Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông hồng trong điều kiện biến đổ...

Tài liệu Phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu

.PDF
214
22
106

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI _____________ NGUYỄN THỊ KHUYÊN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI _____________ NGUYỄN THỊ KHUYÊN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNGTRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 9.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Trần Minh Yến Hà Nội, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Khuyên i LỜI CẢM ƠN Luận án tốt nghiệp nghiên cứu sinh này được thực hiện và hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô giáo, các cán bộ của Học viện Khoa học xã hội, của Khoa Kinh tế học đã giảng dạy, hỗ trợ tích cực cho tác giả hoàn thành chương trình học tập, nghiên cứu của mình. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn và TS. Trần Minh Yến đã đưa ra những chỉ dẫn khoa học quý báu, những lời động viên, khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ thư viện Quốc gia Việt Nam; thư viện viện Kinh tế thuộc viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam; thư viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã giúp đỡ tác giả thu thập tài liệu phục vụ cho nghiên cứu luận án. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, hữu quan thuộc các lĩnh vực kế hoạch đầu tư, nông nghiệp và phát triển nông thôn, các sở nông nghiệp Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Ủy ban nhân dân, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn và người dân các huyện Thái Thụy, Tiền Hải, Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Kim Sơn đã giúp đỡ cho nghiên cứu sinh thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu cần thiết cho luận án. Trân trọng! ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................9 1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển ...9 1.2. Các nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đến quản lý nhà nước về phát triển nông nghiệp ..........................................................................................13 1.3. Kết luận rút ra và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..............................15 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ......18 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển trong điều kiện biến đổi khí hậu ...........................................................................18 2.2. Kinh nghiệm quản lý phát triển nông nghiệp của một số địa phương và bài học cho vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ......................................................49 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU.....65 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng........................................................65 3.2. Thực trạng quản lý phát triển ngành nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng .............................................................................................................74 3.3. Đánh giá quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng ..114 Chương 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG .............................127 4.1. Dự báo bối cảnh, cơ hội và thách thức với quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng .................................................................127 4.2. Quan điểm, mục tiêu quản lý phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu ..............................................139 4.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển nông nghiệp vùng ven biển đồng bằng sông Hồng trong điều kiện biến đổi khí hậu ..............................................144 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ...166 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................167 Phụ lục .......................................................................................................... 182 iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ ADB : Ngân hàng Phát triển Á châu (The Asian Deverlopment Bank) BĐKH : Biến đổi khí hậu CNH : Công nghiệp hóa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long FAO :Tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc (Food Agricultural Organization) FTA : Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) HTX : Hợp tác xã HĐH : Hiện đại hóa ISPARD :Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam (Istitute of Policy and Strategy for Agriculture and Rural Development VietNam) IMF :Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fun) KTTT :Kinh tế thị trường OECD :Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Deverlopment) PTNN :Phát triển nông nghiệp SXNN :Sản xuất nông nghiệp TPP :Hiệp định xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership Agreement) USD :Đồng đô la Mỹ (United States Dollar) UBND :Ủy ban nhân dân UNESCO :Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (United Nations Education Scientific and Cultural Oganization) WB :Ngân hàng thế giới (World Bank) WTO :Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Oganization) iv DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo thành thị/ nông thôn và theo vùng kinh tế xã hội, quý 4 năm 2017 .........69 Bảng 3.2. Ý kiến về cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch PTNN của chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH ..............................................................76 Bảng 3.3. Ý kiến về khả năng định hướng của chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH ................................................................................................77 Bảng 3.4. Ý kiến của đối tượng quản lý về khả năng định hướng PTNN của chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH ....................................................77 Bảng 3.5. Ý kiến về khả năng chủ động trong thực quy hoạch, kế hoạch PTNN của chính quyền cấp huyện vùng ven biển ĐBSH ..........................................78 Bảng 3.6. Ý kiến về sự phù hợp giữa đội ngũ cán bộ quản lý vớinhiệm vụ quản lý PTNN cấp huyện ......................................................................................79 Bảng 3.7. Ý kiến về mong muốn của người dân với quản lý nhà nước cấp huyện trong PTNN trong điều kiện BĐKH .........................................................91 Bảng 3.8. Ý kiến về thực hiện kiểm tra và điều chỉnh trong quản lý PTNN ............92 Bảng 3.9. Nhận thức của người dân về PTNN .........................................................95 Bảng 3.10. Tăng trưởng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 97 Bảng 3.11. Diện tích cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ..........................99 Bảng 3.12. Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ......................100 Bảng 3.13. Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017 ..........101 Bảng 3.14. Sản lượng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 ...............102 Bảng 3.15. Sản lượng thịt hơi gia súc giai đoạn 2010 - 2017 ................................103 Bảng 3.16. Tăng trưởng sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010- 2017 .... 105 Bảng 3.17. Tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế vùng ven biển ĐBSH ...106 Bảng 3.18. Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 110 Bảng 3.19. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển DBSH giai đoạn 2010 – 2017 .......113 Bảng 4.1. Dự báo tác động đến PTNN theo kịch bản RCP4.5 ...............................136 v DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH ......................98 Biểu đồ 3.2. Diện tích cây lượng thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ........................99 Biểu đồ 3.3. Sản lượng cây lương thực có hạt vùng ven biển ĐBSH ....................100 Biểu đồ 3.4. Diện tích trồng lúa vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 - 2017 ......102 Biểu đồ 3.5. Sản lượng lúa cả năm vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017 .103 Biểu đồ 3.6. Sản lượng gia súc vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010-2017 .........104 Biểu đồ 3.7. Sản lượng thủy sản vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 – 2017.....105 Biểu đồ 3.8. Tỷ trọng ngành nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 2017 ...........................................................................................................107 Biểu đồ 3.9. Cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH năm 2010 .......................108 Biểu đồ 3.10. Cơ cấu nông nghiệp vùng ven biển ĐBSH năm 2017 .....................108 Biểu đồ 3.11. Thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 2017 theo giá hiện hành ............................................................................111 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Hồng 2010 – 2017...............111 Biểu đồ 3.13. Diện tích rừng trồng mới vùng ven biển ĐBSH giai đoạn 2010 đến 2017 ...........................................................................................................113 Biểu đồ 4.1. Diễn biến nhiệt vùng ven biển ĐBSH ................................................134 vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành kinh tế xuất hiện sớm và có vai trò to lớn trong lịch sử kinh tế Việt Nam. Xưa, cha ông ta đã dạy“phi nông bất ổn”, ngày nay nông nghiệp còn có vai trò to lớn hơn nữa. PTNN vừa có ý nghĩa đảm bảo vai trò truyền thống là chủ động an ninh lương thực quốc gia, đồng thời đảm nhiệm vai trò mới hiện nay như: cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo ra hàng hóa đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế, nâng cao thu nhập ngoại tệ từ xuất khẩu nông sản, đóng góp một phần vốn cho phát triển kinh tế xã hội; bảo vệ môi trường sinh thái; quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Quản lý nhà nước về kinh tế với sự PTNN như một yêu cầu tất yếu hiện nay. Ở Việt Nam, nông nghiệp vốn là ngành kinh tế phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên. Quản lý nhà nước với PTNN là yêu cầu tất yếu để khơi dậy những tiềm năng, phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa cũng như ứng phó với những thay đổi của điều kiện tự nhiên, trong đó có BĐKH một cách hiệu quả. BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ XXI. Việt Nam là một trong số ít nước trên thế giới chịu ảnh hưởng nhiều nhất của BĐKH. Trong các ngành kinh tế, nông nghiệp là lĩnh vực chịu tác động trực tiếp và rõ rệt nhất của BĐKH. BĐKH đã, đang và sẽ là nguyên nhân chính làm giảm mạnh diện tích đất canh tác, giảm sản lượng và năng suất, tăng dịch bệnh, thay đổi môi trường sống các loại cây trồng, vật nuôi. Những tác động của BĐKH mạnh mẽ, khó lường, vượt xa khả năng kinh nghiệm sống và sản xuất lâu đời của người dân. Xuất phát từ bản thân ngành nông nghiệp, từ thực tiễn sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và nhiều yếu tố tác động khác quản lý nhà nước với PTNN là tất yếu khách quan và đã giành được sự quan tâm mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua, đặc biệt là trong bối cảnh diễn biến phức tạp, khó lường của BĐKH. Tổng quan các nghiên cứu (được trình bày ở chương 1 của luận án) cho thấy đã có sự quan tâm chú ý nhiều đến vấn đề phát triển và quản lý PTNN. Tuy nhiên, nghiên cứu quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển trong điều 1 kiện tác động của BĐKH còn ít. Lý do là BĐKH mới trở nên thực sự rõ ràng, đặc biệt là vùng ĐBSH trong một số năm gần đây. ĐBSH nước ta là một khu vực chịu tác động ngày càng tăng của BĐKH với các biểu hiện ngày càng rõ rệt, như sự gia tăng về tần suất, cường độ các hiện tượng cực đoan của thời tiết, khí hậu (hạn hán, bão, lụt, tố lốc, …) và nước biển dâng. Tuy chậm nhưng đã bắt đầu có hiện tượng xâm nhập mặn, làm ảnh hưởng nhiều tới sản xuất và cuộc sống của người dân. Ngoài ra, trong số nghiên cứu với vùng ĐBSH, chủ đề quản lý PTNN nói chung được nghiên cứu nhiều nhưng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong điều kiện BĐKH thì còn chưa nhiều. Trong khi đó, bối cảnh mới làm xuất hiện những vấn đề mới, thậm chí rất mới trong PTNN. Bối cảnh thay đổi, điều kiện hoạt động của PTNN có những thay đổi thì tất yếu quản lý PTNN nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN nói riêng phải thay đổi theo để giải quyết những vấn đề phát triển nảy sinh. Tác động của BĐKH làm nảy sinh các vấn đề quản lý phát triển mới đối với PTNN nhưng còn ít được nghiên cứu là lý do chính để nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH” cho luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ và giải quyết các vấn đề quản lý nhà nước về kinh tế gắn với điều kiện tác động của BĐKH trong PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH. Cũng do địa bàn nghiên cứu là khu vực ven biển (gồm các huyện, xã ven biển) nên cấp quản lý ở đây là cấp huyện, tất nhiên được xét trong mối quan hệ quản lý trong hệ thống quản lý chung của quốc gia: theo ngành là hệ thống quản lý ngành nông nghiệp và theo lãnh thổ là hệ thống quản lý địa phương (tỉnh, vùng/tiểu vùng). 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích chung: Nghiên cứu PTNN dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện ở vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH là làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH. 2 Mục đích cụ thể: luận án hướng tới trả lời các câu hỏi sau: (i) BĐKH đã có những tác động gì tới PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH? Tính tất yếu quản lý nhà nước nhà nước về kinh tế với PTNN phải thay đổi, điều chỉnh để phù hợp là gì? (ii) Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH như thế nào? (iii) Quản lý PTNN ở khu vực ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH đứng trước thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức nào? (iv) Giải pháp nào để tận dụng, phát huy thuận lợi và khắc phục, vượt qua các khó khăn, thách thức trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH? Các câu hỏi nêu trên tạo nên trục chính trong logic nghiên cứu của luận án, trong đó (i) và (ii) là những câu hỏi mang tính chất luận cứ lý luận; (iii) là câu hỏi mang tính chất luận cứ thực tiễn của địa bàn nghiên cứu; và (iv) là câu hỏi mang tính chất cách thức giải quyết các vấn đề quản lý. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến để tài, chỉ rõ những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn chưa thống nhất, những khoảng trống chưa được nghiên cứu. Trên cơ sở đó luận án lựa chọn nội dung nghiên cứu phù hợp và có ý nghĩa. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong điều kiện BĐKH làm cơ sở để phân tích thực trạng cũng như đề xuất giải pháp. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH và xác định các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN trong điều kiện BĐKH. - Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế đối với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều BĐKH. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH dưới góc nhìn quản lý nhà nước cấp huyện. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: tên đề tài luận án là “PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH”, trong đó và như đã nói ở trên, PTNN được xem xét dưới góc nhìn quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện, do vậy PTNN được xem là biểu hiện kết quả của quản lý như là mối quan hệ nhân – quả. Quản lý nhà nước cấp huyện, theo phân cấp quản lý hiện nay ở nước ta, là cấp thực hiện các chính sách phát triển của trung ương (Chính phủ, bộ ngành, tỉnh), nên quản lý nhà nước cấp huyện mang đậm tính chất tổ chức thực hiện các chính sách phát triển. Việc tổ chức thực hiện này bao gồm nhiều bên liên quan, trong đó bên liên quan chính ở đây là quản lý nhà nước cấp huyện với vai trò là bên chủ động định hướng, khởi xướng, tạo điều kiện và liên kết, phối hợp các bên liên quan khác (nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, …) trong huy động các nguồn lực phát triển (nội lực, ngoại lực) nhằm đạt được các mục tiêu phát triển (ở đây là PTNN bền vững trong điều kiện BĐKH). Phạm vi về không gian: luận án giới hạn nghiên cứu các huyện ven biển thuộc vùng ĐBSH bao gồm ba tỉnh là Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình bao gồm: Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định), Kim Sơn (Ninh Bình). Trên cơ sở 20 huyện ven biển thuộc năm tỉnh ven biển ĐBSH, nghiên cứu sinh lựa chọn sáu huyện thuộc ba tỉnh có mang đặc trưng nông nghiệp ven biển và đang chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH. Phạm vi về thời gian: Luận án khảo cứu PTNN của địa bàn nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2018. Trong đó khảo cứu trên số liệu thứ cấp được tổng hợp ở giai đoạn 2010 đến 2017, khảo cứu thông tin sơ cấp được tiến hành trong năm 2018. Đây là giai đoạn đẩy mạnh thực hiện những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về PTNN và ứng phó với BĐKH như: đề án “tái cấu ngành nông nghiệp theo 4 hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” (ban hành năm 2013), “kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2020”(ban hành năm 2017). Giai đoạn đẩy mạnh thực hiện thỏa thuận Pari về ứng phó với BĐKH (theo kế hoạch ban hành năm 2016). Do tên đề tài được xác định thuộc chuyên ngành Quản lý kinh tế nên khái niệm “phát triển” ở đây được coi là “quả” của “nhân” tạo ra nó là quản lý và khái niệm “quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN” được nói ngắn gọn là “quản lý PTNN” trong suốt luận án. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận, tiếp cận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận chung của khoa học xã hội và khoa học quản lý, đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý cũng như mối quan hệ nhân – quả trong quản lý phát triển. Luận án tiếp cận theo cả 2 cách: từ trên xuống (top down) và từ dưới lên (botom up), trong đó tiếp cận từ trên xuống thể hiện mối quan hệ hành chính trong hệ thống quản lý nhà nước (ở đây là tổ chức thực hiện chính sách) và tiếp cận từ dưới lên thể hiện sự sáng tạo trong thực hiện chính sách của các đối tượng quản lý (ở đây là nông dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, xã hội, …) để đạt được mục tiêu quản lý (ở đây là phát triển bền vững nông nghiệp trong điều kiện BĐKH). Việc vận dụng các lý thuyết phát triển mới, hiện đại (bền vững, xanh, …) cũng như các nguyên tắc, tiêu chí đánh giá quản lý PTNN là những nội dung quan trọng của phương pháp luận và tiếp cận nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án - Các phương pháp nghiên cứu tại bàn Nghiên cứu tại bàn được thực hiện nhằm khai thác các tài liệu, các công trình khoa học trong và ngoài nước đã được công bố, các số liệu thống kê do cơ quan thống kê, cơ quan quản lý cung cấp. Tài liệu, số liệu nghiên cứu chính được thu thập từ các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, các quyết định, chính sách, báo cáo, số liệu thống kê của ủy ban nhân dân, cục thống kê tỉnh, phòng thống kê các huyện ven 5 biển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập được, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu tại bàn truyền thống như: Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được thực hiện dựa trên những tài liệu, số liệu cả sơ cấp và thứ cấp có độ tin cậy cao, và được sử dụng nhiều ở chương 1và chương 3. Ở chương 1, luận án đã tập hợp các công trình khoa học liên quan đến đề tài, mô tả và đi đến phân tích khái quát những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Ở chương 3, các số liệu thống kê, các bảng biểu được trình bày và mô tả là cơ sở để luận án tiến hành phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quản lý PTNN, cũng như tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng này. Phương pháp nghiên cứu so sánh và phương pháp logic: Dựa trên các nguồn tư liệu, số liệu thu thập được, luận án sử dụng phương pháp so sánh để nhằm đánh giá, xem xét thực trạng và hiệu quả quản lý PTNN trong mỗi giai đoạn, hoặc trước và sau khi chịu tác động của BĐKH. Phương pháp này cũng rất hiệu quả khi sử dụng để đối chiếu, so sánh với các tiêu chí đặt ra, giúp cho việc đánh giá kết quả và hạn chế của quản lý PTNN một cách chuẩn xác. Phương pháp logic được sử dụng để nghiên cứu thực tiễn theo trật tự thời gian, trong mối quan hệ đa chiều và đảm bảo tính liên tục trong quá trình phát triển. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Hai phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 3 và chương 4 của luận án. Ở chương 3, phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ thực trạng quản lý nhà nước đối với PTNN dưới tác động của BĐKH vùng ĐBSH với nhiều nội dung khác nhau. Ở chương 4, phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ bối cảnh tác động, phân tích định hướng làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá khái quát những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, và những vấn đề đặt ra cần giải quyết, tháo gỡ trong quản lý nhà nước đối với PTNN vùng ĐBSH (ở chương 3). Trên cơ sở phân tích số liệu thống kê, tài liệu, kết hợp các phương pháp tìm ra quy luật về mối quan hệ quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH. 6 - Các phương pháp nghiên cứu tại hiện trường Phương pháp lấy ý kiến bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu rõ thực tiễn quản lý nhà nước cấp huyện với PTNN vùng ven biển ĐBSH thích ứng với BĐKH, nghiên cứu đã tiến hành lấy ý kiến cán bộ quản lý tại các huyện: Tiền Hải, Thái Thụy (Thái Bình), Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (Nam Định). Trên cơ sở danh sách cán bộ cấp huyện được cung cấp bởi sở nông nghiệp Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, mẫu được chọn theo địa bàn các huyện và ngẫu nhiên theo số thứ tự như sau: Thái Thụy 6 (19%); Tiền Hải 4 (13%); Hải Hậu 9 (27%); Giao Thủy 9 (27%); Kim Sơn 4 (13%). Theo hình thức trực tiếp lấy ý kiến 19/32 cán bộ (60%), qua gửi phiếu 13 cán bộ (40%). Nghiên cứu lấy ý kiến của 100 chủ thể sản xuất nông nghiệp tại vùng ven biển ĐBSH. Mẫu được chọn dựa trên phương pháp phân nhóm theo địa bàn, theo lĩnh vực sản xuất và ngẫu nhiên. Trên cơ sở thông tin được phòng nông nghiệp cung cấp về các đơn vị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện, nghiên cứu đã phân theo địa bàn với tỷ lệ như sau: Tiền Hải 17%, Thái Thụy 18%, Hải Hậu 18%, Giao Thủy 17%, Nghĩa Hưng 15%, Kim Sơn 15%. Dựa trên tỷ lệ phân theo địa bàn, mẫu được chọn ngẫu nhiên theo số thứ tự trên danh sách được cung cấp. Các ý kiến thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel, kết quả được sử dụng phục phân tích định tính, để tìm ra thực trạng một số nội dung quản lý PTNN vùng ven biển ĐBSH ở chương 2. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp về lý luận Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về PTNN vùng ven biển với vai trò của chính quyền cấp huyện trong với bối cảnh phát triển mới là tác động của BĐKH, với chủ thể quản lý là chính quyền cấp huyện. Xác định rõ hơn các nội dung quản lý PTNN của chính quyền cấp huyện trong điều kiện BĐKH, trong đó nhấn mạnh vào khâu quan trọng là tổ chức thực hiện các chính sách phát triển và qua đó tổng kết, đánh giá chính sách từ thực tiễn địa phương theo các nội dung và chỉ báo/chỉ tiêu được thiết kế cho quản lý PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH, 7 5.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án cung cấp những chứng cứ, minh chứng thực tiễn cùng các vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước cấp huyện đối với PTNN, từ phân tích đánh giá thực trạng PTNN dưới tác động của BĐKH tại một số huyện ven biển ĐBSH, cụ thể là huyện Tiền Hải, Thái Thụy (tỉnh Thái Bình); Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng (tỉnh Nam Định); Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình). Trên cơ sở phân tích dự báo bối cảnh mới luận án đề xuất giải pháp PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH từ góc độ quản lý của chính quyền cấp huyện. Luận án có thể là tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý phát triển ở các địa phương ven biển ĐBSH cũng như các địa phương khác ở nước ta. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu luận án góp phần bổ sung cơ sở lý luận quản lý PTNN của chính quyền cấp huyện trong điều kiện BĐKH. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận cho các nghiên cứu về PTNN của chính quyền cấp huyện ở các đại phương khác. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Những kiến nghị và giải pháp của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị cho chính quyền các huyện và các cấp trong PTNN của các huyện vùng ven biển ĐBSH và các huyện nông nghiệp khác có điều kiện tương tự trên cả nước. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 4 chương, 11 tiết: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về PTNN vùng ven biển trong điều kiện BĐKH Chương 3. Thực trạng PTNN vùng ven biển ĐBSH trong điều kiện BĐKH. Chương 4. Quan điểm, mục tiêu và giải pháp PTNN vùng ven biển ĐBSH. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển 1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp cả nước và cấp tỉnh Từ nửa sau của thế kỷ XX, với sự dẫn dắt của học thuyết kinh tế Lý thuyết chung về việc làm và sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế của J.M. Keynes. Hầu hết các quốc gia đều thấy được vai trò tất yếu của nhà nước trong nền kinh tế đương đại. Nông nghiệp là ngành kinh tế cần sự hỗ trợ nhiều hơn cả từ nhà nước, xuất phát từ vị trí, vai trò và đặc điểm của nó. Quá trình tổng quan cho thấy, hầu hết các nghiên cứu đề cập đến sự cần thiết và công cụ để nhà nước tác quản lý nông nghiệp. Nhóm các nghiên cứu chung về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN có một số nghiên cứu sau: Tác giả Mai Văn Bưu (1999), Quản lý nhà nước về kinh tế (Giáo trình sau đại học) 05 đã khái quát toàn bộ lý luận chung về quản lý nhà nước về kinh tế, nội dung quản lý nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động, theo phân cấp quản lý, theo chức năng quản lý và theo phân ngành kinh tế. Tác giả Đỗ Hoàng Toàn (2005) Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế 115 đã nêu ra cơ sở lý thuyết của quản lý nhà nước về kinh tế, xây dựng khái niệm, nội hàm quản lý nhà nước về kinh tế, phân tích phương pháp, công cụ quản lý nhà nước về kinh tế. Tác giả Phạm Kim Giao (2013) Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn 26, đã khái quát về vai trò, đặc thù của nông nghiệp nông thôn, nội dung quản lý nhà nước về PTNN nông thôn, một số chính sách về PTNN nông thôn, nội dung quản lý nhà nước về nông nghiệp và kinh tế nông thôn, quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Đây là cơ sở lý luận quan trọng phục vụ nghiên cứu. Tác giả Nguyễn Mạnh Tuân trong nghiên cứu về “Vai trò Nhà nước đối với PTNN hàng hóa ở Việt Nam” (2005), 119 đã trình bày một số vấn đề cơ bản về 9 vai trò của nhà nước đối với PTNN hàng hoá. Phân tích thực trạng và đề xuất những quan điểm định hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò nhà nước đối với PTNN hàng hoá ở Việt Nam. Nghiên cứu của Sally P.Marsh, T Gordon MaacAulay và Phạm Văn Hùng “PTNN và chính sách đất đai ở Việt Nam” (2007) chỉ ra thực trang đất đai nhỏ bé, manh mún hiện nay ở Việt Nam là rào cản với sự PTNN. Để thúc đẩy sự PTNN cần có sự điều chỉnh chính sách đất đai nhằm thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất trên quy mô lớn, để PTNN hàng hóa lớn. Martin Ravallion, Donminique van de Walle, “Đất đai trong thời kỳ chuyển đổi: Cải cách và nghèo đói ở nông thôn Việt Nam” (2008) đã cho rằng việc chia nhỏ đất đai đã phát huy được tính tự chủ của nông dân, đáp ứng được việc gia tăng sản lượng; nhưng đến giai đoạn đầu thế kỷ XXI, thực tế đã cho thấy, việc chia nhỏ đất đai đang cản trở các ứng dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất nông nghiệp, làm chậm quá trình phát triển của một nền nông nghiệp hiện đại. Nghiên cứu “Chính sách thuế đối với PTNN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Thị Xuân Lan (2007) 55 tập trung phân tích mối quan hệ giữa chính sách thuế với sự PTNN. Theo tác giả chính sách thuế có thể ảnh hưởng thuận nghịch đối với nông nghiệp. Phân tích, đánh giá tình hình PTNN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế giúp PTNN trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu giai đoạn hiện nay. Về chính sách hỗ trợ PTNN tác giả Lê Phương Hòa, trong bài viết “Chính sách hỗ trợ PTNN của Việt Nam và vấn đề đặt ra”(2009) đã chỉ ra để nông nghiệp phát triển cần có nhiều chính sách hỗ trợ bao gồm, chính sách về giống, chính sách hỗ trợ cung ứng vật tư, chính sách ruộng đất, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến nông, chính sách tín dụng, chính sách trợ giá, chính sách hỗ trợ phát triển thị trường. Tác giả chỉ ra, sự hỗ trợ của chính sách sẽ phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của nền nông nghiệp Việt Nam. Nhóm các nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về kinh tế có một số nghiên cứu sau: Tác giả Nguyễn Văn Chử trong luận án Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay 10 14 đã xây dựng nội dung và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam theo giai đoạn tác động. Tác giả Đặng Ngọc Lợi với nghiên cứu “Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta” (1999) 59, đã phân tích vai trò, chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, nội dung quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu chủ yếu tiếp cận dưới góc độ lý thuyết, một số thông tin thực trạng đã không còn cập nhật. Tác giả Trịnh Văn Khoa (2018), trong cuốn Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay đã xây dựng lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế với HTX nông nghiệp, phân tích thực trạng và đề xuất phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước với HTX nông nghiệp. Tác giả Nguyễn Thị Phong Lan với nghiên cứu Quản lý nhà nước với xuất khẩu nông sản ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế (2017) 56 đã phân tích cơ sở lý luận thực trạng quản lý nhà nước với xuất khẩu nông sản Việt Nam. Nguyễn Cúc trong bài viết “Một số suy nghĩ về thành tựu PTNN, nông thôn, thách thức và những gợi mở chính sách” (2014), 12 đã khái quát những bước phát triển của nông nghiệp Việt Nam, đồng thời tác giả cũng chỉ ra để thúc đẩy PTNN cần có chính sách đất đai, chính sách phân phối lợi ích, chính sách đầu tư một cách thực tiễn hơn. Nhóm các nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN và một số nội dung liên quan PTNN cấp tỉnh có các nghiên cứu: Tác giả Trần Đình Thảo trong luận án Xây dựng đội ngũ công chức quản lý lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam (2017) 100 đã luận giải về vai trò của đội công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh, phân tích thực trạng đội ngũ quản lý kinh tế nhà nước cấp tỉnh ở tỉnh Quảng Nam và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp tỉnh. Tác giả Nguyễn Hoài Từ Sơn với chất lượng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế ở Ninh Bình hiện nay (2018),97 đã xây dựng cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực quản lý kinh tế cấp tỉnh, phân tích thực trạng chất lượng nhân lực quản lý kinh tế tỉnh Ninh Bình, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý kinh tế tỉnh Ninh Bình. 11 Nhóm nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về PTNN của các nước có: Trong nghiên cứu “Vai trò của nhà nước trong quá trình PTNN Thái Lan - bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” (1995), 35 Hoàng Văn Hoa đã chỉ ra vai trò của nhà nước thông qua một số chính sách nông nghiệp của chính phủ trong quá trình PTNN Thái Lan. Vị trí của nông nghiệp trong phát triển kinh tế và vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế nông nghiệp. Đồng thời tác giải cũng rút ra một số bài học kinh nghiệm để nâng cao vai trò của nhà nước trong PTNN với Việt Nam. Kết quả tổng quan chủ đề nghiên cứu về quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN cả nước và cấp tỉnh cho thấy: Các nghiên cứu thống nhất cho rằng quản lý nhà nước về kinh tế là một tất yếu của PTNN hiện nay. Mỗi nghiên cứu đóng góp ở một khía cạnh nhất định trong quan sát quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN. Xét dưới góc độ phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế: có nghiên cứu đề cập đến quản lý nhà nước với PTNN nói chung, có nghiên cứu tập trung luận giải quản lý nhà nước với PTNN ở một tỉnh. Xét dưới góc độ giai đoạn tác động: có nghiên cứu xem xét giai đoạn xây dựng chính sách, tạo môi trường, định hướng phát triển, số khác phân tích quá trình tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách PTNN, có nghiên cứu khâu kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện PTNN. Xét dưới góc độ nội dung PTNN: có nghiên cứu luận giải quản lý nhà nước với nhân lực quản lý nhà nước về kinh tế, với đất đai nông nghiệp, với xuất khẩu nông sản, với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước với phát triển nông nghiệp vùng ven biển “Vùng ven biển” theo giới hạn nghiên cứu của luận án là khu vực bao gồm các huyện có tiếp giáp với biển. Theo đó, các nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về kinh tế với PTNN vùng ven biển là các nghiên cứu gắn liền với vai trò của quản lý nhà nước cấp huyện, với hoạt động của chính quyền cấp huyện trong PTNN. Các nghiên cứu liên quan đến vấn đề này bao gồm: Cuốn sách Quản lý nhà nước về kinh tế của ủy ban nhân dân huyện, vấn đề và giải pháp (sách chuyên khảo) của tác giả Chu Tiến Quang (2010) đã hệ thống hóa 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan