Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện việt yên...

Tài liệu Phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện việt yên, tỉnh bắc giang

.PDF
120
236
133

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGUYỄN VĂN THÀNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MĂNG TÂY XANH THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thành i LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan, giảng viên Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Huyện ủy - HĐND - UBND huyện, chính quyền địa phương và nhân dân các xã trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang nơi tôi thực hiện đề tài nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Thành ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cám ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục ........................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi Danh mục bảng ............................................................................................................... vii Danh mục hình và sơ đồ ................................................................................................ viii Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix Thesis Abstract ................................................................................................................ xi Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................... 3 1.3. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4 1.5. Đóng góp mới .................................................................................................... 4 Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................. 5 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị .............. 5 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 5 2.1.2. Đặc điểm của chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh ...................................... 10 2.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị ........... 13 2.1.4. Nội dung phát triển sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị ................................ 14 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị ..................... 16 2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 18 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm măng tây xanh trên thế giới ............ 18 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất măng tây theo chuỗi giá trị tại Việt Nam ......... 20 2.2.3. Bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị ................................................................................................................ 23 iii 2.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố ......................................... 24 Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 25 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................................... 25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Việt Yên ................................................................. 25 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Việt Yên ...................................................... 30 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 37 3.2.1. Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu .................................................... 37 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 37 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 38 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 39 3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 39 3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả ...................................................................... 39 3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí, giá trị măng tây xanh ....................................... 39 3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của sản xuất và tiêu thụ măng tây xanh .......... 39 Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 41 4.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 41 4.1.1. Thực trạng sản xuất măng tây xanh tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang........ 41 4.1.2. Thực trạng tiêu thụ măng tây xanh tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang .......... 50 4.2. Thực trạng hoạt động của các tác nhân trong chuỗi giá trị măng tây xanh tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ................................................................. 51 4.2.1. Sơ đồ và xác định kênh tiêu thụ chuỗi giá trị măng tây xanh tại huyện Việt Yên ........................................................................................................... 51 4.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng tây xanh tại huyện Việt Yên .......... 54 4.2.3. Sự hình thành giá trị gia tăng và thu nhập thuần của các tác nhân theo các kênh hàng ......................................................................................................... 69 4.3. Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị măng tây xanh huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ................................................................................. 70 4.3.1. Mối liên kết dọc ............................................................................................... 70 4.3.2. Mối liên kết ngang ........................................................................................... 72 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị ................................................................................................................ 73 iv 4.4.1. Giá cả hàng hóa, dịch vụ .................................................................................. 73 4.4.2. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm ......................................................................... 73 4.4.3. Chất lượng sản phẩm ....................................................................................... 74 4.4.4. Tiêu thụ sản phẩm ............................................................................................ 74 4.4.5. Trình độ của người sản xuất ............................................................................ 75 4.4.6. Cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm măng tây xanh .................................................................................. 75 4.4.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới các tác nhân trong chuỗi ......................................... 76 4.5. Giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất măng tây xanh tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang......................................................................................... 78 4.5.1. Định hướng chung ........................................................................................... 78 4.5.2. Một số giải pháp cụ thể .................................................................................... 80 Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 90 5.1. Kết luận ............................................................................................................ 90 5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 91 5.2.1. Đối với nhà nước ............................................................................................. 91 5.2.2. Đối với địa phương .......................................................................................... 91 5.2.3. Đối với người sản xuất ..................................................................................... 92 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 93 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt BVTV HTX GTZ CIG Nghĩa tiếng Việt Bảo vệ thực vật Hợp tác xã Chuỗi giá trị toàn cầu (Global value chain) Nhóm đồng sở thích vi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích đất đai huyện Việt Yên giai đoạn 2013-2015 ................................. 28 Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Việt Yên giai đoạn 2013- 2015 ..................................................................................................... 32 Bảng 3.3. Tình hình phát triển kinh tế huyện Việt Yên giai đoạn 2013-2015 ................ 33 Bảng 3.4. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................ 38 Bảng 4.1. Kết quả sản xuất măng tây xanh của huyện Việt Yên qua 3 năm 2013 -2015........ 47 Bảng 4.2. Một số đầu vào chính trong sản xuất măng tây xanh tại huyện Việt Yên ...... 49 Bảng 4.3. Cơ cấu sản lượng và giá bán măng tây tại huyện Việt Yên ........................... 50 Bảng 4.4. Cơ cấu sản phẩm theo kênh tiêu thụ măng tây xanh tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ....................................................................................... 51 Bảng 4.5. Tình hình cơ bản các hộ sản xuất măng tây xanh điều tra ............................. 55 Bảng 4.6. Đánh giá HQKT cây măng tây xanh so với sản xuất lúa trên địa bàn huyện Việt Yên .............................................................................................. 56 Bảng 4.7. Đánh giá HQKT cây măng tây xanh so với cây cà chua trên địa bàn huyện Việt Yên .............................................................................................. 57 Bảng 4.8. Phân tích tài chính hộ sản xuất măng tây xanh của huyện Việt Yên ............. 59 Bảng 4.9. Thông tin về thương lái buôn măng tây xanh................................................. 61 Bảng 4.10. Phân tích tài chính từ thương lái buôn măng tây xanh ................................. 63 Bảng 4.11. Thông tin về người bán lẻ măng tây xanh .................................................... 65 Bảng 4.12. Phân tích tài chính của người bán lẻ măng tây xanh .................................... 66 Bảng 4.13. Thông tin về nhà hàng tiêu thụ măng tây xanh ............................................ 68 Bảng 4.14. Phân tích tài chính nhà hàng tiêu thụ măng tây xanh ................................... 69 Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi giá trị măng tây xanh tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ............................................................... 70 vii DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) ........................................................................ 7 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ chuỗi giá trị của Viện đào tạo doanh nhân Việt Nam ........................... 8 Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Việt Yên ................................................................ 25 Hình 4.1. Sơ đồ chuỗi giá trị măng tây xanh huyện Việt Yên ........................................ 52 Hình 4.2. Cơ cấu sản phẩm ............................................................................................. 75 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nguyễn Văn Thành Tên Luận Văn: “Phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”. Mã số: 60.34.04.10 Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Cơ sở đào tạo: Học viện nông nghiệp Việt Nam Chồi măng tây xanh là một loại rau thực phẩm giàu dinh dưỡng được mọi người dùng phổ biến như rau xanh trong bữa ăn hàng ngày tại một số quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, cây măng tây xanh đã được trồng và đang đem lại giá trị kinh tế cao cho một số người dân một số địa phương trong nước, trong đó có huyện Việt Yên. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng còn khá khiêm tốn so với tiềm năng sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Do đó việc nghiên cứu phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên là quan trọng và cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát trển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị, thực trạng hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm măng tây xanh, tiến hành phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững cây măng tây xanh trên địa bàn nghiên cứu Tác giả đã thu thập các số liệu thứ cấp và sơ cấp về phát triển sản xuất măng tây xanh theo chỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang thông qua việc phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra đối với các cán bộ làm công tác quản lý, cán bộ khuyến nông, một số tác nhân trong chuỗi giá trị măng tây xanh trên địa bàn nghiên cứu. Từ các số liệu thu thập được tác giả sử dụng các phương pháp phân tích bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tài chính để phân tích thực trạng những kết quả đạt được và những khó khăn vướng mắc trong phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất măng tây xanh trên địa bàn huyện Việt Yên cho thấy: Cây măng tây xanh được người dân trong huyện Việt Yên trồng phổ biến bắt đầu từ năm 2013 tại xã Tựu Lạn, hàng năm đều tăng diện tích và số lượng hộ trồng măng tây xanh. Điều kiện tự nhiên của huyện Việt Yên thích hợp với sản xuất măng tây xanh nên măng tây xanh sản xuất ra có năng suất và chất lượng cao, được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên tình hình bảo quản, sơ chế măng tây xanh trên địa bàn huyện Việt Yên hiện vẫn còn lạc hậu, thủ công, chủ yếu là măng tây xanh sau ix khi thu hoạch được các hộ dân làm sạch, rửa và bó gọn khoảng 0,5kg/bó, không hề có bao bì đóng gói hay bất kỳ một biện pháp bảo quản, sơ chế nào khác. Về tình hình tiêu thụ sản phẩm măng tây xanh, do đặc điểm người dân vẫn phát triển chủ yếu theo phương thức nhỏ lẻ và tự phát, do đó, chuỗi giá trị măng tây xanh huyện Việt Yên đơn giản, chỉ bao gồm 7 tác nhân tham gia: người sản xất măng tây xanh, thương lái thu gom, người bán buôn, doanh nghiệp xuất khẩu, người bán lẻ, người chế biến và người tiêu dùng. Phần lớn các hộ sản xuất măng tây xanh tại địa bàn đều tiêu thụ tại chỗ thông qua thương lái, chiếm 58,63% sản lượng tiêu thụ và bán lẻ tại chợ, chiếm 25,61%. Điều này cho thấy các hộ sản xuất măng tây xanh tại địa bàn chưa có sự chủ động về thị trường tiêu thụ sản phẩm, còn phụ thuộc nhiều vào thương lái tới nhà mua theo hình thức thoả thuận bằng miệng, dễ bị thương lái ép cấp, ép giá. Giá trị mức thu nhập thuần tính trên 1 kg sản phẩm tại tác nhân là hộ sản xuất và nhà hàng luôn cao nhất so với các tác nhân khác, song do quy mô sản xuất và tiêu thụ dẫn đến khối lượng sản phẩm nhỏ đã làm cho mức thu nhập bình quân của các hộ sản xuất trong mỗi năm là nhỏ nhất. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị đồng thời phân tích ảnh hưởng chi tiết tới từng tác nhân trong chuỗi . Đó là các yếu tố: giá cả, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm, trình độ người sản xuất, cơ chế chính sách,… Qua nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tác giả đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị như: quy hoạch phát triển vùng sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất và hỗ trợ xây dựng thương hiệu, tăng cường liên kết giữa các tác nhân. x THESIS ABSTRACT Green shoots of asparagus is a vegetable nutrient rich foods are all popular users like vegetables in daily meals in a number of countries around the world. In Viet, the green asparagus has been grown and are bringing high economic value for a number of local residents in some countries, including Viet Yen district. However, acreage and production is still modest compared with the potential production and demand in the market. Therefore, the research and development of green asparagus production value chain in Viet Yen district is important and necessary. The goal of the research study focused on the rationale and practices played on green asparagus production along the value chain, the status of production and consumption of green asparagus products, conduct development green asparagus production value chain in Viet Yen district, Bac Giang province in order to improve economic efficiency and sustainable development of green asparagus on the study area The author has collected the secondary data and primary producers in developing green asparagus under the rose and the value of Viet Yen district, Bac Giang province through direct interviews with questionnaires for staff in charge of the management and extension workers, some actors in the value chain of green asparagus on the study area. From the data collected by the author using the method of analysis included descriptive statistical method, comparative method and financial analysis methods to analyze the situation of the achievements and difficulties difficulties in the development of green asparagus production value chain in Viet Yen district, Bac Giang province. Baseline study for the development of production of green asparagus Viet Yen district shows: Asparagus green is people in Viet Yen district growing in popularity starting in 2013 at Tu Lan commune, annually increasing the area and the number of green asparagus growers. The natural conditions of Viet Yen district suitable for the production of green asparagus green asparagus should produce high yield and high quality, favored by consumers. However the situation of preservation and processing of green asparagus Viet Yen district is still backward, crafts, green asparagus mainly after harvest household cleaning, washing and compact bundle of about 0,5kg / bundle, no packaging or any preservation measures, other preliminary treatment. Regarding the consumption of green asparagus products, due to the development of people still mainly in the form of small and spontaneous, so green asparagus value chain Viet Yen District simple, including only 7 files participants: re-establish green asparagus growers, traders collectors, wholesalers, exporters, retailers, processors and consumers. The majority of xi households in the areas of green asparagus are consumed on the spot through traders, accounting for 58.63% of consumption and retail sales at the market, accounting for 25.61%. This shows that the green asparagus producers in areas not actively market the sale of products, also depends heavily on traders to buyers in the form of oral agreements, prone forced traders grades and prices. Net income value per 1 kg of the product in the household production factor and restaurants are highest compared to other agents, but due to the scale of production and consumption of the product leads to a small volume did the average income of households in the annual production is minimal. Factors affecting the development of green asparagus production value chain and analyze the implications in detail to each agent in the chain. It is these factors: price, product structure, product quality, qualified producers and policy mechanisms, ... By studying the situation and analyze the factors affecting the authors propose solutions for the development of green asparagus production along the value chain such as development planning production areas, the construction of infrastructure, support the development of production and support brand building, strengthening links between actors. xii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một chủ trương đúng đắn của Đảng đáp ứng được yêu cầu và xu thế hội nhập quốc tế. Chủ trương này đã được chính phủ cụ thể hóa bằng những chính sách cụ thể như Quyết định số 889/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 10/6/2013 về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg của Thủ tướng. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây khi nền kinh tế thế giới chao đảo vì khủng hoảng thì kinh tế nước ta phát triển khá ổn định một phần cũng bởi sự phát triển ổn định của ngành nông nghiệp vốn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu GDP của đất nước. Mặc dù rất có lợi thế về khí hậu, thổ nhưỡng, lao động... nhưng ngành nông nghiệp của nước ta vẫn bị đánh giá là một nền nông nghiệp lạc hậu, phát triển kinh tế nông nghiệp chủ yếu theo chiều rộng, chưa tận dụng hiệu quả các lợi thế sẵn có của đất nước. Nguyên nhân của tình trạng trên là do tập quán sản xuất của người dân nước ta còn nhỏ lẻ, diện tích canh tác manh mún; việc lập quy hoạch, kế hoạch sản xuất giữa các vùng còn rất yếu kém không tuân theo xu thế và quy luật của thị trường, thiếu cơ chế để xây dựng liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ. Chính vì vậy, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi nhằm tận dụng ưu thế và tiềm năng đất đai của từng vùng, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, thâm canh tập trung tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn có chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; hoàn thiện cơ chế chính sách tạo điều kiện hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học và người dân; trên cơ sở đó, xây dựng các chuỗi giá trị cho từng ngành hàng nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, đem lại lợi ích lớn hơn cho người nông dân đang là nhiệm vụ rất cấp thiết. Cây măng tây xanh có tên khoa học là Asparagus Officinalis L, thuộc họ măng tây Asparagaceae, có nguồn gốc ở bờ biển phía tây Châu Âu nên chúng ta quen gọi là măng tây để phân biệt với măng ta (măng tre, măng nứa). Măng tây xanh là một loại cây trồng lâu năm. Cây măng tây xanh có tuổi thọ trên 30 năm, là một loại cây trồng lâu năm đặc biệt thích hợp với vùng khí hậu nhiệt đới có 1 nhiệt độ trung bình 250C - 330C như ở nước ta nhằm mục đích thu hoạch chồi non làm rau thực phẩm dinh dưỡng cao cấp (Nguyễn Như Thịnh, 2015). Ở nước ngoài, chồi măng tây xanh là một loại rau thực phẩm giàu dinh dưỡng được mọi người dùng phổ biến như rau xanh trong bữa ăn hàng ngày. Măng tây còn được đông lạnh và đóng hộp dự trữ cho mùa đông và xuất khẩu đi khắp nơi trên thế giới. Nhưng do các quốc gia phương Tây ở vùng khí hậu ôn đới lạnh lẽo chỉ thu hoạch được rau măng tây trong 3 tháng mùa Xuân nên nhu cầu nhập khẩu rau măng tây xanh của thế giới rất lớn, đến nay vẫn đang tăng cao theo từng năm, chủ yếu là thị trường Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản (Nguyễn Như Thịnh, 2015). Ở nước ta, bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế, hiện nay các nhà hàng, khách sạn và thực khách đã biết đến giá trị dinh dưỡng và tác dụng phòng, chữa bệnh như thực phẩm chức năng thiên nhiên của chồi măng tây xanh, nên nhu cầu tiêu thụ măng tây xanh ngày càng tăng cao. Chỉ tính riêng thị trường tiêu thụ tại một số tỉnh miền Bắc, trong năm 2015, các siêu thị lớn ở Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng,… đã chủ động liên hệ với các vùng sản xuất măng tây, về tận nơi thu mua với giá 50.000 – 100.000 đồng/kg tùy theo chất lượng sản phẩm với sản lượng thu mua có thể từ vài trăm kg tới một vài tấn/tuần (Việt Anh, 2015). Ở Việt Nam, cây măng tây xanh đã được trồng và đang đem lại giá trị kinh tế cao cho một số người dân các tỉnh Ninh Thuận, Bình Phước, Bạc Liêu, thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng còn khá khiêm tốn so với tiềm năng sản xuất và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Sản phẩm chồi măng tây xanh chủ yếu được các doanh nghiệp đến thu mua hết và đem đi xuất khẩu trong khi thị trường tiêu dùng trong nước vẫn còn bỏ ngỏ. Năm 2013, chỉ tính riêng Công ty Việt Hoa Mỹ (TP.HCM) đã thực hiện xuất khẩu từ 500kg-1 tấn măng tây xanh mỗi tuần tới hơn 20 nước trên thế giới. Đồng thời với sản lượng trên mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu tiêu thụ măng tây xanh trên thế giới như tại Đức, Anh, Mỹ,… (Khải Huyền, 2013). Tại Bắc Giang, cây măng tây xanh đã được trồng thử nghiệm thành công năm 2013 tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang. Theo tính toán số liệu thực tế, trung bình mỗi ngày 1ha măng tây xanh cho thu hoạch khoảng 80kg chồi, với giá bán trung bình hiện nay trên thị trường là 60.000 đồng/1kg, tính ra thu nhập của người nông dân trồng măng tây xanh khoảng 144 triệu đồng/tháng. Sau khi trừ đi các loại chi phí thì mỗi tháng thu nhập ròng của người nông dân khoảng 120 triệu 2 đồng/tháng. Mặt khác, sau khi trưởng thành cây măng tây xanh cho thu hoạch liên tục trung bình 6 đến 8 năm (Nguyễn Văn Thành, 2014). Với hiệu quả kinh tế rất khả quan của cây măng tây xanh, chính quyền địa phương và người dân trong vùng đang tiến hành trồng nhân rộng diện tích trên địa bàn toàn huyện. Tuy nhiên, để tránh tình trạng khi sản phẩm được sản xuất ra với số lượng lớn thì lại không có thị trường tiêu thụ; chất lượng sản phẩm không được quản lý, quy chuẩn... và thiệt hại kinh tế là điều không thể tránh khỏi. Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm măng tây xanh, tiến hành phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững cây măng tây xanh trên địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng chuỗi giá trị cho sản phẩm nông nghiệp; - Phân tích thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất và hoạt động của các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh trên địa bàn huyện Việt Yên; - Đề xuất giải phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. 1.3. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Khái niệm về chuỗi giá trị, chuỗi giá trị cho sản phẩm măng tây xanh? Đặc điểm của chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh? - Những tác nhân nào tham gia chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang? - Các hoạt động của từng tác nhân khi tham gia chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh? - Vấn đề quyết định giá và lợi ích của từng thành viên tham gia chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh? 3 - Vấn đề trao đổi thông tin giữa các thành viên tham gia chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh về chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức thanh toán giữa các thành viên? - Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với sản phẩm măng tây xanh trên thị trường? - Đề xuất giải pháp phát triển mô hình sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị của sản phẩm măng tây xanh được trồng trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (từ người sản xuất đến người tiêu dùng sản phẩm măng tây xanh). 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của các thành viên, cách ứng xử của họ khi tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh trên địa bàn tỉnh huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. - Về không gian: Đề tài thực hiện trên không gian là huyện Việt Yên (nơi sản xuất sản phẩm) và thành phố Bắc Giang (nơi có nhiều nhà hàng, khách sạn và tập trung nhiều người có thu nhập khá, ổn định). - Về thời gian: + Các số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian 2012-2014. + Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua tiến hành điều tra chon mẫu các thành viên tham gia chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh (thời gian điều tra trong năm 2015). 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng chuỗi giá trị cho sản phẩm măng tây xanh trên địa bàn huyện Việt Yên. Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất măng tây xanh trên địa bàn huyện. Luận văn đã phân tích được hoạt động của từng tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm măng tây xanh trên địa bàn huyện. Từ đó đề xuất giải phát triển sản xuất măng tây xanh theo chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. 4 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MĂNG TÂY XANH THEO CHUỖI GIÁ TRỊ 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm phát triển sản xuất nông nghiệp Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển. Theo từ điển Tiếng Việt thì phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp (Hoàng Phê, 2003). Như vậy, phát triển chỉ sự trưởng thành, lớn hơn về chất và về lượng. Nói cách khác, phát triển là tất cả các hoạt động tìm kiếm nhằm tạo ra cái mới, có thể làm tăng về số lượng, làm cho tốt hơn về chất lượng hoặc cả hai. Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật (Nguyễn Hữu Vui, Nguyễn Ngọc Long, 2005). Theo tác giả Bùi Đình Thanh (2015) phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. Sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn kết chặt chẽ với nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội (Nguyễn Hữu Vui, Nguyễn Ngọc Long, 2005). Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong đó con người luôn đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ cuộc sống. 5 Sản xuất cho tiêu dùng tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn thấp của các chủ thể sản xuất. Sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường. Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên canh cao, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Như vậy phát triển sản xuất là quá trình tổng hợp, kết hợp các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội như: chính sách, khoa học kỹ thuật, vốn, điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu, con người,… nhằm tăng diện tích, năng xuất, sản lượng ở mức tốt nhất, phục vụ cho nhu cầu của con người. Phát triển trong sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong đó, con người luôn đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ cuộc sống. Phát triển sản xuất nông nghiệp là quá trình tạo ra ngày càng nhiều hơn lương thực, thực phẩm và một số sản phẩm nông nghiệp khác thông qua việc đấu tranh với thiên nhiên của con người. Phát triển sản xuất nông nghiệp có thể hiều là việc tăng số lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên để tăng thêm sản lượng sản phẩm sản xuất ra trên cơ sở kỹ thuật cho trước. Đồng thời, phát triển sản xuất nông nghiệp cũng là quá trình đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực hiện có để qua đó tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư tiêu thụ trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sản lượng sản phẩm sản xuất ra và nâng cao giá trị trong sản xuất nông nghiệp. 2.1.1.2. Khái niệm về chuỗi chuỗi giá trị Chuỗi giá trị là thuật ngữ được học giả marketing Michael Porter đề cập trong cuốn sách phân tích lợi thế cạnh tranh lần đầu tiên vào năm 1985, khi khảo sát kỹ các hệ thống sản xuất, thương mại và dịch vụ đã đạt tới tầm ảnh hưởng rất lớn ở Mỹ và các quốc gia phát triển khác. 6 Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị được các nước phát triển áp dụng trong nhiều thập niên qua nhằm đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp. Riêng ở Việt Nam, cách tiếp cận này được biết đến và sử dụng rộng rãi từ sau năm 2000. Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị được đề cập bởi nhiều tác giả khác nhau, cụ thể như: Theo Michael Porter (1985) trong cuốn “Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance”: Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại (trích dẫn bởi Nguyễn Tuân, 2013). Điều quan trọng là không để pha trộn các khái niệm của chuỗi giá trị với các chi phí xảy ra trong suốt các hoạt động. Porter định nghĩa các hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ tạo ra giá trị gia tăng, được thể hiện bởi sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) Nguồn: trích dẫn bởi Nguyễn Tuân (2013) Theo Viện đào tạo doanh nhân Việt Nam (2013) thì Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động sản xuất kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và cuối cùng là bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Trong chuỗi giá trị có các “khâu” trong chuỗi. Các khâu có thể mô tả cụ thể bằng các “hoạt động” để thể hiện rõ các công việc của khâu. Bên cạnh các Khâu của chuỗi giá trị có “tác nhân”. Tác nhân là những người thực hiện các chức năng của các khâu trong chuỗi, ví dụ như nhà cung cấp đầu vào cho sản 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan