Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nông thôn tỉnh thái bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Phát triển nông thôn tỉnh thái bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
132
134
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------  -------- LÊ THỊ THU HIỀN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------  -------- LÊ THỊ THU HIỀN PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HÙNG XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN TS. Vũ Văn Hùng XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. Phạm Văn Dũng Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015 Tác giả Lê Thị Thu Hiền LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả từ Phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội; Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình, Sở Công thương tỉnh Thái Bình, Sở Lao động và Thương binh xã hội tỉnh Thái Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình; Đảng ủy, các ban ngành liên quan trong tỉnh; Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn và nhân dân tỉnh Thái Bình. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sỹ Vũ Văn Hùng - Giảng viên Trường Đại học Thương mại, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015 Tác giả Lê Thị Thu Hiền MỤC LỤC Trang Danh mục các ký hiệu viết tắt ...................................................................... i Danh mục các bảng ...................................................................................... ii MỞ ĐẦU………………………………………………………………….. 1 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế…………… 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………….. 5 1.2. Cơ sở lý luận phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế……………………………………….…………………………….. 9 1.2.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn………………. 9 1.2.2. Quản lý nhà nước địa phương trong phát triển nông thôn….. 13 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế……………….. 18 1.2.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển nông thôn…………………………………………………………... 30 1.3. Kinh nghiệm phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Bình ………………………………………………………………………. 37 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tại một số địa phương………………………… 37 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Thái Bình trong việc phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế…………. 43 Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài……………………...... 48 2.1. Phương pháp luận…………………………………………………….. 48 2.1.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng................................................ 48 2.1.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử........................................................ 49 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể..................................................... 49 2.2.1. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp................. 49 2.2.2. Phương pháp logic và lịch sử.................................................. 51 2.2.3. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu................................... 53 2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê............................................. 54 2.2.5. Phương pháp so sánh............................................................... 55 2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu......................................... 56 2.3.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu............................................... 56 2.3.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu.............................................. 56 2.4. Các công cụ, phương pháp phân tích số liệu, dữ liệu thứ cấp............. 57 2.5. Hệ thống các văn bản sử dụng trong nghiên cứu đề tài........................ 57 Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 – 2013………………...... 58 3.1. Những lợi thế và nhân tố tác động đến phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình………………………………………………………………………... 58 3.1.1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………... 58 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội……………………………………. 61 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 – 2013………………………………………………………………………... 63 3.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 – 2013……………………………………………... 63 3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 – 2013……………... 73 3.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 – 2013…………………………….. 84 3.2.4. Thực trạng quản lý nhà nước địa phương đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài vào nông thôn và xuất khẩu lao động tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 – 2013……………...................................... 85 3.3. Đánh giá chung phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 – 2013…………………………... 90 3.3.1. Những thành tựu đạt được…………………………………... 90 3.3.2. Những hạn chế, tồn tại………………………………………. 93 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại…………………………… 95 Chƣơng 4: Các giải pháp chủ yếu phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020………... 97 4.1. Bối cảnh mới tác động đến phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế…………………………………………. 97 4.1.1. Bối cảnh quốc tế…………………………………………….. 97 4.1.2. Bối cảnh trong nước…………………………………………. 98 4.2. Mục tiêu, định hướng phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020……………………………… 100 4.2.1. Mục tiêu phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020…………………………… 100 4.2.2. Định hướng phát triển nông thôn Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn đến năm 2020………………… 102 4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến 2020……………………………………………. 107 4.3.1. Nhóm giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp………….. 107 4.3.2. Nhóm giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp………………………………………………………... 110 4.3.3. Nhóm giải pháp thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn………………………………………………………………… 112 4.3.4. Nhóm giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh xuất khẩu lao động……………………… 113 KẾT LUẬN………………………………………………………………... 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 2 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 3 CBNSTP Chế biến nông sản thực phẩm 4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa 5 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 6 NXB Nhà xuất bản 7 WTO Tổ chức thương mại Thế giới i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Giá trị sản suất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo 63 ngành hoạt động của tỉnh Thái Bình từ năm 2010 - 2013 2 Bảng 3.2 Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt của tỉnh 64 Thái Bìnhtừ năm 2010 - 2013 3 Bảng 3.3 Năng suất lúa cả nămcủa tỉnh Thái Bìnhtừ năm 2010 - 65 2013 4 Bảng 3.4 Sản phảm chăn nuôi chủ yếu của tỉnh Thái Bìnhtừ năm 66 2010 - 2013 5 Bảng 3.5 Số trang trại năm 2013 phân theo ngành hoạt động và 67 phân theo huyện/ thành phố thuộc tỉnh Thái Bìnhtừ năm 2010 - 2013 6 Bảng 3.6 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành phân 68 theo huyện/ thành phố thuộc tỉnh Thái Bìnhtừ năm 2010 - 2013 7 Bảng 3.7 Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ phân loại theo lâm 69 sản của tỉnh Thái Bìnhtừ năm 2010 - 2013 8 Bảng 3.8 Giá trị sản xuất thủy sản theo giá so sánh 2010 phân 70 theo ngành hoạt động của tỉnh Thái Bìnhtừ năm 2010 2013 9 Bảng 3.9 Diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Thái Bìnhtừ năm 71 2010 - 2013 10 Bảng 3.10 Sản lượng thủy sản của tỉnh Thái Bìnhtừ năm 2010 - 72 2013 11 Bảng 3.11 Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành công nghiệp của tỉnh Thái Bìnhtừ năm 2010 - 2013 ii 74 12 Bảng 3.12 Số lao động trong ngành công nghiệp của tỉnh Thái 76 Bìnhtừ năm 2010 - 2013 13 Bảng 3.13 Sản phẩm công nghiệp chủ yếu phân theo loại hình 78-79 kinh tế của tỉnh Thái Bìnhtừ năm 2010 - 2013 14 Bảng 3.14 Số lượng làng nghề của tỉnh Thái Bình từ năm 2010 - 81 2013 15 Bảng 3.15 Giá trị sản xuất của làng nghề của tỉnh Thái Bình từ năm 2010-2013 iii 82 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay Việt Nam đang có mức tăng trưởng kinh tế nhanh và mạnh mẽ, cùng với đó là tốc độ đô thị hoá nhanh và sự bất bình đẳng đặc biệt giữa khu vực nông thôn và thành thị. Tuy nhiên, với hơn 73% dân số sống ở vùng nông thôn, sự phát triển trong quá khứ và hiện tại ở mức độ nào đó đã mang lại lợi ích cho những người dân nông thôn bởi vì tỉ lệ nghèo đói đã giảm xuống. Thậm chí mức độ phát triển cũng diễn ra không đồng đều ngay trong chính khu vực nông thôn, đặc biệt là khu vực miền núi. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, và thuỷ sản ở khu vực nông thôn Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức khác, như các thách thức gặp phải khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Những khó khăn vĩ mô đang cản trở sự phát triển khu vực nông thôn nơi mà tỷ lệ nghèo đói và tỷ lệ thất nghiệp nông thôn cao, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, diện tích đất nông nghiệp giảm do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dịch vụ nông thôn không phát triển kể cả giáo dục, y tế, sự hạn chế trong việc huy động các nguồn lực tài chính địa phương và hệ thống quản lý tài chính và chính sách tài chính cho phát triển nông thôn coi người nông dân là trọng tâm còn bất hợp lý. Để phát triển nông thôn đúng hướng, có cơ sở khoa học, hợp logic và đảm bảo phát triển bền vững, thì trước hết phải tập trung nguồn lực phát triển các ngành, lĩnh vực của kinh tế nông thôn: Phát triển nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kết cấu hạ tầng nông thôn. Đặc biệt trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cần phải thực hiện các biện pháp phát triển gắn với hội nhập: xuất khẩu hàng hóa, thu hút FDI, giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Phát triển nông thôn là một lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước nông thôn nước ta đã có sự đổi mới và phát triển khá toàn diện. Vấn đề nông thôn và phát triển nông thôn đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển. 1 Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam đồng bằng sông Hồng, có nhiều thuận lợi và tiềm năng cho phát triển kinh tế xã hội, có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên phong phú (đất, nước, biển, khí hậu, khoáng sản…); có bờ biển dài khoảng 56 km với nhiều tiềm năng về nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, phát triển du lịch; có hệ thống giao thông đường bộ và đường thuỷ khá thuận lợi; lực lượng lao động dồi dào và có trình độ; là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản xuất nông nghiệp. Với những điều kiện thuận lợi như vậy thì cần có định hướng và giải pháp cụ thể để Thái Bình tiếp tục phát triển hơn nữa, đóng góp vào công cuộc xây dựng, đổi mới đất nước. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hiện nay và mục tiêu của đất nước đến năm 2020 về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển nông thôn đang đứng trước nhiều cơ hội và không ít thách thức. Dựa trên những điều kiện hiện có, chúng ta phải có định hướng và giải pháp như thế nào để nông thôn phát triển đúng hướng, mang lại nhiều lợi ích cho ngành nông nghiệp và nông thôn Thái Bình. Vấn đề đặt ra là: Tỉnh Thái Bình làm thế nào để phát triển nông thôn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế? Xuất phát từ lý do trên, “Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” được Học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu về tình hình phát triển nông thôn theo chủ trương, chính sách của Nhà nước địa phương giai đoạn 2010 - 2013. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để góp phần phát triển nông thôn Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 2 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính quyền các cấp Thái Bình cần làm gì để phát triển nông thôn, mục tiêu chủ yếu là nâng cao đời sống của nông dân. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình với các nội dung cụ thể: Phát triển nông nghiệp; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; xuất nhập khẩu hàng hóa ở khu vực nông thôn; đầu tư nước ngoài vào nông thôn; vấn đề xuất khẩu lao động, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho người dân ở nông thôn; phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường. Do phạm vi đề tài quá rộng nên đề tài tập trung nghiên cứu chủ đạo về các thế mạnh của tỉnh là nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kết cấu hạ tầng cũng như xuất khẩu lao động. Đó cũng là những tiêu chí quan trọng để thực hiện các chỉ tiêu phát triển nông thôn mới. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu, đánh giá quá trình phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng giai đoạn 2010 – 2013; mục tiêu, phương hướng và đề xuất giải pháp giai đoạn từ nay đến 2020. 4. Kết cấu của luận văn - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 3 - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài - Chương 3: Thực trạng phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2010 - 2013 - Chương 4: Các giải pháp chủ yếu phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn từ nay đến 2020 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài Phát triển nông thôn là vấn đề quan trọng đối với bất cứ quốc gia, địa phương nào. Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu như: Các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, bài báo khoa học, hội thảo, sách chuyên khảo, tham khảo đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề phát triển nông thôn. Tiêu biểu như: - Bài viết của tác giả Bùi Thị Thanh Huyền (2014) “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thái Bình theo hướng bền vững” tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 6. Tác giả đã đề cập đến vấn đề hiện nay là phát triển bền vững nông nghiệp ở một địa phương cụ thể là Thái Bình. Qua việc phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu, đưa ra những đánh giá về thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thái Bình chuyển dịch theo hướng bền vững. Trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam hôm nay và mai sau”, NXB Chính trị quốc gia (2008) của tác giả Đặng Kim Sơn, những khó khăn của nông dân trong việc tiêu thụ nông sản đã được điều tra nghiên cứu rất công phu. Điều đó cho thấy, chính sách tiêu thụ nông sản của nhà nước nhằm hỗ trợ nông dân là rất cần thiết. Do phạm vi nghiên cứu của cuốn sách rất rộng nên tác giả chưa có điều kiện nghiên cứu sâu về chính sách này. Cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại”, NXB Khoa học xã hội (2010), do Nguyễn Danh Sơn chủ biên đã đề cập đến động lực để phát triển nông nghiệp, nông thôn là lợi ích của các chủ thể kinh tế. Trong cuốn sách, các tác giả cho rằng, trong chính sách nông nghiệp, nông thôn, lợi ích của nông dân phải là trung tâm. Tuy nhiên, do phạm vi và đối tượng nghiên cứu, cuốn sách không có điều kiện để phân tích kỹ về các giải pháp thúc đẩy phát triển nông thôn. Tuy nhiên, các vấn đề lý luận về nông 5 nghiệp và nông thôn được phân tích kỹ và nó được kế thừa đối với các công trình nghiên cứu sau này. - Bài viết của tác giả Seray Mardy (2014) : “Huy động vốn cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Svay Rieng, Campuchia”, tạp chí Kinh tế và dự báo số 1. Tác giả đã phân tích vai trò của việc huy động và sử dụng vốn cho phát triển nông nghiệp ở tỉnh Svay Riêng của Campuchia với điều kiện kinh tế khá giống với các tỉnh đồng bằng bắc bộ ở Việt Nam. Để phát triển nông thôn, một trong những nguồn lực quan trọng là vốn, nguồn vốn huy động phải kèm theo việc sử dụng có hiệu quả. Muốn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cần xuất phát từ mục tiêu và điều kiện kinh tế xã hội của từng vùng cụ thể. - Bài viết "Chương trình nông thôn mới: Nhìn lại kết quả 3 năm thực hiện" của tác giả Nguyễn Thanh Dương (2014) tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3. Tác giả đã phân tích sau 3 năm triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, diện mạo nông thôn đã có nhiều khởi sắc, đời sống người dân khu vực nông thôn không ngừng cải thiện. Tuy nhiên, để hoàn thành mục tiêu này, vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại cần tháo gỡ; đánh giá thực trạng và tiếp tục tìm ra giải pháp hữu hiệu. - Bài viết của tác giả Đinh Phi Hổ (2010), “Mô hình định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân”, Tạp chí Phát triển kinh tế số 234 có đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân, trong đó yếu tố sản lượng là rất quan trọng, bởi người nông dân vẫn luôn đối mặt với tình trạng mất mùa lo đói, được mùa lo rớt giá. Thu nhập của người nông dân gắn chặt với bài toán mất mùa, được mùa. Vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu là chính sách của nhà nước phải được triển khai thực hiện như thế nào để đảm bảo nông dân không thiệt thòi khi được mùa, giá giảm. - Bài viết của tác giả Nguyễn Trần Trọng (2011), “Phát triển nông nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường hội nhập giai đoạn 2011 – 2020”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 395 và bài viết của tác giả Chu Tiến Quang (2011), “Nông nghiệp Việt Nam sau 4 năm gia nhập WTO – Những thay đổi về chính sách”, Tạp 6 chí Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội, số 61+62, đã làm rõ những thành tựu của nông nghiệp Việt Nam sau gia nhập WTO. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực nông nghiệp đã phát huy được những lợi thế có sẵn của mình đóng góp vào tăng trưởng kinh tế nhưng đồng thời với nó là những thách thức cũng không nhỏ như: kết cấu hạ tầng, trình độ công nghệ và tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực nông nghiệp còn yếu; khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm giá các loại đầu vào của sản xuất tăng mạnh trong khi giá nông sản tăng không tương xứng, theo đó đã tác động tiêu cực đến người sản xuất. Các bài viết trên đã tổng kết những tác động chính đến sản xuất và tiêu thụ nông sản từ đó làm cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách phát triển nông thôn phù hợp với các cam kết. - Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu nông sản, do điều kiện tự nhiên thuận lợi và chi phí lao động thấp. Tuy nhiên, Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp đầu vào là nông sản thô, trong khi giá trị gia tăng đối với hàng nông sản lại chủ yếu do khâu chế biến, bao gói và hoạt động thương mại. Tác giả Phan Thu Trang (2014) đã chỉ ra những điểm hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp qua bài viết "Tăng cường sự tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 5. - Vấn đề giá nông sản, sản lượng nông sản ở thị trường trong nước và thị trường nước ngoài có sự biến động phức tạp do nhiều yếu tố ảnh hưởng đã khiến cho chính sách của Nhà nước và phản ứng của các chủ thể (sản xuất, tiêu thụ, chế biến,..) dễ rơi vào tình trạng bị động đã và đang diễn ra nhiều hơn. Điều này đã được đề cập tới ở các bài viết của Trần Đức Viên (2011), “Giải pháp chính sách phát triển vùng lúa chuyên canh để đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực quốc gia”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 2; Hoàng Văn Hoan (2011), “Những vấn đề đặt ra đối với nông dân Việt Nam và khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 392. Tóm lại, các công trình nghiên cứu khoa học trên đã trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vấn đề phát triển nông thôn nói chung ở Việt Nam hoặc ở một địa phương, một ngành cụ thể, cùng với đó là các tác giả đã phân tích thực trạng và làm 7 rõ những nguyên nhân tồn tại trong việc phát triển nông thôn và đưa ra giải pháp cho từng vấn đề. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn đề phát triển nông thôn gắn với quá trình hội nhập kinh tế của tỉnh Thái Bình thì chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào đền cập tới. Đề tài sẽ kế thừa các thành quả đạt được của các công trình trên đồng thời tiếp tục nghiên cứu vấn đề phát triển nông thôn đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Thái Bình nhằm phát triển nông thôn của địa phương một cách hiệu quả và bền vững. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần làm rõ các khoảng trống mà các đề tài, công trình trên chưa đề cập hoặc đề cập dưới các góc độ khác nhau và thời gian, không gian khác nhau. Cần làm rõ nội hàm của khái niệm phát triển nông thôn, phát triển nông thôn bao hàm những nội dung gì? Cần có một khung khổ lý thuyết về phát triển nông thôn trong quá trình đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Làm rõ thực trạng phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định, xong nông thôn của Tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại như : Quy mô sản xuất các sản phẩm nông sản hàng hóa còn nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, sức cạnh tranh trên thị trường còn thấp, chưa tạo được các vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung; nhiều vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tự phát không theo quy hoạch; việc ứng dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ mới vào sản xuất còn chậm; Giá cả thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hóa không ổn định, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của nông dân còn gặp nhiều khó khăn; công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản chậm phát triển; các nghề và làng nghề nông thôn phát triển chậm và thiếu ổn định; các lĩnh vực dịch vụ nông thôn chưa phát triển; lao động trong nông thôn chiếm tỷ trọng lớn và thiếu việc làm, năng suất lao động trong nông nghiệp đạt thấp, thu nhập của nông dân còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; ô nhiễm môi trường trong nông thôn còn thấp… Để nông thôn của tỉnh Thái Bình trong thời gian tới phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung, 8 hiệu quả và phát triển bền vững, phát triển nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại… thì việc chính quyền địa phương cần đưa ra những chính sách, biện pháp hiệu quả nhằm phát triển nông thôn Thái Bình đến năm 2020. 1.2. Cơ sở lý luận phát triển nông thôn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 1.2.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn * Khái niệm nông thôn Nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được định nghĩa nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so sánh có ý kiến dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư. Có ý kiến dùng chỉ tiêu trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt thành thị và nông thôn. Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hoá, tiếp cận thị trường để phân biệt thành thị và nông thôn (điều này còn phụ thuộc vào cơ chế kinh tế của mỗi nước). Có ý kiến cho rằng vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đó làm nông nghiệp là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của vùng). Qua một số ý kiến trên nếu dùng chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện từng mặt của nông thôn mà chưa thể hiện nông thôn một cách đầy đủ. Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm tổng quát về nông thôn như sau: Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn. Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu để có khái niệm chính xác. Với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả kế thừa khái niệm nông thôn bao hàm nội dung như sau: Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất