TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN VIẾT TOÀN
PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH mPCR PHÁT HIỆN MBV
( Monodon baculovirus), WSSV (White spot syndrome virus)
VÀ GEN BETA-ACTIN TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
TRẦN VIẾT TOÀN
PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH mPCR PHÁT HIỆN MBV
( Monodon baculovirus), WSSV (White spot syndrome virus)
VÀ GEN BETA-ACTIN TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGHÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
BÙI THỊ BÍCH HẰNG
2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô Bùi Thị Bích Hằng đã tận tâm
hướng dẫn, chỉ bảo, cung cấp tài liệu cũng như những kinh nghiệm giúp tôi
hoàn thành được đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn toàn thể quý thầy cô, anh chị Bộ môn Sinh Học và
Bệnh Thủy Sản – Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cám ơn các bạn lớp Bệnh học thủy sản K31 đã động viên và ủng
hộ tôi thực hiện được đề tài này.
i
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm phát triển và ứng dụng quy trình mPCR phát hiện
đồng thời MBV và WSSV trên tôm sú (Penaeus monodon). Sau khi thực hiện
quy trình mPCR của (Karlo et al., 2006) với mẫu dương tính với MBV cho
kết quả ở vị trí 361bp. Sau đó tiếp tục phát triển quy trình mPCR phát hiện
đồng thời MBV và gen β-actin cho kết quả hiện hai vạch ở vị trí 361bp (MBV)
và 216 (β-actin). Trên cơ sở kết quả đạt được, thực hiện quy trình mPCR phát
hiện MBV và WSSV kết quả cho thấy hiện vạch 1441bp (WSSV) ở bước 1,
hiện đồng thời hai vạch 941bp (WSSV) và 361bp (MBV) ở bước 2. Thực hiện
tiếp quy trình phát hiện MBV, WSSV và gen β-actin nhưng kết quả ở hai bước
chỉ hiện vạch của WSSV (1441bp, 941bp).
ii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................i
TÓM TẮT ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................... vii
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 2
2.1 Tình hình chung về tôm ........................................................................... 3
2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thới giới ............................................... 3
2.1.2. Tình hình ở Việt Nam ................................................................ 4
2.2. Tổng quang về tình hình dịch bệnh trên tôm............................................ 5
2.2.1. Trên thới giới............................................................................. 5
2.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................... 7
2.3. Bệnh Monodon Baculovirus (MBV) ...................................................... 8
2.3.1 Tác nhân gây bệnh ..................................................................... 8
2.3.2 Vật chủ cảm nhiễm ..................................................................... 8
2.3.3 Dấu hiệu bệnh lý ........................................................................ 8
2.3.4 Kiểu lan truyền ........................................................................... 9
2.3.5 Phương pháp chuẩn đoán ............................................................ 9
2.3.6 Các biện pháp kiểm soát bệnh ................................................... 10
2.4. Bệnh đốm trắng WSSV .......................................................................... 11
2.4.1 Tác nhân gây bệnh .................................................................... 11
2.4.2 Vật chủ cảm nhiễm .................................................................... 11
2.4.3 Dấu hiệu bệnh lý ....................................................................... 12
2.4.4 Kiểu lan truyền .......................................................................... 12
2.4.5 Phương pháp chuẩn đoán ........................................................... 13
2.4.6 Các biện pháp kiểm soát bệnh ................................................... 14
2.5.Sơ lược về gen β-actin ............................................................................ 14
2.6. Kỹ thuật Polymerase Chain Reaction (PCR) .......................................... 14
2.6.1 Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến phản ứng PCR ................. 16
2.6.2 Ứng dụng của phương pháp PCR Thủy sản ............................... 17
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 19
3.1. Thời gian và địa điễm nghiên cứu .......................................................... 19
3.2. Dụng cụ và hóa chất .............................................................................. 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20
3.3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................. 20
3.3.2. Ly trích DNA ........................................................................... 20
iii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
3.3.3. Đo hàm lượng DNA ................................................................ 21
3.3.4. Quy trình PCR phát hiện MBV (Karlo et al.,2006) ................... 21
3.3.5. Phương pháp mPCR phát hiện MBV và gen β – actin............... 22
3.3.6. Phương pháp mPCR phát hiện MBV và WSSV ........................ 23
3.3.7. Phương pháp mPCR phát hiện MBV, WSSV và gen β –
actin .............................................................................................................. 25
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 26
4.1. Thực hiện quy trình PCR phát hiện MBV (Karlo et al.,2006) ...... 27
4.2. Thực hiện quy trình mPCR phát hiện MBV và gen β – actin ...... 29
4.3. Thực hiện quy trình mPCR phát hiện MBV và WSSV ................ 31
4.4. Thực hiện quy trình mPCR phát hiệnMBV,WSSVvà β–actin ...... 34
4.5.Ứng dụng quy trình mPCR phát hiện MBV và β –actin ................ 36
4.6.Ứng dụng quy trình mPCR phát hiện MBV và WSSV .................. 39
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 40
5.1. Kết luận ....................................................................................... 40
5.2.Đề xuất ........................................................................................ 41
iv
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng tôm nuôi trên thế giới qua một số năm (nghìn tấn) (Bộ
Thủy Sản số 4 năm 2003) ............................................................................. 3
Bảng 2.2: Tình hình nuôi tôm sú ở VN qua một số năm (Bộ Thủy Sản số 4
năm 2003) ..................................................................................................... 5
Bảng 3.3 Trình tự mồi sử dụng trong qui trình PCR phát hiện MBV (Belcher
and Young, 1998) , β-actin (Oanh, 2007), WSSV (OIE, 2006) ................... 20
Bảng 3.4. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình PCR phát hiện MBV ........................................................................... 21
Bảng 3.5. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV và β – actin...................................................... 22
Bảng 3.6. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV (bước 1) ............................................ 23
Bảng 3.7. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV (bước 2) ............................................. 24
Bảng 3.8. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV và β – actin (bước 1) ......................... 25
Bảng 3.9. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV và β – actin (bước 2) ......................... 25
Bảng 4.10. Hàm lượng ADN của mẫu tôm sú .............................................. 27
Bảng 4.11. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình PCR phát hiện MBV ........................................................................... 28
Bảng 4.12. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV và β – actin...................................................... 30
Bảng 4.13. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV (bước 1)............................................. 31
Bảng 4.14. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV (bước 2).............................................. 31
Bảng 4.15. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV (bước 2) đã được điều chỉnh. ............. 33
Bảng 4.16. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV và β – actin (bước 1) . ........................ 35
v
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Bảng 4 .17. Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của quy
trình mPCR phát hiện MBV, WSSV và β – actin (bước 2) . ........................ 35
vi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Sản lượng tôm sú thế giới năm 2001 (Bộ Thủy Sản số 4 năm 2003)
...................................................................................................................... 4
Hình 2.2. Sản lượng tôm nuôi tính theo khu vực ( Nguồn tổng cục thống kê,
2008) ............................................................................................................ 5
Hình 2.3: Tôm sú nhiễm bệnh MBV chậm lớn, màu xanh xẫm (Bùi Quang Tề,
2004) . ........................................................................................................... 9
Hình 2.4: Tiêu bản ép mô gan tụy của hậu ấu trùng tôm P. monodon bị nhiễm
MBV nhuôm malachite green (700X). (Bondad-Reantaso, M.G et al.,
2001)…….........................................................................................................10
Hình 2.5 Gan tụy tôm sú bị nhiễm MBV, nhuộm H&E (Bùi Quang Tề, 2004)
.................................................................................................................... 10
Hình 2.6. Tôm sú bị bệnh đốm trắng WSSV, có các đốm trắng dưới vỏ (Bùi
Quang Tề, 2004) ......................................................................................... 12
Hình 2.7. Tôm sú bị nhiễm đốm trắng, nhân tế bào biểu bị dạ dày trương to có
thể vùi màu hồng, mẫu nhuộm H&E (Bùi Quang Tề, 2004)......................... 13
Hình 4.8. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV ......................... 27
Hình 4.9. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV. ........................ 29
Hình 4.10. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV và β – actin ... 30
Hình 4.11. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV và WSSV....... 32
Hình 4.12. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV và WSSV sao khi
chuẩn hóa .................................................................................................... 34
Hình 4.13. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV, WSSV và β –
actin ............................................................................................................ 36
Hình 4.14. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV và β – actin ... 37
Hình 4.15. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV và β – actin .. 38
Hình 4.16. Kết quả điện di sản phẩm mPCR phát hiện MBV và WSSV....... 39
vii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Việt Nam có diện tích mặt nước lớn, kể cả nước ngọt, lợ và mặn, đây là
một lợi thế cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản và cũng là một trong những
lý do dẫn tới sự thành công của ngành trong thời gian qua. Việt Nam đã trở
thành nước nuôi trồng thủy sản lớn thứ 3 và là một trong 10 nước xuất khẩu
thủy sản lớn nhất thế giới. Theo bộ thủy sản 2006, sản lượng thủy sản nuôi
trồng của Việt Nam đạt 1,67 triệu tấn với giá trị xuất khẩu đạt 1,7 tỷ USD,
tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản toàn ngành đạt 3,35 tỷ USD. Đồng bằng
Sông Cửu Long có diện tích tự nhiên khoảng 39.747 km2, chiếm 12% diện
tích cả nước. Trên thực tế, nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở ĐBSCL đã trở thành
một nghề truyền thống và không ngừng thay đổi. Theo tính toán, tổng diện
tích có khả năng NTTS ở ĐBSCL hơn 1.200.000 ha, bằng gần 60% của cả
nước. Trong đó, diện tích có khả năng NTTS vùng triều khoảng 750.300 ha,
chiếm trên 26% tổng diện tích đất tự nhiên của 8 tỉnh ven biển của vùng và
chiếm 74% tổng diện tích có khả năng NTTS trên vùng triều toàn quốc. Năm
2006, sản lượng NTTS vùng ĐBSCL đạt khoảng 1.200.000 tấn, bằng trên 70%
sản lượng NTTS toàn quốc.
Trong đó Tôm sú (Penaeus monodon) là đối tượng thuỷ sản có giá trị thương
phẩm cao là đối tượng nuôi quan trọng ở Việt Nam cũng như một số nước
đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippines, Việt
Nam... và Nam Mỹ (Ecuador). Nghề nuôi tôm không chỉ góp phần lớn làm
tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cho các nước nêu trên mà còn có tác động
tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống cho người
nuôi thủy sản. Tuy nhiên, khi nghề nuôi tôm được thâm canh hóa nhất là nuôi
với mật độ cao thì phải đương đầu với tình trạng dịch bệnh bùng nổ ngày càng
thường xuyên và nghiêm trọng do sự suy thoái về môi trường và sự lây lan
mầm bệnh. Đặt biệt là bệnh do virus trên tôm sú như: bệnh đốm trắng (white
spot syndrome virus – WSSV), bệnh MBV (monodon baculovirus), bệnh đầu
vàng (yellow head virus – YHV),…đã và đang gây thiệt hại nặng nề cho người
nuôi. Do đó, việc phát hiện phát hiện sớm bệnh để giảm thiệt hại cho người
nuôi, đồng thời nâng cao chất lượng và sản lượng tôm nuôi là vấn đề quan tâm
hàng đầu của ngành thủy sản và của người nuôi tôm.
Có nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh như: phương pháp chẩn đoán truyền
thống bằng cách quan sát dấu hiệu bệnh hay phương pháp mô bệnh học nhưng
nó lại không cho phép phát hiện sớm và chính xác tác nhân gây bệnh. Nhiều
phương pháp phân tử như lai in situ, western blot, PCR, RT-PCR được phát
-1-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
triển nhằm khắc phục những nhược điểm trên. Phương pháp PCR hiện đang
được sử dụng rất rộng rải và hiệu quả trong việc xét nghiệm tôm giống. Trong
đó phương pháp được xem là hiệu quả nhất là phương pháp PCR (Polymerase
Chain Reaction) nên nó được cải tiến không ngừng để có thể phát hiện sớm,
phát hiện đồng thời và chính xác tác nhân gây bệnh. Từ đó, đề tài: “ Phát
triển qui trình mPCR (multiplex Polymerase Chain Reaction) phát hiện
đồng thời MBV (M onodon baculovirus), WSSV (White spot syndrome
virus) và gen beta – actin của tôm sú (Penaeus monodon)” được thực hiện.
Mục tiêu của đề tài
Phát triển và ứng dụng quy trình mPCR phát hiện đồng thời MBV, WSSV trên
tôm sú (Penaeus monodon) và kiểm soát kết quả âm tính giả.
