Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh phú thọ tt...

Tài liệu Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh phú thọ tt

.PDF
27
319
66

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHU THỊ KIM CHUNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9310105 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2019 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: PGS.TS. MAI THANH CÚC Phản biện 1: PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN Hội Khoa học Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, là cây trồng xuất hiện từ lâu đời có lịch sử phát triển gần 5000 năm, được trồng khá phổ biến trên thế giới hơn cả cà phê và ca cao. Chè được tập trung trồng nhiều nhất ở Châu Á, đặc biệt là một số quốc gia như Trung Quốc, Srilanka, Nhật Bản, Indonexia, Việt Nam... (Nguyễn Hữu Khải, 2005). Hiện nay đã có 58 nước trên thế giới sản xuất chè, trong khi có trên 200 nước tiêu thụ chè sử dụng làm đồ uống, đây chính là một lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển (Lê Tất Khương, 2006). Với gần 130 nghìn ha diện tích trồng chè, sản lượng chè của Việt Nam đạt 1 triệu tấn/năm. Việt Nam hiện là nước sản xuất chè đứng thứ 7 và xuất khẩu chè đứng thứ 5 trên thế giới. Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu khoảng 140 nghìn tấn chè khô, trị giá 230 triệu USD (Việt Oanh, 2018). Phú Thọ là tỉnh có diện tích chè đứng thứ 5 và là tỉnh có sản lượng chè sản xuất ra đứng thứ tư toàn quốc. Theo số liệu tổng hợp của Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn Phú Thọ tính đến năm 2016 tổng diện tích chè toàn tỉnh là 16,5 ngàn ha trong đó diện tích cho sản phẩm là 15,18 ngàn ha. Năng suất chè búp tươi trên diện tích cho sản phẩm đạt 10,3 tấn/ha, sản lượng đạt 157,216 ngàn tấn. Cây chè là cây công nghiệp mũi nhọn, được xác định là một trong những cây trồng chủ yếu của tỉnh. Phú Thọ từ lâu được xem như là cái nôi của ngành chè Việt Nam, là tỉnh có diện tích chè đứng thứ 5 và là tỉnh có sản lượng chè sản xuất ra đứng thứ tư toàn quốc. Theo số liệu tổng hợp của Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn Phú Thọ tính đến năm 2016 tổng diện tích chè toàn tỉnh là 16,5 ngàn ha trong đó diện tích cho sản phẩm là 15,18 ngàn ha. Năng suất chè búp tươi trên diện tích cho sản phẩm đạt 10,35 tấn/ha, sản lượng đạt 157,216 ngàn tấn. Cây chè là cây công nghiệp mũi nhọn, được xác định là một trong những cây trồng chủ yếu của tỉnh. Tuy nhiên, sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn chưa ổn định, phát triển không bền vững và bộc lộ nhiều hạn chế: Thứ nhất, chưa thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất chè nguyên liệu, quy mô sản xuất nhỏ, manh mún nên khó khăn cho việc ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới. Thứ hai: sự liên kết giữa các tác nhân rất lỏng lẻo, việc dự báo xu hướng phát triển và các nội dung về thị trường giá cả chưa sát với thực tế. Thứ ba, trình độ của lao động sản xuất chè nguyên liệu thấp, không đồng đều. Thứ tư, công tác chỉ đạo của các cơ quan nhà nước thúc đẩy liên kết, sản xuất tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và các hộ dân trồng chè còn hạn chế. Thứ năm, việc quản lý các cơ sở chế biến chè chưa chặt chẽ, hầu hết không có vùng nguyên liệu ổn định, rõ ràng, chưa đầu tư hỗ trợ nông dân trồng chè thông qua ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu; Sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay quá tập trung vào nâng cao năng suất, sản lượng (đầu tư phân khoáng, sử dụng hoá chất độc hại tràn lan…) dẫn tới chi phí sản xuất ngày càng cao, đất ngày càng nghèo kiệt (thành phần lý tính xấu, nghèo vi sinh vật), để lại dư lượng trên sản phẩm, làm ô nhiễm môi trường sinh thái và giá bán của sản phẩm thấp. Đó là những biểu hiện cơ bản của sản xuất chè nguyên liệu không bền vững. Đặc biệt, nhiều cơ sở chế biến chè 1 có dây chuyền, thiết bị lạc hậu; sản phẩm sau chế biến chủ yếu là chè bán thành phẩm,; sản phẩm chưa đa dạng, tính cạnh tranh thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của thị trường. Thứ sáu, việc gắn thương mại chè với du lịch sinh thái, văn hóa lễ hội chưa được phát huy, chưa xây dựng được thương hiệu sản phẩm chè Phú Thọ. Trong những hạn chế trên, có thể nói có tới 90% nằm ở khâu sản xuất chè nguyên liệu (Nguyễn Văn Toàn, 2014). Trong thời gian qua cũng đã có một số các nghiên cứu liên quan đến phát triển bền vững, sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Mollison (1994), Gillis (1983) đã chỉ ra một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững. Một số các nhà khoa học trong và ngoài nước như Banerj (1992), Ghosh (2003), Đặng Kim Sơn (2015), Lê Trọng Cúc (2005), Ngô Xuân Cường và Nguyễn Văn Tạo (2004), Tạ Thị Thanh Huyền (2012)... cũng đã nghiên cứu, phân tích về một số nội dung cụ thể trong sản xuất chè nguyên liệu ở trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều mới chỉ tập trung vào làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển bền vững, những vấn đề cụ thể về sản xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế ở một số địa phương..., chưa có nghiên cứu nào đề cập, phân tích, trả lời câu hỏi làm thế nào để phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Xuất phát từ những bất cập trong thực tiễn cần giải quyết trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng việc tổ chức thực hiện nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khỏe con người và bảo vệ môi trường. 1.2. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau: - Các quan điểm về lý luận và thực tiễn phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đang xảy ra theo những khuynh hướng nào? -Thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ như thế nào? -Việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ đã bền vững chưa? -Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ? -Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở tỉnh Phú Thọ là gì? -Để bảo đảm cho việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở tỉnh Phú Thọ cần thực hiện những giải pháp nào? 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu, mức độ bền vững của phát triển sản xuất chè nguyên liệu, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 1.3.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa, bổ sung và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững Đánh giá thực trạng, mức độ bền vững của phát triển sản xuất chè nguyên liệu 2 ở tỉnh Phú Thọ. Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững của tỉnh Phú Thọ. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững, tập trung chủ yếu vào các nội dung về kinh tế, xã hội, môi trường trong sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đề tài được thực hiện ở 6 xã thuộc 2 huyện của tỉnh Phú Thọ. Cụ thể là xã Yên Sơn, xã Văn Miếu và xã Võ Miếu của huyện Thanh Sơn. Xã Tiên Phú, xã Phú Mỹ và xã Liên Hoa của huyện Phù Ninh. - Phạm vi thời gian: Số liệu về tình hình phát triển sản xuất chè nguyên liệu qua 8 năm từ 2009 đến 2016. Số liệu điều tra được tiến hành trong thời gian gần nhất (năm 2016). - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi sản xuất chè búp tươi làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.5.1. Những đóng góp mới * Về lý luận: Đề tài đã luận giải và phát triển lý luận về phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đó là quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu cần sự kết hợp hài hòa, hợp lý, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế hộ, kinh tế địa phương với thực hiện tốt các vấn đề xã hội giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm ổn định cho lao động và bảo vệ cải thiện môi trường. * Về thực tiễn: Đã tổng kết được 10 bài học kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Đề xuất các giải pháp có tính khả thi và cung cấp dữ liệu cho các cơ quan cấp tỉnh tham khảo để hoạch định chính sách phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trong thời gian tới. * Về phương pháp: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng đó là phương pháp thống kê, phương pháp chọn điểm, phương pháp cho điểm để đánh giá mức độ bền vững, phương pháp phân tích đầu tư dài hạn, phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu phối hợp với các phương pháp tiếp cận… 1.5.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án *Ý nghĩa khoa học: - Luận án đã sử dụng lý thuyết về phát triển sản xuất, phát triển bền vững trong quá trình nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Sử dụng các 3 phương pháp điều tra xã hội học, thảo luận, bộ công cụ PRA nhằm phân tích và đánh giá thực trạng phát triển sản chè nguyên liệu. *Ý nghĩa thực tiễn của luận án đối với tỉnh Phú Thọ - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững nghiên cứu đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế của việc phát triển chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn. Từ đó đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững tại tỉnh Phú Thọ có tính khả thi. - Luận án sẽ là tài liệu giúp cho các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh Phú Thọ thấy được thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn, những giải pháp chủ yếu phù hợp với thực tế nhằm thúc đẩy việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG 2.1.1. Khái niệm, bản chất của phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững là quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu cần sự kết hợp hài hòa, hợp lý, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế hộ, kinh tế địa phương với thực hiện tốt các vấn đề xã hội giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm ổn định cho lao động và bảo vệ cải thiện môi trường. Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đòi hỏi phải đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ trong tương lai. Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững được khái quát tóm tắt là phát triển sản xuất chè nguyên liệu có tính ổn định về diện tích, chất lượng sản phẩm tốt mà vẫn đảm bảo phát triển bền vững, lâu dài cũng như đủ thu nhập cho người sản xuất. 2.1.2. Vai trò của phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững - Là loại cây trồng đem lại giá trị kinh tế cao - Có giá trị dinh dưỡng cao - Góp phần bảo vệ môi trường 2.1.3. Đặc điểm phát triển chè nguyên liệu bền vững - Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững gắn với đặc điểm phát triển cây công nghiệp dài ngày - Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững gắn với đặc điểm của sản phẩm đồ uống có yêu cầu chất lượng, mức độ an toàn thực phẩm, mức độ ổn định của quá trình cung ứng nguyên liệu - Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững cần phải gắn kết chặt chẽ giữa các khâu tổ chức, sản xuất, chế biến và tiêu thụ - Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững cần phải gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với bảo vệ môi trường, bảo đảm công bằng xã hội giữa người sản xuất với người chế biến nguyên liệu 4 2.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững Xuất phát từ bản chất, khái niệm, vai trò và đặc điểm của phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững chúng ta có thể khái quát nội dung nghiên cứu phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên hai khía cạnh đó là phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. 2.1.4.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng Để phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững đòi hỏi các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình phải có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ sản xuất như đường giao thông thuận tiện, nguồn nước tưới, hệ thống điện, sân phơi, các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất... Cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, hiệu quả sẽ đảm bảo tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó đảm bảo cho phát triển sản xuất chè nguyên liệu được bền vững. 2.1.4.2. Ứng dụng các tiến bộ công nghệ kỹ thuật trong sản xuất chè nguyên liệu Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi người sản xuất thường xuyên phải thực hiện đó là công tác về giống, sử dụng phân bón, nước tưới, trồng cây che bóng, kỹ thuật chăm sóc, chuyển giao khoa học kỹ thuật, thu hoạch và bảo quản sao cho phù hợp với nhu cầu của các đối tác nước ngoài, điều đó đòi hỏi cần gắn với việc sản xuất chè nguyên liệu theo chuỗi. Việc thực hiện các nội dung này một cách phù hợp sẽ góp phần quan trọng cho việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu được ổn định và bền vững. 2.1.4.3. Tổ chức sản xuất Việc tổ chức sản xuất chè nguyên liệu theo hướng liên kết bốn nhà (nhà nông, nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp) là yếu tố cần thiết cho phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững. Mục đích của việc liên kết là nhằm hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, qua đó sẽ góp phần giúp các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành chè có điều kiện tiếp thu, phổ biến, truyền đạt kinh nghiệm, kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất từ đó góp phần cho phát triển sản xuất chè nguyên liệu ổn định và bền vững. 2.1.4.4. Cơ cấu giống chè Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho một giống chè hay một số giống nhất định. Vì vậy để có nguyên liệu phục vụ chế biến, tạo ra chè thành phẩm có chất lượng cao và để góp phần đa dạng hoá sản phẩm ngành chè, tận dụng lợi thế so sánh của các vùng sinh thái đòi hỏi phải có nguồn giống thích hợp. Ở nước ta đã chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH11, LDP1, LDP2, Kim Tuyên... Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi. 2.1.4.5. Quản lý chất lượng chè nguyên liệu Sản xuất chè nguyên liệu chủ yếu dùng cho xuất khẩu. Do vậy yêu cầu sản phẩm chè phải có chất lượng, sức cạnh tranh cao, được thị trường chấp nhận. Do đó sản xuất 5 chè nguyên liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn chứng chỉ, chè phải được trồng đảm bảo về mặt môi trường. Vì vậy PTSXCNLBV đòi hỏi sản phẩm chè từ khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản đến khâu chế biến phải đảm bảo các tiêu chuẩn chứng chỉ, đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng, được thị trường chấp nhận. 2.1.4.6. Đánh giá tính bền vững trong sản xuất chè nguyên liệu Trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường. 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững 2.1.5.1. Điều kiện tự nhiên - Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè. Chè là một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công nghiệp dài ngày khác. Thời tiết khí hậu: Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cây chè. 2.1.5.2. Yếu tố thuộc về chính sách Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 30 năm qua là do nhiều yếu tố tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế của nhà nước và của địa phương, một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, 2011). 2.1.5.3. Quy hoạch Mức độ ổn định của quy hoạch phát triển sản xuất chè nguyên liệu tác động đến mức độ ổn định của các vùng sản xuất và mức độ đầu tư của các hộ gia đình và các doanh nghiệp. Mục đích của quy hoạch là sắp xếp và bố trí lại cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quy hoạch phát triển sản xuất chè bao gồm quy hoạch tổng thể theo vùng và quy hoạch chi tiêt (hệ thống thu mua, chế biến và xuất khẩu) Quy hoạch phát triển vùng sản xuất chè nguyên liệu cần được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với quy hoạch chung của cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội cần gắn kết với quy hoạch sử dụng đất. Nội dung quy hoạch cần cụ thể, xác định rõ ràng các vùng đủ điều kiện đất đai, nước tưới cho sản xuất, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với quy định hiện hành về điều kiện sản xuất chè và phù hợp với quy định hiện hành về điều kiện sản xuất chè nguyên liệu và phù hợp với trình độ sản xuất. 2.1.5.4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công Sản xuất cây công nghiệp dài ngày thường tập trung trong những vùng chuyên canh, quy mô sản xuất lớn. Hàng năm, khối lượng hàng hoá vận chuyển trong khu vực rất lớn. Vì thế, để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, giảm chi phí vận chuyển, các 6 nhà sản xuất cần phải xây dựng hệ thống giao thông (không chỉ đường giao thông thông thường mà còn có cả đường giao thông trong nội bộ khu vực sản xuất). 2.1.5.5. Nhóm yếu tố thuộc về nguồn lực * Trình độ người sản xuất chè Nguồn nhân lực được coi là vấn đề quan trọng sống còn đối với mọi sản phẩm, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết định đối với sản phẩm. * Khả năng về vốn của người sản xuất chè Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư của sản xuất kinh doanh. Bất cứ một hoạt động mở rộng kinh doanh, mua sắm, đầu tư, quảng cáo,… đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của chủ thể. *Kỹ thuật: Ảnh hưởng của giống chè, các biện pháp kỹ thuật, công nghệ thu hoạch và chế biến chè 2.1.5.6. Nhóm yếu tố thị trường *Thị trường tiêu thụ chè: Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển sản xuất chè bền vững. Thị trường tiêu thụ là yếu tố hướng và điều tiết các hoạt động của sản xuất chè, mỗi đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh sẽ dựa vào tình hình cung và cầu trên thị trường (giá đầu vào, giá đầu ra, lợi nhuận…) *Thương hiệu: Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư và là tài sản vô hình có giá trị của doanh nghiệp. Khi một thương hiệu đã được khách hàng chấp nhập, nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đích thực dễ nhận thấy. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững của một số nước trên thế giới Trên thế giới hiện nay có diện tích chè khoảng 2,55 triệu ha. Năm 2015 Trung Quốc là nước sản xuất chè lớn nhất đạt khoảng 1.400.000 tấn/năm, nước sản xuất thứ hai là Ấn Độ khoảng 1.210.000 tấn/năm. Kenya tiếp tục tăng sản lượng đạt mức kỷ lục trong vài năm trở lại đây (444.800 tấn, năm 2014). Như vậy sản lượng chè thế giới đã đạt mức kỷ lục trong những năm gần đây, khoảng 4 triệu tấn/năm. Ở Trung Quốc là nước có diện tích chè lớn nhất thế giới. Năm 2000, tổng diện tích chè của Trung Quốc là 1.106.933 ha, tổng sản lượng 683.324 tấn, gồm có 498.057 tấn chè xanh, 67.608 tấn chè Ô long, 47.294 tấn chè đen, 22.558 tấn chè bánh và 47.807 tấn các loại chè khác. Để phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững, xây dựng vùng chè an toàn, chè hữu cơ, các tiêu chuẩn VSATTP được Trung Quốc rất coi trọng. Ở Nhật Bản cũng chú ý đến sản xuất chè và được trồng ở vùng núi cao thuộc Kanaguwa, Shiga, Migazaki, Shizuoka. Tuy nhiên, phổ biến ở Nhật Bản là sản xuất chè an toàn dựa trên sự đồng bộ về các giải pháp kỹ thuật như cơ giới hoá, 7 giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch bảo quản chế biến nhằm giảm thiểu dư lượng thuốc trừ sâu và phân bón trong sản phẩm chè ở mức thị trường cho phép. Hiện nay, Chính phủ Nhật Bản đầu tư một lượng kinh phí lớn khai thác sản phẩm chè tự nhiên (sản phẩm hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu VSATTP), rất nhiều tiệm chè hữu cơ và chè không có thuốc trừ sâu được khai trương. Bộ Nông nghiệp Nhật Bản đã dùng nhãn hiệu nông sản hữu cơ cho chè hữu cơ, năm 2001 Bộ Nông nghiệp Nhật Bản đã giới thiệu một hệ thống tiêu chuẩn chè hữu cơ Nhật Bản. Ấn Độ mặc dù chỉ đứng thứ 2 sau Trung Quốc về diện tích nhưng do có năng suất chè khá cao, đạt 18,98 tạ khô/ha cho nên có sản lượng chè năm 2009 đạt cao nhất thế giới, đạt 845.000 tấn, chiếm 26,43% sản lượng chè toàn thế giới. Từ năm 2010 đến nay sản lượng chè của Ấn Độ đứng thứ 2 trên thế giới sau Trung Quốc. 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở một số địa phương Lâm Đồng; Lai Châu; Yên Bái 2.2.3. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở Việt Nam Theo Hiệp hội Chè Việt Nam (2016), cả nước hiện nay có khoảng 135 nghìn ha đất trồng chè. Trong đó, diện tích chè đang cho thu hoạch khoảng 120 nghìn ha, năng suất bình quân đạt trên tám tấn búp tươi/ha. Việt Nam hiện là nước sản xuất chè đứng thứ 7 và xuất khẩu chè đứng thứ 5 trên thế giới 2018 sau Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya và Srilanca. Năm 2017, Việt Nam xuất khẩu khoảng 140 nghìn tấn chè khô, trị giá 230 triệu USD (Việt Oanh) Trong những năm tới, mục tiêu của ngành chè Việt Nam là phát triển thương hiệu chè Việt, thị trường tiềm năng cần hướng tới là thị trường Mỹ và EU, nhằm có những bước nhảy về giá để cải thiện đời sống người trồng chè. Để làm được điều này, không có cách nào khác là chúng ta phải nâng cao chất lượng chè, sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh (ISO, HACCP, GMP, GAP…) 2.2.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở tỉnh Phú Thọ - Thứ nhất, Nhà nước và chính quyền địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các khâu chế biến, sản xuất, tiêu thụ để giúp cho quá trình sản xuất chè nguyên liệu đạt kết quả tốt. - Thứ hai, Cần thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, quy hoạch vùng sản xuất chè nguyên liệu tập trung. - Thứ ba, Cần thực hiện đồng bộ tất cả các khâu của quá trình sản xuất chè nguyên liệu như: giống, phân bón, nước tưới, kỹ thuật sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ... - Thứ tư, Cần thiết lập cơ chế, chính sách, thực hiện việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ, giúp cho quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu được ổn định và bền vững. 8 - Thứ năm, Các biện pháp canh tác theo hướng hữu cơ bắt buộc phải hạn chế một cách rõ rệt việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mà chúng làm tổn hại đến môi trường hoặc để lại dư lượng của chúng ở sản phẩm cuối cùng. - Thứ sáu, Chúng ta cần tập trung nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường trong và ngoài nước. Nông nghiệp sinh thái, giảm bớt hóa chất, tăng cường biện pháp sinh học để bảo vệ môi trường và giảm giá thành. - Thứ bảy, Thực hiện nghiêm chỉnh và cải tiến đổi mới quy trình kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ đã ban hành; Ứng dụng tốt các quy định công nghệ sản xuất chè đen OTD, CTC và chè túi nhúng đã nhập - Thứ tám, Đẩy mạnh hình thành các liên kết theo chuỗi giá trị toàn cầu, có chính sách hỗ trợ các tác nhân tham gia liên kết, tổ chức ngành hàng hiệu quả, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các tác nhân, giúp họ gắn kết với nhau hiệu quả và bền vững. - Thứ chín, Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, đánh giá việc khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý để có hiệu quả trong việc phủ xanh, đạt mức an toàn đảm bảo an toàn sinh thái, đa dạng các cây trồng vật nuôi, cấu trúc nhiều tầng, chống xói mòn đất dốc, thủy lợi vùng chè. - Thứ mười, Bên cạnh việc xuất khẩu chè nguyên liệu cần quan tâm đến việc quảng bá, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm chè nội địa, nâng cao tỷ lệ tiêu thụ nội địa, phát triển chè nguyên liệu gắn với du lịch sinh thái tuyến từ Đền Hùng, qua Phù Ninh (Viện nghiên cứu chè), Thanh Ba, Hạ Hoà đến Đền mẫu Âu cơ. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành 2 tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi. Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn, khoảng 85 - 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng, đặc biệt là cây chè. 3.2. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 3.2.1. Phương pháp tiếp cận Luận án sử dụng các phương pháp: Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận có sự tham gia; Tiếp cận theo các loại hình tổ chức kinh tế. 3.2.2. Khung phân tích Khung phân tích của đề tài được xây dựng và thể hiện ở sơ đồ 3.1. 9 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG Thực trạng phát triển sản xuất chè NL bền vững Diện tích, năng suất, sản lượng, cơ cấu giống chè, hình thức tổ chức sx & liên kết Lịch sử phát triển chè Nl Yếu tố ảnh hưởng - Điều kiện tự nhiên - Chính sách phát triển - Quy hoạch Thực trạng phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững - Tình hình sử dụng đầu vào - Ap dụng KHCN & KT sản xuất chè NL - Quản lý chất lượng chè NL - CSHT & DVC - Nguồn lực - Thị trường tiêu thụ Đánh giá tính bền vững trên các khía cạnh KT-XH -MT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG Sơ đồ 3.1. Khung phân tích phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững tỉnh Phú Thọ 3.2.3. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin - Nguồn và phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo của địa phương và các cơ quan có liên quan; Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp. - Phương pháp lấy mẫu: Tổng lượng mẫu điều tra là 203 mẫu, các đối tượng hộ nông dân, trang trại, doanh nghiệp, cán bộ, nhà khoa học, chuyên gia được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên để tiến hành điều tra, lấy ý kiến nhận xét đánh giá về lượng và chất lượng chè nguyên liệu của các đối tượng người sản xuất. Cơ sở để xác định và phân bố số mẫu điều tra dựa trên diện tích, tình hình trồng chè thực tế của các hộ/ trang trại theo các huyện của tỉnh. - Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: xử lý bằng phần mềm Word, Excel; phân tích theo phương pháp thống kê mô tả, so sánh, swot ; phân tích đầu tư dài hạn. - Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: i) Các chỉ tiêu về đặc điểm của các đối tượng khảo sát ii) Các chỉ tiêu về thực trạng phát triển sản xuất chè; iii) Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất chè ; iv) Các chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững về mặt xã hội ; v) Các chỉ tiêu phản ánh phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững về môi trường;vi) Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường. 10 PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 4.1.1. Thực trạng phát triển về diện tích, năng suất, sản lượng Tính đến hết tháng 12 năm 2016 diện tích chè nguyên liệu của tỉnh hiện tại chiếm hơn 12% diện tích của cả nước, năng suất bình quân cao hơn bình quân chung cả nước (hơn 8 tấn/ha). Sản lượng chè búp tươi chiếm hơn 13% tổng sản lượng chè cả nước. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ 2016 chúng tôi tập hợp được số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng chè nguyên liệu của tỉnh Phú Thọ như sau: Bảng 4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè nguyên liệu của tỉnh Phú Thọ Chỉ tiêu Năm Diện tích DT cho sản phẩm Năng suất Sản lượng (ha) (ha) (tấn/ha) (tấn) 2011 15.718 13.948 8,39 117.071 2012 15.876 14.066 9,09 127.914 2013 16.080 14.484 9,4 136.195 2014 16.302 14.749 10,32 152.220 2015 16.584 15.315 10,1 154.753 2016 16.500 15.180 10,35 157.216 BQ (%) 100,98 101,69 104,38 106,15 Trong những năm qua diện tích chè nguyên liệu toàn tỉnh đã tăng đáng kể (bảng 4.1a), năm 2011 diện tích chè búp tươi của toàn tỉnh là 15.718 ha thì năm 2016 đã là 16.500 ha, tốc độ tăng bình quân từ năm 2011 đến năm 2016 là 0,98% trong đó diện tích cho sản phẩm cũng tăng lên rõ rệt cụ thể năm 2011 là 13.948 ha thì năm 2016 là 15.180 ha, tốc độ tăng bình quân là 1,69%/năm. Tuy nhiên chưa ổn định và bền vững (diện tích chè NL năm 2016 giảm 84 ha (0,5%)so với 2015, diện tích cho sản phẩm giảm 135 ha (0,89%) so với 2015. Hiện nay vẫn còn tình trạng sản xuất chè nguyên liệu không đảm bảo an toàn, trong chè búp tươi vẫn còn dư lượng thuốc sâu, phân bón tồn dư làm ảnh hưởng đến việc chế biến chè xuất khẩu. Một vấn đề nữa là sự liên doanh, liên kết giữa vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến thiếu chặt chẽ, đa số diện tích chè của nông dân và Công ty CP chè Phú Thọ phát triển, tiêu thụ theo hình thức tự phát nên rất dễ rơi vào tình trạng lúc thừa, lúc thiếu, tranh mua, tranh bán. 4.1.2. Thực trạng cơ cấu giống chè Trước đây giống chè được trồng chủ yếu là chè trung du, được trồng bằng hạt từ những năm 1970, đây là một giống chè đặc trưng của tỉnh Phú Thọ, nó có đặc điểm búp nhỏ nên cho năng suất không cao. Sử dụng các giống mới qua quá trình chọn lọc, lai tạo mang được các đặc tính tốt về khả năng kháng sâu bệnh, chất lượng tốt, cho năng suất cao. Việc đưa các giống mới vào sản xuất sẽ góp phần đa dạng hoác các mặt hàng sản phẩm và nâng cao chất lượng chè, tăng thu nhập. Tuy nhiên cũng cần phải duy trì tỷ lệ hợp lý giữa giống chè mới và giống cũ nhằm đảm bảo tính đa dạng sinh học và tính bền vững trong sản xuất chè búp tươi. 11 Bảng 4.2. Cơ cấu giống chè ở tỉnh Phú Thọ Đơn vị tính: ha Cơ cấu giống chè Chè Trung du LDP1, LDP2 KimTuyên,PH11… Cơ cấu giống mới (%) 2011 7.650 4.200 3.250 50 2012 7.595 4.305 3.600 51 2013 7.379 4.421 3.900 53 Năm 2014 7.155 4.730 4.015 55 2015 4.669 5.400 6.031 71 2016 3.240 5.660 7.300 80 2017 2.970 6.030 7.500 82 Qua số liệu ở bảng 4.2 cho thấy diện tích chè trung du đã giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2011 là 7.650 ha thì năm 2017 chỉ còn là 2.970 ha chè mới và giống cũ do đó tính đa dạng sinh học và tính bền vững trong sản xuất chè búp tươi phần nào bị ảnh hưởng. 4.1.3. Thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất và liên kết trong phát triển sản xuất chè nguyên liệu Trong sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ có 4 tác nhân tham gia, đó là hộ/trang trại (nhà nông), doanh nghiệp, hợp tác xã, nhà khoa học. Diện tích bình quân trồng chè nguyên liệu của hộ/trang trại khoảng 0,4 – 0,6 ha, lao động bình quân 2 người/ha, trình độ văn hóa của người sản xuất chủ yếu mới học hết trung học cơ sở. Nhà khoa học ở đây là các cán bộ thuộc Viện nghiên cứu chè Phú Hộ, cán bộ chuyên môn ở các doanh nghiệp, các trung tâm khuyến nông…trình độ chủ yếu là đại học, số nhà khoa học trình độ cao còn rất hạn chế. Bảng 4.3. Mức độ tham gia liên kết Đơn vị tính: % theo phiếu điều tra Mối liên kết Nội dung LK Hộ- Hộ- ĐL- Hộ- DN- Hộ - Hộ- HTX- DNhộ DN DN DN HTX NKH NKH - Cung ứng phân 6,2 70 7,4 40 4,2 bón, thuốc BVTV - Chuyển giao KHKT, 71 13,4 12,3 2,8 5,9 63 phòng trừ dịch bệnh Liên kết trong tiêu 80 18 60 thụ sản phẩm Thực tế cho thấy liên kết bốn nhà trong các nội dung ở trên vẫn còn mang tính chất giới hạn trong địa bàn tỉnh, chưa thực sự có tính mở rộng hướng tới thị trường mở. Từ đó vấn đề liên kết gắn với chuỗi giá trị ngành hàng chè trên thế giới, đặc biệt là sự quan tâm đầu tư cho chế biến, chế biến sâu để không ngừng nâng cao vị thế của sản phẩm chè có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất chè nguyên liệu. 4.1.4. Thực trạng tình hình sử dụng đầu vào trong quá trình sản xuất chè nguyên liệu Để trồng mới được 1 ha chè thì người dân phải chi 56,150 triệu đồng. Ngoài ra sau khi trồng mới, sau thời kỳ kiến thiết cơ bản từ 1-3 năm thì mỗi năm người dân phải chi bình quân là 19,719 triệu đồng/ha. Đây là mức đầu tư lớn đối với người sản xuất. * Giống: Việc đưa các giống mới vào sản xuất sẽ góp phần đa dạng hoá các mặt hàng sản phẩm và nâng cao chất lượng chè, tăng thu nhập. Tuy nhiên nhiều vùng trồng 12 chè của tỉnh chưa duy trì tỷ lệ hợp lý giữa giống chè mới và giống cũ nên tính đa dạng sinh học và tính bền vững trong sản xuất chè búp tươi phần nào cũng đã bị ảnh hưởng. Bảng 4.4. Chi phí bình quân cho 1 ha chè KTCB và KD của các hộ điều tra ĐVT: 1000đ Thời kỳ KTCB Kinh doanh Đơn ĐVT Số Thành Số Thành giá Chỉ tiêu lượng tiền lượng tiền 1. Giống Bầu cây 0,7 16000 11200 2. Phân bón 22317,5 11.412,5 - Đạm kg 10 900 (năm2+3) 9000 250 2500 - Lân kg 2,5 275 (năm2+3) 687,5 575 1437,5 - Kali kg 12 250 (năm2+3) 3000 325 3900 - Phân chuồng kg 0,7 7500 (năm 1) 5250 3250 2275 - Vi sinh kg 2,6 1500 3900 500 1300 3.Công LĐ công 100 120 12000 20 2000 4.Thuốc BVTV lít 300 5 1500 4 1200 5.KH TSCĐ 1000đ 1.800 2606,5 6. CP khác Cp/ha 1500 2500 Tổng 56.150 19.719 *Thuốc BVTV: Việc sử dụng thuốc BVTV trên cây chè trong thời gian qua cũng đã có những chuyển biến tích cực, qua điều tra khảo sát tại hai huyện Thanh Sơn và Phù Ninh cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV ở các hộ sản xuất đã giảm đáng kể. 4.1.5. Thực trạng việc áp dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất chè nguyên liệu Sử dụng những cây che bóng mới, phù hợp với nhu cầu chiếu sáng theo yêu cầu sinh lý của cây chè: Chè ở thời kỳ cây con yêu cầu ánh sáng ít hơn, cho nên vườn ươm thường che râm để đạt tỷ lệ sống cao và cây sinh trưởng nhanh, giống chè lá to cần ít ánh sáng hơn giống chè lá nhỏ. Các cây được sử dụng làm cây che bóng mới chủ yếu là cây muồng, cây nhãn được áp dụng phổ biến ở các vùng chuyên canh trồng chè như Thanh Sơn, Thanh Ba, Hạ Hòa…Đến nay diện tích trồng cây che bóng của tỉnh là 10.000 ha. Bảng 4.5. Diện tích trồng cây che bóng của tỉnh Phú Thọ Đơn vị tính: ha TT Đơn vị Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng Toàn tỉnh 7,000 1,600 1,400 10,000 1 Thị xã Phú Thọ 150 150 2 Đoan Hùng 1,500 200 180 1,880 3 Hạ Hòa 800 200 150 1,150 4 Thanh Ba 900 200 180 1,280 5 Phù Ninh 250 190 160 600 6 Yên Lập 700 150 120 970 7 Cẩm Khê 200 150 150 500 8 Thanh Sơn 1,150 150 150 1,450 9 Thanh Thủy 50 60 50 160 10 Tân Sơn 1,300 300 260 1,860 13 4.1.6. Thực trạng việc quản lý chất lượng chè nguyên liệu Thực tế hiện nay cho thấy thách thức về hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng lớn, yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm trong khi công tác quản lý về an toàn thực phẩm còn nhiều khó khăn, bất cập; sản phẩm chè Phú Thọ chưa có thương hiệu, sức cạnh tranh thấp, giá trị không cao. Phần lớn sản xuất chè ở Phú Thọ không được tổ chức theo chuỗi giá trị, nhiều cơ sở chế biến không có vùng nguyên liệu; nhiều cơ sở chế biến nhỏ, công nghệ, thiết bị lạc hậu không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Bảng 4.6. Diện tích chè được chứng nhận an toàn đến năm 2017 TT Huyện DT chứng nhận (ha) Tỉ lệ %/Tổng DT Toàn tỉnh 6,500 39,39 1 Đoan Hùng 1,055 6,41 2 Hạ Hòa 877 5,34 3 Thanh Ba 701 4,25 4 Yên Lập 918 5,56 5 Thanh Thủy 20 0,12 6 Tân Sơn 1,880 11,39 7 Thanh Sơn 919 5,57 8 Thị xã Phú Thọ 114 6,9 9 Phù Ninh 15 0,09 4.1.7. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 4.1.7.1. Kết quả, hiệu quả kinh tế *Kết quả và hiệu quả sản xuất chè NL tính cho một chu kì kinh doanh chè NL Tổng hợp kết quả ước lượng về doanh thu và chi phí hàng năm theo giá hiện hành, với lãi suất chiết khấu danh nghĩa thay đổi từ 8%/năm đến 34%/năm. Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỉ suất nội hoàn vốn (IRR), lợi nhuận kinh tế thu được bình quân năm (PMT) được trình bày trong bảng 4.7. Bảng 4.7. Kết quả và hiệu quả đầu tư cho một chu kì sản xuất chè NL tỉnh Phú Thọ với các mức lãi suất chiết khấu khác nhau Lãi suất CK NPV PMT BCR Thời gian thu STT (%) (triệu đồng) (triệu đồng) (lần) hồi vốn (năm) 1 8 103,93 8,63 1,68 7 2 12 60,82 7,60 1,60 7 3 14 46,82 6,79 1,57 8 4 16 35,81 5,97 1,52 8 5 20 20,54 4,26 1,39 8 6 24 10,79 2,68 1,26 8 7 28 4,44 1,30 1,14 10 8 30 2,12 0,66 1,08 11 9 32 0,21 0,07 1,02 19 10 32,24 0,00 0,00 1,00 25 11 34 -1,36 -0,48 0,96 14 Cả 2 chỉ tiêu NPV và IRR đều thể hiện hiệu quả của việc trồng chè NL ở tỉnh Phú Thọ. NPV đạt 46,82 triệu đồng/ha với lãi suất chiết khấu là 14% và IRR = 32,24% lớn hơn so với lãi suất vay ngân hàng hiện tại của các hộ. Qua quá trình phân tích, đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất chè có thể nhận thấy mặc dù sản lượng và giá trị sản xuất của chè NL có xu hướng tăng nhưng không ổn định. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không ổn định do tác động mạnh của quan hệ cung cầu và giá chè NL thế giới, điều kiện tự nhiên, giá cả các yếu tố đầu vào. 4.1.7.2. Kết quả, hiệu quả xã hội * Về lao động, việc làm Trong thời gian qua việc sản xuất chè nguyên liệu đã tạo được công ăn việc làm cho hàng chục ngàn lao động giúp cho lượng lao động trong tỉnh có việc làm ổn định, tránh được tình trạng lao động di cư sang các tỉnh lân cận gây ra mất cân bằng lực lượng lao động. *Về xóa đói giảm nghèo Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh và hộ sản xuất chè nguyên liệu thuộc diện nghèo liên tục giảm qua từng năm, tốc độ giảm nghèo của tỉnh là 3,8%/năm, tốc độ giảm nghèo của hộ sản xuất chè nguyên liệu là 2,1%. Từ năm 2011 đến năm 2016 số hộ nghèo sản xuất chè nguyên liệu chỉ còn 2.256 hộ (giảm 15.369 hộ) chiếm 8,65% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh và hầu hết tập trung ở những vùng có hệ thống đường giao thông đi lại còn khó khăn, trình độ và năng lực sản xuất yếu kém. Theo thống kê số liệu điều tra trên địa bàn tỉnh tỷ lệ hộ nghèo trong sản xuất chè nguyên liệu có giảm, tuy nhiên vẫn không đảm bảo được tính ổn định và bền vững, hàng năm số hộ nghèo phát sinh vẫn còn, hay một số hộ tái nghèo vẫn diễn ra ở các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh. Bảng 4.8. Tình hình lao động việc làm trong phát triển sản xuất chè nguyên liệu ở tỉnh Phú Thọ ĐVT: Lao động Tỷ lệ lao động có Trong đó Bình LĐSX việc làm từ sản quân Năm LĐNN Trực Gián chè xuất chè NL (%) (LĐ/ha) tiếp tiếp 70,25 2010 289.752 46.500 239.515 50.237 3,1 74,28 2011 325.356 42.438 246.102 79.254 2,7 79.32 2012 329.419 39.690 221.043 108.376 2,5 80,36 2013 345.628 34.572 206.036 139.592 2,15 84,52 2014 361.327 30.158 192.897 168.430 1,85 86,34 2015 360.215 27.695 195.628 164.587 1,67 89,62 2016 389.326 25.740 209.025 180.301 1,56 4.1.7.3. Kết quả, hiệu quả môi trường Tình trạng khí hậu biến đổi bất thường trong các năm vừa qua như hạn hán kéo dài vào mùa khô, mưa, lũ quét, bão vào mùa mưa, rét đậm, rét hại và sương muối vào mùa đông đã làm ảnh hưởng không hề nhỏ tới việc sản xuất chè nguyên liệu cũng như năng suất, sản lượng chè nguyên liệu trên địa bàn. 15 Bảng 4.9. Kỹ thuật canh tác để bảo vệ đất dốc của các nhóm hộ Tỷ lệ Số hộ áp dụng STT Kỹ thuật canh tác để bảo vệ đất dốc (hộ) (%) 1 Kỹ thuật che phủ đất tăng phì nhiêu 145 71,42 2 Rãnh thoát nước chống xói mòn 190 93,60 Trong thực tế vẫn còn tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên rừng, nước không hợp lý cũng đã gây ra hiện tượng mất đi lượng nước tích lũy trong đất, trong khi đó theo điều tra trên địa bàn tỉnh, có tới trên 70% các hộ nông dân chờ đợi nguồn nước mưa tự nhiên hàng năm, chính điều này càng ảnh hưởng lớn tới lượng nước tích lũy trong đất giúp cây chè sử dụng trong mùa khô 4.2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU Sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhìn chung vẫn là sản xuất nhỏ, manh mún, thiếu tính chuyên nghiệp đặc biệt thiếu tính bền vững về môi trường, điển hình là việc sử dụng quá nhiều thuốc BVTV đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường sinh thái và chất lượng chè nguyên liệu. Tổng điểm đánh giá theo tiêu chí phát triển bền vững E = 25 điểm. Vì vậy, theo thang đo mức độ phát triển bền vững thì sản xuất chè nguyên liệu tại địa bàn nghiên cứu được đánh giá là kém bền vững. Bảng 4.10. Đánh giá sản xuất chè nguyên liệu theo tiêu chí phát triển bền vững Tiêu Mức độ Nội dung Chỉ tiêu đánhgiá Điểm chí bền vững Kinh Phát triển nguồn lực Đầu tư, kỹ thuật, liên kết,tổ chức 3 Bền tế vững Quy mô sản xuất Diện tích, năng suất, sản lượng 2 Kém Bv Cơ cấu giốngchè Tỷ lệ giống mới 4 Rất Bv Kết quả và hiệu quả Kết quả và hiệu quả của hộ, 2 Kém Bv DN,một chu kỳ sản xuất chè NL Cộng 11 Xã Lao động việc làm Tỷ lệ lao động có việc làm từ sản 3 Bền hội xuất chè nguyên liệu vững Xóa đói giảm nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 2 Kém Bv Quy mô LĐSX chè Tỷ lệ lao động sản xuất chè nguyên 2 Kém Bv NL liệu trên tổng số lao động NN Cộng 7 Môi Canh tác sản xuát Kỹ thuật che phủ đất tăng phì nhiêu 2 Kém Bv trường chè NL Rãnh thoát nước chống xói mòn Tác động đến môi Số lần phun thuốc BVTV 2 Kém Bv trường Định mức bón phân Cơ cấu cây che bóng Tỷ hệ hộ trồng cây che bóng mát 3 Bền mát cho chè NL vững Cộng 7 Tổng cộng (E) 25 Kém Bv 16 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG Ở TỈNH PHÚ THỌ 4.3.1. Điều kiện tự nhiên Phát triển sản xuất chè nguyên liệu chịu ảnh hưởng lớn vào điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu của vùng thuận lợi sẽ làm tăng năng suất, chất lượng của chè nguyên liệu. Ngược lại nếu các yếu tố trên không thuận lợi sẽ làm thiệt hại nghiêm trọng tới năng suất, sản lượng mà còn ảnh hưởng lâu dài cho các chu kỳ tiếp theo. 4.3.2. Chính sách phát triển sản xuất chè nguyên liệu Trong những năm qua, Chính phủ, tỉnh và ngành chè Việt Nam đã ban hành một số chính sách kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người sản xuất chè như chính sách hỗ trợ theo Quyết định định số 23/2011/QĐUBND ngày 20/12/2011 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ các chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015; Dự án Nâng cao chất lượng an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển Chương trình khí sinh học, hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu, các chính sách hỗ trợ cho người sản xuất về vay vốn ưu đãi... Các chính sách đó đã tác động tích cực đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững của tỉnh Phú Thọ, góp phần gia tăng năng suất, chất lượng, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên việc đề ra và thực hiện các chính sách của tỉnh Phú Thọ vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập như: Việc ban hành chính sách chưa đồng bộ, kịp thời và chưa có tính ổn định lâu dài; người sản xuất chè nguyên liệu và các đối tượng liên quan chưa tiếp cận thông tin về các chính sách kịp thời; việc ban hành chính sách còn mang tính giải pháp tình thế, nhất thời, nhiều kẻ hở nên chưa có sự chủ động trong thực thi chính sách dễ bị lợi dụng chính sách để trục lợi; nguồn vốn để thực thi các chính sách còn gặp khó khăn, hạn chế v.v.. từ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững ở tỉnh Phú Thọ 4.3.3. Quy hoạch Việc lập quy hoạch sử dụng đất đai trong thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề cần phải xem xét và điều chỉnh lại cho phù hợp. Thực tế cho thấy cơ sở để lập quy hoạch còn dựa vào căn cứ, phân tích mang tính chủ quan chưa quan tâm tới các yếu tố khách quan,bên ngoài tác động như yếu tố cung cầu, giá cả thị trường, quy hoạch chưa cụ thể, chi tiết cho từng vùng, quy hoạch chưa đề cập đến diện tích đất cho loại cây trồng cụ thể. Điều đó cho thấy quy hoạch được lập ra nhưng chưa gắn với tình hình thực tế, chưa quan tâm đến bối cảnh của sự hội nhập kinh tế quốc tế với những biến động khó lường của thị trường, giá cả đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt ngay trên sân nhà. Khi những yếu tố đó tác động, ảnh hưởng sẽ làm cho việc phát triển sản xuất chè nguyên liệu kém bền vững. Tuy nhiên thực tế diễn ra không đúng so với mục tiêu nghị quyết 232/2010 của HĐND tỉnh Phú Thọ đã đề ra cụ thể diện tích chè toàn tỉnh năm 2015 mới đạt 15.720 ha, năng suất bình quân 8,4 tấn/ha. 17 Bảng 4.11. Quy hoạch phát triển sản xuất chè NL của tỉnh Phú Thọ đến 2020 Từ 2006-2010 Từ 2011-2015 Từ 2016-2020 Nội dung (Nghị quyết (Nghị quyết 232/2010 Nghị quyết 12/2015 60/2006 của HĐND của HĐND Tỉnh Phú của HĐND Tỉnh Tỉnh Phú Thọ) Thọ) Phú Thọ) Đến năm 2010 đạt Đến năm 2015 đạt Đến năm 2020 đạt Diện tích diện tích 15.000ha diện tích 16.100ha diện tích 16.500ha trong đó diện tích trong đó diện tích trong đó diện tích cho sản phẩm cho sản phẩm cho sản phẩm 13.000 ha 14.740 ha 15.700 ha Năng suất BQ 8,4 tấn/ha 9,9 tấn/ha 11,2 tấn/ha Sản lượng chè Từ 100- 110 ngàn 146,4 ngàn tấn 176 ngàn tấn búp tươi tấn Cơ cấu giống mới Từ 50%-55% Trên 71% Trên 80% 4.3.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ công Theo số liệu của Sở Kế hoạch và đầu tư Phú Thọ năm 2017 chúng tôi tập hợp được: Bảng 4.12. Nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất chè nguyên liệu TT 1 2 Năm Chỉ tiêu Hệ thống thủy lợi Đầu tư công cho chè nguyên liệu Đầu tư toàn xã hội cho chè nguyên liệu Đầu tư công cho chè NL/Đầu tư toàn XH Hệ thống đường giao thông Đầu tư công cho chè nguyên liệu Đầu tư toàn xã hội cho chè nguyên liệu Đầu tư công cho chè NL/Đầu tư toàn XH Tổng đầu tư công cho chè nguyên liệu Tổng đầu tư toàn xã hội cho chè NL 2011 2015 2016 2017 7,50 33,24 22,56% 15,76 92,18 17,09% 25,37 104,35 24,31% 32,96 112,08 29,41% 9,10 72,02 12,64% 16,60 105,26 22,56 203,10 11,11% 38,32 295,28 36,88 221,97 16,61% 62,25 326,32 56,38 230,31 24,48% 89,34 342,39 Như vậy, vốn đầu tư công cho sản xuất chè nguyên liệu và vốn đầu tư toàn xã hội cho ngành chè của tỉnh tăng khá mạnh qua các năm. Tuy nhiên vốn đầu tư công cho sản xuất chè nguyên liệu vẫn chưa đáp ứng kịp thời và đầy đủ, vẫn còn ở mức thấp, kế hoạch nguồn vốn đầu tư chưa ổn định, chưa huy động và sử dụng tốt nguồn vốn từ các thành phần kinh tế khác để tập trung cho phát triển sản xuất chè nguyên liệu. Những khó khăn, hạn chế đó sẽ làm chậm quá trình phát triển sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4.3.5. Nguồn lực * Trình độ người sản xuất chè Qua bảng cho thấy rằng trình độ học vấn đã ảnh hưởng lớn tới thu nhập cũng như cuộc sống của các hộ nông dân. Điều này cho thấy việc tham gia học, đào tạo từ các lớp tập huấn khuyến nông sẽ đem lại lợi ích nhất định giúp các hộ sản xuất tốt hơn * Vốn Đối với hộ sản xuất chè nguyên liệu trên địa bàn tỉnh, đầu tư cho sản xuất là việc làm vô cùng quan trọng. Vốn đầu tư là một trong những nguồn lực hàng đầu để phát triển bền vững sản xuất của các hộ gia đình. Vốn được đầu tư từ các khâu như giống, 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng