT..................................................................................90
4.3
Phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất mây tre đan...............94
4.3.1 Căn cứ xây dựng phương hướng và đề xuất giải pháp........................94
4.3.2 Phương hướng...................................................................................94
4.3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất mây tre đan..............95
4.3.2 Hỗ trợ đào tạo nhân lực cho phát triển làng nghề................................96
4.3.3 Hỗ trợ làng nghề ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm....97
4.3.4 Tạo nguồn vốn sản xuất cho làng nghề phát triển...............................99
4.3.5 Về hệ thống chính sách đối với phát triển kinh tế làng nghề.............100
4.3.6 Giải quyết vấn đề môi trường trong làng nghề..................................104
4.3.7 Hỗ trợ làng nghề ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ..................105
4.3.8 Tăng cường liên kết các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh........106
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................108
5.1
Kết luận..............................................................................................108
5.2
Kiến nghị............................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................112
PHỤ LỤC.....................................................................................................113
vii
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC
CNH- HĐH
CN- TTCN
DN
HTX
KHKT
LN
LNTT
MTĐ
NNTT
NTT
PTSX
UBND
TCMN
TG
TM- DV
TTCN
TT
SL
XK
: Cơ cấu
: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
: Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
: Doanh nghiệp
: Hợp tác xã
: Khoa học kỹ thuật
: Làng nghề
: Làng nghề truyền thống
: Mây tre đan
: Nghành nghề truyền thống
: Nghề truyền thống
: Phát triển sản xuất
: Ủy ban nhân dân
: Thủ công mỹ nghệ
: Thế giới
: Thương mại- dịch vụ
: Tiểu thủ công nghiệp
: Thị trường
: Số lượng
: Xuất khẩu
ix
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Phân bố làng nghề sản xuất sản phẩm mây tre đan trong 8 vùng
của cả nước.........................................................................................40
3.1
Tình hình sử dụng đất đai của xã Nghi Phong qua 3 năm (2012- 2014)
............................................................................................................45
3.2
Tình hình dân số và lao động của xã Nghi Phong qua 3 năm
(2012-2014)........................................................................................47
3.3
Tình hình cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội của xã Nghi Phong..............48
3.4
Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Nghi phong (2012- 2014).........50
3.5
Phân tích lý thuyết SWOT.................................................................55
4.1
Lược sử hình thành và đặc điểm các giai đoạn phát triển của
làng nghề Phong Cảnh.......................................................................61
4.2
Các trang thiết bị chủ yếu cho hoạt động nghề MTĐ........................64
4.3
Ý kiến của các chủ hộ về hệ thống giao thông năm 2014..................64
4.4
Tình hình đóng góp xây dựng hệ thống giao thông làng nghề
năm 2014............................................................................................65
4.5
Nguồn vốn của cá hộ điều tra năm 2014............................................66
4.6
Lao động của các nhóm hộ điều tra năm 2014..................................68
4.7
Tình hình sử dụng các nguyên liệu chính của các hộ điều tra
năm 2014............................................................................................70
4.8
Bảng phân loại nhóm sản phẩm.........................................................71
4.9
Sản lượng sản phẩm MTĐ của làng nghề qua 3 năm......................71
4.10
Sản lượng và chủng loại sản phẩm của hộ điều tra............................73
4.11
Giá trị sản phẩm bình quân một số sản phẩm MTĐ..........................74
4.12
Kim ngạch xuất khẩu hàng MTĐ xã Nghi Phong năm 2012-2014
............................................................................................................76
4.13
Tình hình phát triển các đơn vị sản xuất MTĐ ở xã Nghi Phong
............................................................................................................79
4.14
Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất MTĐ...........................80
4.15
Kinh nghiệm làm nghề mây tre đan của lao động chủ hộ..................88
4.16
Lí do chọn nghề mây tre đan của các hộ gia đình..............................89
x
4.17
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.........................90
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Cơ cấu GTSX xã Nghi Phong giai đoạn 2012 - 2014....................51
DANH MỤC HÌNH
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
4.1
Người dân sản xuất mây tre đan ở làng nghề Phong Cảnh.............59
4.2
Một số sản phẩm mây tre đan của làng nghề Phong Cảnh..............60
xi
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Thực hiện đổi mới nông nghiệp, nông thôn cả nước nói chung, tỉnh
Nghệ An nói riêng đã đạt được tốc độ tăng trường khá cao, ổn định và liên
tục. Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế có vai trò quan trọng
của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN). Việc phát triển ngành nghề
TTCN không chỉ tạo công ăn việc làm, tăng thu nhâp cho người lao dộng mà
còn góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp
hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện
an sinh xã hội.
Để phát triển nghành nghề nông thôn, chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách khuyến khích phát triển nghành nghề nông thôn.Nghị định
66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 về phát triển nghành nghề nông thôn, nghành
nghề nông thôn đã có nhiều bước phát triển rõ rệt.Sự phát triển của các làng
nghề đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm dần tỉ trọng
giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông
thôn, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều người lao động.Đặc biệt, đối với
mặt hàng thủ công mĩ nghệ trong đó có mây tre đan đã xuất khẩu sang 136
quốc gia và vùng lãnh thổ,đạt kim ngạch xuất khẩu gần 850 triệu USD năm
2007.Đối với hàng thủ công mĩ nghệ nói chung và mây tre đan nói riêng nhờ
lợi thế về nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước nguyên phụ liệu nhập khẩu
chiếm tỉ trọng nhỏ.
Đi cùng với quá trình đó, phong trào phát triển tiểu thủ công nghiệp và
xây dựng làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An sau Nghị quyết số 06/NQ-TU
về phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề thời
kỳ 2011-2020 của ban chỉ huy Đảng bộ tỉnh Nghệ An có nhiều tiềm năng và
lợi thế. Nhiều ngành nghề tưởng trừng thất truyền đã có cơ hội hồi sinh, nhiều
1
làng nghề tưởng đã mai một được khôi phục, nhiều nghề mới được du nhập
trong đó có nghề mây tre đan xuất khẩu. Một trong số đó là làng nghề Phong
Cảnh, xã Nghi Phong huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An với nghề mây tre đan
xuất khẩu. Nghề mây tre đan xuất khẩu là nghề truyền thống của địa phương
đã có từ rất lâu đời tạo thêm được nhiều việc làm cho người lao động có thu
nhập, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần tích cực vào công
cuộc xóa đói giảm nghèo của Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
được, trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh quốc tế như hiện nay sản
xuất mây tre đan xuất khẩu tại các làng nghề tỉnh Nghệ An nói chung và làng
nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An nói riêng
còn bộc lộ rất nhiều khó khăn và hạn chế trong những năm gần đây: sản xuất
MTĐ vẫn còn mang tính chất thủ công trong các hộ gia đình, cơ sở sản xuất
còn nhỏ lẻ, trình độ công nghệ thấp, trang thiết bị còn thô sơ, nguyên liệu
khan hiếm nên giá nguyên liệu tăng cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp
nhiều khó khăn nên hiệu quả kinh tế còn thấp, nhiều người dân có xu hướng
bỏ nghề. Để phát triển và hình thành được thương hiệu riêng cho sản phẩm
mây tre đan xuất khẩu làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong, huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để tìm ra những giải pháp
phù hợp nhằm phát huy được lợi thế sẵn có, tranh thủ được những thuận lợi
của quá trình hội nhập để phát triển hơn nữa nghề sản xuất các sản phẩm mây
tre đan xuất khẩu. Trên cơ sở thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phát triển sản xuất mây tre đan xuất khẩu ở làng nghề Phong Cảnh, xã
Nghi Phong, huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An” rất có ý nghĩa với quá trình
phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nói chung và phát triển ngành nghề
mây tre đan xuất khẩu nói riêng.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
mây tre đan xuất khẩu ở làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong ,huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An.Từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành
nghề mây tre đan xuất khẩu ở địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nghề mây tre đan
xuất khẩu trong phát triển kinh tế hiện nay.
Đánh giá đúng thực trạng phát triển nghề mây tre đan xuất khẩu ở
làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong ,huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mây tre đan xuất
khẩu ở làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển nghề mây tre đan xuất
khẩu ở xã Nghi Phong ,huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề trên câu hỏi cần đặt ra trong quá trình nghiên cứu như sau:
Cơ sở khoa học và thực tiễn về phát triển nghành nghề thủ công và
làng nghề mây tre đan hiện nay như thế nào?
Thực trạng kết quả phát triển sản xuất mây tre đan ở làng nghề
Phong Cảnh, xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An ?
Kết quả phát triển làng nghề và vai trò của nghề mây tre đan đối với
kinh tế-xã hội của xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An?
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mây tre đan ở làng nghề
Phong Cảnh, xã Nghi Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An như thế nào?
Các giải pháp phát triển làng nghề mây tre đan để góp phần tạo công
ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho các hộ làm nghề mây tre đan ở xã Nghi
Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổ chức, cơ chế liên kết
3
liên quan đến phát triển ngành nghề mây tre đan xuất khẩu tại làng nghề
Phong Cảnh, xã Nghi Phong ,huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đồng thời,đề tài
nghiên cứu các sản phẩm mây tre đan phục vụ cho tiêu dùng.
Đối tượng trực tiếp là các chủ thể tham gia sản xuất ngành nghề mây
tre đan xuất khẩu(các hộ, các cơ sở sản xuất) tại làng nghề Phong Cảnh, xã
Nghi Phong ,huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển sản xuất các
sản phẩm mây tre đan xuất khẩu ở các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình sản xuất và
tiêu thụ tại làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong ,huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
mây tre đan xuất khẩu tại làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi Phong ,huyện Nghi
Lộc, tỉnh Nghệ An. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong
sản xuất các sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại làng nghề Phong Cảnh, xã
Nghi Phong ,huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tập trung trên địa bàn xã Nghi
Phong, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu năm 2015 và thu thập số liệu
qua các năm 2012, 2013, 2014 để phát triển làng nghề Phong Cảnh, xã Nghi
Phong ,huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Phát triển
Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển.
Theo Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả
tăng trưởng trong xã hội”. Còn theo Lưu Đức Hải: “Phát triển là một quá
trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế,
chính trị, kỹ thuật, văn hóa,..”.
Các nhà kinh tế thế giới đã đưa ra nhiều lý thuyết về sự phát triển. Mặc
dù có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng nói chung đều cho rằng phát triển kinh
tế là khái niệm toàn diện hơn khái niệm tăng trưởng kinh tế. Đối với mỗi xã
hội, thông thường nói tới phát triển là nói tới sự đi lên, sự tiến bộ của toàn xã
hội một cách toàn diện.
Ngày nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm phát triển cũng đã đi đến thống nhất: “Phát triển kinh tế
được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến
bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế được xem như quá trình biến
đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của
hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia”.
2.1.1.2 Sản xuất
Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người.Sản
xuất bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân
con người.Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sơ của sự tồn tại và phát triển của xã
5
hội( Phạm Văn Sinh, 2009).
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác
động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất cảu giới tự nhiên nhằm tạo ra
của cải vật chất sẵn có phục vụ cho tiêu dùng trong cuộc sống.
Sản xuất cho tiêu dùng tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự cấp,
quá trình này thể hiện trình độ sản xuất thấp của các chủ thế sản xuất.Sản
phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu chính,
họ không có sản phẩm dư thừa cung cấp ra thị trường.
Sản xuất cho thị trường là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hóa sản
phẩm trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất quy mô lớn, khối lượng
sản phẩm nhiều.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức, mục đích
nào đi nữa thì cũng phải trả lời cho ba câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản
xuất cho ai? và Sản xuất như thế nào?
2.1.1.3 Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, đó là sự sản xuất ngày
càng nhiều sản phẩm, năng suất lao động cao hơn, ổn định hơn, giảm chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát
triển sản xuất bao gồm cả phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng: Phát triển sản xuất bằng cách tăng
số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng
thêm tài sản cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong
điều kiện một nước kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa
được khai thác và sử dụng hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm
thì phát triển sản xuất theo chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng,
nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển sản xuất theo chiều sâu. Tuy nhiên,
phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội thấp. Vì vậy, phương thức cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang
phát triển kinh tế theo chiều sâu.
6
Phát triển sản xuất theo chiều sâu: Phát triển sản xuất nhờ đổi mới thiết
bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức
sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn
nhân lực, vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển
theo chiều rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới
ngày càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công
nghệ mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước coi trọng
chuyển sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển sản xuất
theo chiều sâu được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do điều kiện khách quan
có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển sản xuất theo
chiều rộng vẫn có vai trò quan trọng. Để khắc phục sự lạc hậu, đuổi kịp trình
độ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu
vực, phát triển sản xuất theo chiều sâu cần được coi trọng và kết hợp chặt chẽ
với phát triển sản xuất theo chiều rộng trong phạm vi cần thiết và điều kiện
cho phép.
Phát triển bền vững là một quan niệm mới của quá trình phát triển. Nó
lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi
trường: bảo đảm nhu cầu hiện tại và không xâm hại đén khả năng đáp ứng
nhu cầu của tương lai. Điều then chốt của phát triển bền vững không phải là
sản xuất ít đi mà là môi trường.
Trong PTSX cần chú ý đảm bảo tính bền vững, tức là sản xuất cần tìm
nguồn đầu vào và đầu ra sao cho đạt hiệu quả năng suất cao nhất mà không
làm ảnh hưởng đến các hoạt động sau này.
2.1.1.4 Phát triển sản xuất mây tre đan xuất khẩu.
* Xuất khẩu.
7
Xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa các hàng hóa và dịch vụ từ quốc
gia này sang quốc gia khác nhằm thu được lợi nhuận. Dưới giác độ kinh
doanh, xuất khẩu là việc buôn bán các hàng hóa và dịch vụ khác giữa quốc
gia này với quốc gia khác, còn dưới giác độ phi kinh doanh (làm quà tặng
hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển
hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Xuất khẩu là hình thức xâm nhập
thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp nhất. Với các nước có trình độ
kinh tế thấp như các nước đang phát triển thì xuất khẩu đóng vai trò rất to lớn
đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Các hình thức xuất khẩu.
Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu gián tiếp.
* Phát triển sản xuất mây tre đan xuất khẩu
Từ khái niệm chung về phát triển sản xuất, chúng ta có thể hiểu phát
triển sản xuất mây tre đan xuất khẩu chính là sự tăng lên về quy mô của
nghề sản xuất MTĐ, sự tăng số lượng của các cơ sở sản xuất, số hộ tham gia
cùng với nó, đồng thời là sự tăng về giá trị sản lượng từng loại sản phẩm
được sản xuất ra, nhu nhập của người lao động trong sản xuất ngành nghề
tăng lên. Chính vì vậy, phát triển sản xuất MTĐ yêu cầu cần sự tăng trưởng
ngành nghề này phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Trên quan điểm phát triển bền vững, phát triển sản xuất mây tre đan
còn yêu cầu sự phát triển phải có kế hoạch, quy hoạch, sử dụng các nguồn lực
như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, nguyên liệu cho sản xuất đảm bảo hợp
lý có hiệu quả, nâng cao mức sống cho người lao động, không gây ô nhiễm môi
trường, giữ gìn thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc,...
Mỗi ngành sản xuất đều có đặc điểm riêng, các đặc điểm đó ảnh
hưởng đến hiệu quả và kết quả sản xuất cũng như việc xác định kết quả và
8
hiệu quả của ngành đó. Ngành nghề mây tre đan trong nông thôn mang lại
lợi ích kinh tế cho người dân nông thôn, góp phần tăng trưởng kinh tế xã
hội. Để đánh giá trình độ tổ chức, sử dụng các yếu tố sản xuất của các cơ
sở cũng như các hộ làm nghề chúng ta sử dụng thước đo hiệu quả kinh tế.
Đó chính là hiệu quả sản xuất của các cơ sở và của các hộ làm nghề mây
tre đan được phản ánh bằng tỷ lệ so sánh giữa chi phí bỏ ra để đầu tư cho
sản xuất và thu nhập do bán sản phẩm mang lại. Hiệu quả ấy được phản ánh
qua các chỉ tiêu: thu nhập của một công lao động làm nghề, thu nhập từ một
đồng chi phí bỏ ra hay thu nhập được từ một đồng tài sản cố định được đầu
tư vào sản xuất ngành nghề.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của việc phát triển sản xuất mây tre đan
chính là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả đạt được thông qua
quá trình sản xuất, đồng thời cũng là sự so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết
quả đạt được về mặt xã hội thông qua phát triển sản xuất mây tre đan (như
giải quyết vấn đề thất nghiệp trong nông thôn, góp phần tăng trưởng nền
kinh tế địa phương, giải quyết đầu ra cho ngành trồng trọt và khai thác mây
nguyên liệu, giảm sự chênh lệch giàu nghèo...)
2.1.1.5 Nghề truyền thống và làng nghề.
a. Nghề truyền thống
Trước hết là những nghề tiểu thủ công nghiệp được hình thành và phát
triển lâu đời trong lịch sử, được sản xuất tập trung ở một vùng hay một làng
nào đó, từ đó đã hình thành các làng nghề hoặc xã nghề. Đặc trưng cơ bản của
mỗi nghề truyền thống là phải có kĩ thuật và công nghệ truyền thống, đồng thời
có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề. Sản phẩm làm ra vừa có tính chất
hàng hóa đồng thời lại có tính chất nghệ thuật và mang đậm đà bản sắc văn hóa
dân tộc.
9
- Xem thêm -