Nội dung đề tài
Thực hiện quy trình PCR phát hiện MBV (Karlo et al., 2006)
Thực hiện quy trình mPCR phát hiện MBV và nội chuẩn β – actin
Thực hiện quy trình mPCR phát hiện WSSV, MBV và nội chuẩn β – actin
-2-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tình chung về tôm
2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thới giới
Tổng sản lượng tôm của thế giới là 1,6 triệu tấn năm 2003 và có giá trị tương
đương 9000 triệu đôla. Khoảng 75% là từ các nước châu Á, như Trung Quốc,
Thái Lan, Ấn Độ..., 25% còn lại là từ nước Nam Mỹ. Trung Quốc hiện là nhà
xuất khẩu lớn nhất. (FAO, 2004)
Các loài tôm được nuôi nhiều nhất là tôm sú (P. monodon), tôm thẻ Trung
quốc (P. chinensis) và tôm chân trắng (P. vannamei). Riêng 3 loài tôm này
chiếm trên 86% sản lượng tôm nuôi của thế giới. Nếu tính về sản lượng thì
tôm sú chỉ xếp thứ 20 trong số các loài thuỷ sản nuôi nhưng về giá trị thì
chúng đứng đầu với 4.046 tỷ USD trong năm 2000. (Bộ Thủy Sản số 4 năm
2003)
Bảng 2.1: Sản lượng tôm nuôi trên thế giới qua một số năm (nghìn tấn) (Bộ
Thủy Sản số 4 năm 2003)
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
Trung
Quốc
Thái Lan
Việt Nam
Indonesia
Ấn Độ
Ecuador
Philippine
78
126
146
205
210
278
53
121
97
96
90
259
58
125
95
98
76
233
105
126
65
119
40
115
148
81
130
66
34
230
128
118
114
108
40
2000
250
105
110
Tôm sú đã được nuôi ở rất nhiều quốc gia trên thế giới, tính đến nay có hơn 65
nước và vùng lãnh thổ đang tiến hành nuôi, tập trung ở hai khu vực chính là
Châu Á Thái Bình Dương chiếm 72% và Mỹ La Tinh chiếm 28% tổng sản
lượng tôm nuôi. (Bộ Thủy Sản số 4 năm 2003)
-3-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
300
276
Sản lượng (tấn)
250
200
150
103.603
100
97.1
50
40.698
50
26.352
2.459
lo
an
ài
Ð
M
al
ai
xi
a
Th
ái
L
an
Ph
ili
pp
in
0
Quốc gia
Hình 2.1: Sản lượng tôm sú thế giới năm 2001 (Bộ Thủy Sản số 4 năm 2003)
2.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam
Bờ biển Việt Nam trãi dài 3.260 km suốt từ Bắc vào Nam là tiềm năng to lớn
cho nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ. Diện tích nuôi tôm gia tăng
nhanh chóng từ 250.000ha năm 2000 lên đến 959.000 ha năm 2005 (Tạp chí
thủy sản, 2006). Tính đến hết năm 2005 cả nước có 4.281 trại giống sản xuất
được 28,8 tỷ con tôm giống tăng 151,64% so với năm 2000. Theo số liệu hiện
có, Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào loại lớn trên thế giới, vượt xa
Indonesia, nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất vào năm 1996, khoảng 360.000
ha. Phần lớn diện tích nuôi tôm ở Việt Nam tập trung ở ĐBSCL, rải rác dọc
các cửa sông, kênh, rạch ven biển miền Trung và ở đồng bằng sông Hồng,
sông Thái Bình ở miền Bắc (http://www.vietlinh.com.vn/html/tintue)
-4-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
1000000
Đồng bằng sông Hồng
Sản Lượng (tấn)
100000
Đông Bắc
10000
Tây Bắc
1000
Bắc Trung Bộ
100
Duyên hải Nam Trung
Bộ
Tây Nguyên
10
1
19
95
19
96
19
97
19
98
19
99
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
Đông Nam Bộ
Năm
Đồng bằng sông Cửu
Long
Hình 2.2: Sản lượng tôm nuôi tính theo khu vực. (Nguồn: tổng cục thống kê,
2008 )
Các loài tôm nuôi chính ở Việt Nam gồm tôm sú (P. monodon), tôm he (P.
merguiensis), tôm nương (P. orientalis), tôm đất/rảo (metapenaeus ensis),
trong đó tôm sú là loài nuôi chủ đạo, đóng góp sản lượng cao nhất. Việt Nam
tồn tại 3 hình thức nuôi tôm là quãng canh (cải tiến), bán thâm canh và nuôi
thâm canh.
Bảng 2.2: Tình hình nuôi tôm sú ở VN qua một số năm (Bộ Thủy Sản số 4
năm 2003)
Năm
Diện Tích (ha)
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
260.000
200.000
195.000
265.000
295.000
326.407
446.208
478.785
Sản lượng ( 1000
tấn)
53
58
105
115
128
105
159
193
Năng
Suất(kg/ha/năm)
200
290
538
433
433
487
356
403
2.2. Tổng quan về tình hình dịch bệnh trên tôm
2.2.1. Tình hình bệnh tôm trên thế giới
Tác nhân gây bệnh virus hiện nay được xem là một trong những tác nhân gây
bệnh nghiêm trọng nhất làm thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi tôm thế giới. Việc
chữa trị bệnh không có hiệu quả vì hiện nay chưa có một loại thuốc hay loại
-5-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
hóa chất nào có thể chữa bệnh virus. Một số bệnh do virus gây ra làm bùng nổ
dịch bệnh ở các trại nuôi tôm trên thế giới như: bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh
Monodon Type baculovirus (MBV), bệnh đầu vàng (YHV), ...Năm 1989 lần
đầu tiên ở Thái Lan tìm thấy một số lượng lớn thể ẩn polyhedral của MBV
trong cơ quan gan tụy của postlarvae ở tôm sú (đây là loài tôm nuôi chủ yếu ở
Thái Lan và các nước châu Á). Loài virus này được công bố là loài gây bệnh
trên tôm nuôi công nghiệp ở Đài Loan năm 1987 - 1988. MBV cũng được xem
là tác nhân gây bệnh làm ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch ở Úc. MBV hiện
diện phổ biến ở các Châu lục, gây bệnh cho tôm nuôi và tôm tự nhiên. Virus
gây tỷ lệ chết cao cho ấu trùng và đối với tôm trưởng thành sự nhiễm ít
nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên khả năng gây bệnh của MBV còn tùy thuộc vào
độc lực của từng chủng virus ở từng vùng địa lý khác nhau (Lightner và
Redman, 1981)
Bệnh đốm trắng (WSSV) là một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với tôm
nuôi hiện nay. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới và ảnh hưởng phần lớn đến
nghề nuôi tôm công nghiệp. Bệnh đốm trắng gây tỉ lệ chết cao và gây thiệt hại
rất lớn cho nghề nuôi tôm công nghiệp ở Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia và
Ấn Độ. Trong khoảng thời gian 1994 – 1995, bệnh đốm trắng đã gây chết hầu
hết tôm nuôi dọc theo bờ biển phía Đông Ấn Độ và phía Tây Ấn Độ (Thông
tin KH & CNTS, số 4/2004). Bênh cạnh đó nghề nuôi tôm ở Ecuador hầu như
bị phá sản do dịch bệnh đốm trắng, sản lượng tôm nuôi giảm sút nghiêm trọng,
từ tháng 4/1999 đến 4/2000 thiệt hại do bệnh đốm trắng đã lên đến 600 triệu
USD. Cũng như Ecuador, bệnh đốm trắng đã gây thiệt hại 80% sản lượng nuôi
tôm của Peru, tổng lượng tôm xuất khẩu từ 57 triệu USD năm 1997 và 71 triệu
USD năm 1998 đến năm 1999 chỉ còn 32,66 triệu USD. Ngoài ra, nghề nuôi
tôm ở Ấn Độ cũng bị thiệt hại đến 95% do dịch bệnh đốm trắng gây ra. Sự
thiệt hại do bệnh đốm trắng gây ra rất nghiêm trọng, nhiều trại tôm bị thiệt hại
đến 60% hoặc mất trắng (Thông tin KH & CNTS, số 10/2001). Ở Thái Lan
bệnh WSSV làm giảm sản lượng tôm nuôi từ 225.000 tấn năm1995 xuống
160.000 tấn năm 1996 làm thiệt hại trên dưới 500 triệu USD. Ở các nước châu
Á bệnh gây thiệt hại khoảng 3 tỷ USD mỗi năm (Nguyễn Văn Hảo, 2003)
Theo Chanratchakool et all. (1999). YHV là virus gây thảm khốc và làm suy
giảm nền kinh tế châu Á. Bệnh được phát hiện đầu tiên ở Thái Lan vào năm
1990. Làm thất thoát hơn 30,6 triệu USD năm 1992 và 650 triệu USD vào năm
1994.
-6-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
2.2.2.Tình hình bệnh tôm ở Việt Nam
Ở Việt Nam ngay từ những năm đầu thập niên 90, cùng với sự phát triển của
nghề nuôi tôm công nghiệp thì dịch bệnh bắt đầu xuất hiện. Từ năm 1993 –
1995 dịch bệnh tôm đã báo động trên toàn quốc, làm thiệt hại hàng ngàn tỷ
đồng. Trong năm 1994 tổng diện tích nuôi tôm có dịch bệnh là 84.558 ha với
sản lượng thiệt hại ước tính là 5.225 tấn (Bộ thủy sản, 1995). Theo Nguyễn
Văn Hảo (2003) đợt dịch bệnh thứ nhất năm 2001 xảy ra vào tháng 2 và tháng
3 rộng khắp trên tôm nuôi ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiềng
Giang, riêng ở Bạc Liêu thiệt hại khoảng 10.212 ha. Dịch bệnh đợt hai xảy ra
vào tháng 7 cùng năm cũng làm tỉnh thiệt hại 47.333 ha
Theo điều tra của Nguyễn Văn Hậu năm 2006 thì tôm giống tới tay người nuôi
ở Đồng bằng sông Cửu Long có tới 23% tôm giống bị nhiễm WSSV và 43,8%
nhiễm MBV. Tính đến 9/2003, cả nước có 546.757 ha nuôi tôm nước lợ
thương phẩm, trong đó diện tích có tôm nuôi bị bệnh và chết là 30.083 ha. Các
tỉnh, thành ven biển từ Đà Nẵng đến Kiên Giang có tới 29.200 ha nuôi tôm bị
chết nhiều, chiếm 97% diện tích có tôm bị chết trong cả nước, Cà Mau bị hơn
232 ha. (Theo báo lao động, 2003)
Ở Bạc Liêu, thiệt hại do dịch bệnh ở các mô hình nuôi tôm quãng canh cải tiến
kết hợp với đối tượng khác, quãng canh cải tiến chuyên tôm, bán thâm canh và
thâm canh lần lượt chiếm 9,6%, 28,8% và 53,1% (Sở thủy sản Bạc Liêu,
2006). Theo báo cáo của sở thủy sản Bình Định và Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thuỷ sản I, 6/2006 toàn tỉnh Bình Định có diện tích nuôi tôm là 3666,3
ha. Tổng thiệt hại do bệnh đốm trắng làm tôm chết trên toàn tỉnh là 306 ha
(165 ha mất trắng)
(http://www.ria1.org/modules/news/article.php?storyid=150)
Theo báo cáo của ngành thủy sản Bến Tre, 2006 toàn tỉnh đã thả nuôi trên
3.600 ha tôm sú thâm canh, bán thâm canh, đạt 57% diện tích. Diện tích nuôi
thâm canh, bán thâm canh thả nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh là 436 ha, chiếm
12,07% diện tích thả nuôi, trong đó thiệt hại nặng nhất là huyện Bình Đại
367,75 ha. Nếu so với năm 2005, tình hình dịch bệnh xảy ra nghiêm trọng
hơn. (http://www.vietlinh.com.vn/dbase/VLTTShowContent.asp?ID=3108)
Theo số liệu thống kê của Sở NN-PTNT Kiên Giang 5/2008, đã có 43.058 ha
trong tổng số 80.563 ha tôm nuôi của tỉnh bị thiệt hại do dịch bệnh. Tập trung
chủ yếu ở các huyện vùng U Minh Thượng và Gò Quao, trong đó riêng hai
huyện An Minh và Vĩnh Thuận đã có trên 35.000 ha tôm bị chết .
-7-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Không riêng gì Kiên Giang mà các tỉnh khác như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
Trăng, Trà Vinh, Long An nhiều nông dân cũng đang phải đối mặt với tình
trạng tôm chết hàng loạt một cách bất thường như vậy. Hiện tỉnh Cà Mau cũng
đã có trên 38.800 ha tôm sú nuôi bị chết với các triệu chứng như: đốm đỏ, đầu
vàng, đốm trắng (http://www.thiennhien.net/news/160/ARTICLE/5611/200805-21.html)
2.3. Bệnh Monodon Baculovirus (MBV)
Bệnh MBV được phát hiện đầu tiên bởi Lightner và Redman (1981) trên tôm
sú (Penaeus monodon) tại Đài Loan. Năm 1989 ở Thái Lan tìm thấy một số
lượng lớn thể ẩn polyhedral của MBV trong cơ quan gan tụy của postlarvae ở
tôm sú (đây là loài tôm nuôi chủ yếu ở Thái Lan và các nước châu Á). MBV
hiện diện phổ biến ở các Châu lục, gây bệnh cho tôm nuôi và tôm tự nhiên.
Virus gây tỷ lệ chết cao cho ấu trùng và ít nghiêm trọng hơn đối với tôm
trưởng thành. Tuy nhiên khả năng gây bệnh của MBV còn tùy thuộc vào độc
lực của từng chủng virus ở từng vùng địa lý khác nhau. (Bùi Quang Tề và ctv,
2004)
2.3.1 Tác nhân gây bệnh.
Tác nhân gây bệnh MBV (Monodon Baculovirus) là virus type A Baculovirus
monodon, cấu trúc nhân là ADN, có lớp vỏ bao, dạng hình que. Theo Mari
(1993) thì chủng MBV của tôm sú từ Ấn Độ Thái Bình Dương có kích thước
nhân 42 ± 3 x 246 ± 15 nm, kích thước vỏ bao 75 ± 4 x 324 ± 33 nm.
Virus cảm nhiễm trên nhân gan tụy và nhân của biểu mô ruột giữa. Sự lây
nhiễm bệnh MBV còn xảy ra trong cơ quan bạch huyết. (Bondad-Reantaso,
M.G et al., 2001)
2.3.2. Vật chủ cảm nhiễm
MBV có thể nhiễm ở nhiều loài tôm he khác nhau: Penaeus monodon, P.
merguiensis, P. semisulcatus, P. kerathurus, P. plebejus, P. indicus, P.
penicillatus, P. esculentus, P. Vannamei. Trong đó, tôm sú (P. monodon)
thường bị nhiễm nặng và phổ biến nhất. (K.K. Vijayan et al., 1995)
2.3.3. Dấu hiệu bệnh lý
Đối với tôm Postlarvae khi nhiễm nhẹ không có dấu hiệu rõ ràng, khi nhiễm
nặng thể hiện một số dấu hiệu như: yếu, bơi lội lờ đờ, cơ thể đổi màu xanh lơ
hay xanh đen, chuyển giai đoạn chậm không đều. Tỷ lệ chết tích lũy đến 90%
nếu môi trường không ổn định. (Bùi Quang Tề và ctv, 2004)
Cũng theo Bùi Quang Tề và ctv, (2004) tôm thịt khi bị nhiễm MBV thường
có màu đen tối, kém ăn còi cọc, chậm lớn, chu kỳ lột xác kéo dài, nên trên
-8-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
mang và bề mặt cơ thể bị cảm nhiễm rất nhiều các tác nhân cơ hội như vi
khuẩn dạng sợi, động vật đơn bào (Protozoa), tảo đơn hay đa bào và các tác
nhân khác. Có thể sau 3-4 tháng nuôi, tôm vẫn có kích thước rất nhỏ thường
gọi là ”tôm kim”.
Hình 2.3: Tôm sú nhiễm bệnh MBV chậm lớn, màu xanh
xẫm (Bùi Quang Tề, 2004)
2.3.4. Kiểu lan truyền
MBV lây truyền qua đường miệng do virus có trong phân của tôm bị nhiễm
bệnh, hoặc do tôm ăn thịt tôm đã chết hoặc vừa chết. Tôm trưởng thành bị
nhiễm bệnh cũng có khả năng truyền sang con của chúng thông qua làm bẩn
khối trứng đã đẻ ra do phân. (Bondad-Reantaso, M.G et al., 2001)
2.3.5. Phương pháp chẩn đoán
Theo tài liệu FAO về hướng dẫn chẩn đoán bệnh trên động vật thủy sản Châu
Á thì có các phương pháp chẩn đoán sau: dựa vào dấu hiệu bên ngoài, tôm bị
nhiễm MBV cấp tính có biểu hiện yếu, bơi lội lờ đờ kém ăn, cơ thể đổi sang
màu xanh lơ hay xanh đen, tôm còi cọc chậm lớn. Tuy nhiên các dấu hiệu này
cũng không đặc trưng cho bệnh MBV. Có thể áp dụng phương pháp kiểm tra
nhanh các mô gan tụy ép tươi không nhuộm hay có nhuộm bằng malachite
green, dưới kính hiển vi có độ phóng đại lớn hơn hoặc bằng 40X. Thông qua
sự tồn tại của các thể ẩn hình cầu bắt màu xanh đậm mà xác định MBV trên
tôm.
-9-
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
Hình 2.4: Tiêu bản ép mô gan tụy của hậu ấu trùng tôm P. monodon bị nhiễm
MBV nhuôm malachite green (700X). (Bondad-Reantaso, M.G et al., 2001)
Có thể dùng phương pháp mô học, để phát hiện các thể ẩn hình cầu bắt màu
hồng của thuốc nhuộm Eosin, nằm trong nhân phình to của tế bào gan tụy, trên
các lát cắt mô gan tụy với thuốc nhuộm H&E, ở độ phóng đại đại lớn hơn hoặc
bằng 40X
Hình 2.5: Gan tụy tôm sú bị nhiễm MBV, nhuộm H&E
(Bùi Quang Tề, 2004)
Có thể dùng các phương pháp hiện đại để chẩn đoán và nghiên cứu virus này
như dùng kỹ thuật PCR để nhận biết ADN đặt trưng của MBV, dùng phương
pháp kính hiển vi điện tử (TEM) phát hiện các thể MBV trong trong nhân tế
bào biểu mô gan tụy...
- 10 -
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
2.3.6. Các biện pháp kiểm soát bệnh
Theo Bondad-Reantaso, M.G et al. (2001), mật độ nuôi cao, hóa chất và các
stress do môi trường đã làm tăng tính độc của bệnh MBV ở các loài tôm dễ bị
nhiễm bệnh trong điều kiện nuôi
Việc phòng tránh nhiễm bệnh bằng cách chọn tôm bố mẹ không bị nhiễm
MBV bằng phương pháp kiểm tra phân, tẩy uế bề mặt của ấu trùng nauplius
hoặc các trứng đã thụ tinh bằng formalin, iodophore, và lọc sạch nước biển
Có thể tiệt trùng các dịch bệnh MBV ở một số cơ sở nuôi trồng thủy sản bằng
cách cho tiêu hủy đàn tôm đã bị nhiễm bệnh, khử trùng dụng cụ nuôi, tránh
virus tái nhiễm (từ các phương tiện nuôi khác ở bên cạnh, tôm tự nhiên,vv...)
2.4. Bệnh đốm trắng WSSV
Năm 1993, WSSV lần đầu tiên được tìm thấy ở Đài Loan. Từ đó virus này
phân bố rộng và gây thiệt hại đáng kể cho nghề nuôi tôm ở vùng này. Bệnh
đốm trắng (WSSV) vẫn là một trong các bệnh virus nguy hiểm nhất đối với
tôm nuôi hiện nay (Chou et al, 1995 trích dẫn bởi Nguyễn Văn Hảo, 2003)
2.4.1. Tác nhân gây bệnh
Trước năm 2002, có 3 chủng Baculovirus gây bệnh đốm trắng hoặc còn gọi là
virus Trung Quốc. Tuỳ từng nước nghiên cứu chúng có tên gọi và kích thước
như sau: (Bùi Quang Tề, 2004)
Tên virus
Virus Trung Quốc (HHNBV)
Virus tôm Nhật 1(RVPJ-1)
Virus tôm Nhật 2 (RV-PJ-2)
Virus bệnh đốm trắng Thái Lan
(SEMBV)
Virus bệnh đốm trắng (WSBV)
Kích thước virus
120 x 360 nm
84 x 226 nm
83 x 275 nm
121 x 276 nm
Kích thước nhân
70-150x350-380nm
58-67x330-350nm
54 x 216 nm
89 x 201 nm
Hội nghị virus học quốc tế lần thứ 12 (Paris, 2002) các tác giả: Just M. Vlak,
Jean-Robert Bonami, Tim W. Flegel, Guang-Hsiung Kou, Donald V. Lightner,
Chu-Fang Lo, Philip C. Loh và Peter J. Walker đã phân loại virus gây hội
chứng đốm trắng là một giống mới Whispovirus thuộc họ mới Nimaviridae.
Virus có dạng hình trứng, kích thước 120 x 275nm, có một đuôi phụ ở một
đầu, kích thước 70 x 300nm. Virus có ít nhất 5 lớp protein, trọng lượng phân
tử từ 15- 28 kilodalton. Vỏ bao có hai lớp protein VP28 và VP19;
nucleocapsid có 3 lớp VP26, VP24, VP15. Nhân cấu trúc ADN. (Bùi Quang
Tề, 2004)
- 11 -
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version http://www.fineprint.com
- Xem thêm -