Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật khí tượng thủy văn việt nam hiện nay...

Tài liệu Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật khí tượng thủy văn việt nam hiện nay

.PDF
12
165
56

Mô tả:

24 1 KẾT LUẬN 1. Nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là tổng hợp các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Ba yếu tố này có mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau. Nếu số lượng đông, chất lượng nhân lực cao mà cơ cấu nhân lực không hợp lý thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ thấp. 2. Ngày nay, nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn ngày càng có vai trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Do biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, thiên tai và những hiện tượng dị thường về thời tiết ngày càng xuất hiện nhiều. Để công tác phòng, chống giảm nhẹ thảm họa thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, tất yếu phải phát triển bền vững nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam. 3. Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là một quá trình biện chứng. Trong đó, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn về số lượng, chất lượng và cơ cấu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn luôn chịu sự tác động của những yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực. 4. Hiện nay, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn bên cạnh những thành tựu là cơ bản vẫn đang tồn tại những hạn chế, yếu kém và nó biểu hiện khá rõ ở các mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Các mâu thuẫn cơ bản này đang đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải giải quyết để phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ Tổ quốc. 5. Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ góp phần tạo ra những điều kiện, tiền đề vững chắc cho phát triển bền vững nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay. MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài luận án“Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay” được tác giả ấp ủ trong nhiều năm công tác, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, nơi có truyền thống hơn 50 năm đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, nên tác giả có điều kiện tìm hiểu truyền thống lịch sử và nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án, nhất là những vấn đề có liên quan trực tiếp đến ngành Khí tượng Thủy văn, đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Ngành. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng giúp tác giả triển khai nghiên cứu, thực hiện mục đích, nhiệm vụ đề tài luận án đặt ra. Nội dung cơ bản của luận án luận giải quan niệm, chỉ ra những yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; đánh giá thực trạng; dự báo xu hướng và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Vấn đề này được nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề tài luận án vì những lý do sau: Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tương Thủy văn trong dự báo thời tiết, góp phần phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa; cung cấp sản phẩm nghiên cứu khoa học, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Sự tàn phá khốc liệt của thiên tai đã và đang gây thiệt hại rất lớn về người, tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh mạng, đời sống của nhân dân, cản trở sự phát triển của đất nước. Trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành Khí tượng Thủy văn không chỉ có nhiệm vụ dự báo thời tiết mà còn nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là vấn đề cấp bách đối với sự phát triển bền vững ở nước ta hiện nay. Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ mới: Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nghiên cứu khoa học, nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu đang tác động đến nước ta. Tổ chức Khí tượng thế giới đã cảnh báo Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu sẽ gây ra những thảm họa thiên tai ngày càng trở nên phức tạp, khắc 2 23 nghiệt, khó lường, với sức tàn phá, hủy hoại đời sống, kinh tế - xã hội vô cùng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quốc phòng, an ninh. Vì vậy, nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản, dự báo chính xác sự diễn biến phức tạp của thời tiết, thiên tai; ứng phó với biến đổi khí hậu, đang đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam. Thứ ba, xuất phát từ thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy Văn Việt Nam còn nhiều hạn chế, bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu cần phải khắc phục. Đội ngũ cán bộ đầu Ngành tuổi đời đã khá cao, tới đây sẽ được Đảng, Nhà nước cho nghỉ hưu theo chế độ; nguồn bổ sung, thay thế hầu như không kịp. Đã nhiều năm, một số đơn vị trong Ngành không tuyển dụng được nhân lực chất lượng cao, có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; tình trạng hẫng hụt, thiếu gay gắt nhân lực chất lượng cao đang đứng trước nguy cơ báo động. Trong khi đó, không ít cán bộ của Ngành được đào tạo chuyên sâu, vững vàng về chuyên môn, có tay nghề cao nhưng lại có nguyện vọng chuyển sang các ngành, nghề khác mà ở đó có thu nhập cao hơn, môi trường làm việc tốt hơn, áp lực ít hơn. Hơn nữa, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng thủy Việt Nam từ góc độ triết học. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay là vấn đề thực sự có tính cấp bách về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3.1. Mục đích: Luận án tập trung phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ: Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; nghiên cứu thực trạng và xác định những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay; đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Công tác điều tra, khảo sát thực tế phục vụ nghiên cứu luận án, tập trung ở một số cơ Kết luận chương 3 Phát triển nguồn nhân lực khoa học Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay là yêu cầu cấp thiết, là điều kiện tiên quyết để đưa ngành Khí tượng Thủy văn phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện mục tiêu này, không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các cơ quan, đơn vị của ngành Khí tượng Thủy văn mà là nhiệm vụ của mọi người dân Việt Nam. Để phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản sau đây: Nâng cao trình độ nhận thức về vị trí, vai trò nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay; xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, tạo động lực và điều kiện phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam; tiếp tục đổi mới công tác giáo dục, đào tao và bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam; phát huy tính tích cực, tự giác của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam; tuyển chọn, đào tạo tài năng trẻ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn và có chế độ, chính sách đủ mạnh để thu hút nhân tài công tác, cống hiến, phát triển khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy vănViệt Nam thời kỳ mới là giải pháp đặc thù, mang tính đột phá. 22 3 nước về phát triển ngành Khí tượng Thủy văn. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của Ngành trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đẩy mạnh phong trào thi đua - khen thưởng trong các cơ quan, đơn vị của ngành Khí tượng Thủy văn. Cần gắn mục tiêu, chỉ tiêu thi đua với công việc hàng ngày; bổ sung, hoàn thiện quy chế thi đua, khen thưởng. Đồng thời, nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. 3.2.5. Tuyển chọn, đào tạo tài năng trẻ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn và có chế độ, chính sách đủ mạnh để thu hút nhân tài vào công tác, cống hiến, phát triển ngành Khí tượng Thủy văn thời kỳ mới Làm tốt công tác tuyển chọn, phát hiện, tìm được những người “thực đức”, “thực tài” qua nhiều hình thức thi tuyển để mở các lớp đào tạo tài năng trẻ ngành Khí tượng Thủy văn. Mỗi năm một lớp, mỗi lớp có từ 15 - 20 sinh viên. Có thể gọi là “lớp nguồn một”. Nhân sự của lớp này là những thí sinh tự nguyện thi vào chuyên ngành Khí tượng Thủy văn, có điểm thi bình quân các môn đạt loại giỏi trở lên, có hành kiểm loại tốt, có sức khỏe và tự nguyện phục vụ lâu dài trong ngành Khí tượng Thủy văn. Cần có chế độ, chính sách đặc biệt, như: miễn học phí, bảo đảm chế độ phụ cấp hàng tháng, nơi ở trong ký túc xá có đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, có đủ tài liệu học tập, nghiên cứu; phân công đội ngũ cán bộ, giảng viên chất lượng cao để giảng dạy lớp này…. Ngoài ra, ngành Khí tượng Thủy văn có thể tuyển vào “lớp nguồn hai”. Nhân sự chủ yếu là các thạc sĩ Khí tượng Thủy văn trẻ từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi khóa có thể tuyển từ 10 - 15 người, đưa họ đào tạo nghiên cứu sinh, làm luận án tiến sĩ ở trong và ngoài nước. Các chế độ, chính sách, các điều kiện bảo đảm học tập, nghiên cứu, sinh hoạt, giống như các sinh viên “lớp nguồn một”. Mặt khác, Ngành cần tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước có chính sách ưu tiên, ưu đãi cho thuê “nhà công vụ”, tạo điều kiện cho các cán bộ thuộc diện tài năng trẻ an tâm công tác. Hơn thế nữa, là biện pháp tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, là “chất men” tạo ra sự kích thích, thúc đẩy phong trào thi đua hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. quan, đơn vị ở các tỉnh phía Bắc nước ta. Tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của luận án chủ yếu từ năm 1999 đến năm 2015. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 5.1. Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách của Nhà nước về con người, về nguồn lực con người, về phát triển nguồn nhân lực, về phát triển Ngành Khí tượng Thủy văn, về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa. Đồng thời, kế thừa những thành tựu của các công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài. 5.2. Cơ sở thực tiễn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án về thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay và tham khảo các báo cáo tổng kết hàng năm, các tài liệu lưu trữ của các cơ quan chức năng trong thời gian gần đây, chủ yếu là các cơ quan, đơn vị ở phía Bắc nước ta. 5.3. Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp; lịch sử và lôgic; khái quát hóa và trừu tượng hóa; phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học; phương pháp chuyên gia..., để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án đã xác định. 6. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng quan niệm, chỉ ra thực chất phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam; khái quát một số vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; đề xuất giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Luận án góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Khí tượng Thủy văn ở Việt Nam trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ; là tài liệu tham khảo, phục vụ công tác nghiên cứu, học tập của cán bộ, giảng viên, sinh viên các trường cao đẳng, đại học có khoa chuyên ngành Khí tượng Thủy văn và những người quan tâm về vấn đề này. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương, 6 tiết. 4 21 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1. Nhóm công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực Nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực đã có nhiều công trình khoa học có giá trị đã công bố, đáng kể là một số công trình tiêu biểu dưới đây: Đề tài luận án tiến sĩ “Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”của Đặng Tú Oanh. Cuốn sách “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Ngọc Lan. Cuốn sách “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” của tác giả Đoàn Văn Khái. Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Nguyễn Thanh. Đề tài luận án tiến sĩ “Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nhân lực khoa học, công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”của Phạm Văn Quý. Luận án tiến sĩ “Phát huy nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”của tác giả Nguyễn Minh Thắng. Cuốn sách“Nguồn lực trí thức khoa học xã hội và nhân văn trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Đình Minh. Cuốn sách “Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - Lịch sử, hiện trạng và triển vọng” của tác giả Nguyễn Văn Khánh (chủ biên). Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên). Một số công trình khoa học đã nghiên cứu sâu về giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đáng kể có một số công trình: Cuốn sách “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”của tác giả Nguyễn Hữu Dũng. Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng - kinh nghiệm của thế giới”, của tác giả Trần Văn Tùng. Đã có những công trình khoa học nghiên cứu khẳng định vai trò nhân tố chủ quan trong phát triển nguồn nhân lực, tiêu biểu đó là các công trình: Cuốn sách “Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay”của tác giả Nguyễn Văn Tài. Luận án tiến sĩ “Vai trò của Nhà nước đối với việc phát huy tính tích cực của người lao động công nghiệp ở Việt Nam hiện nay”của tác giả Nguyễn Thị Xuân. Ngoài ra, vấn đề con người, nhân tài, nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực đã được nhiều nhà khoa học nước ngoài quan tâm nghiên Nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên Khí tượng Thủy văn là nội dung quan trọng để thực hiện thành công việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy và học. Để đạt được các yêu cầu đặt ra, các cơ sở đào tạo cán bộ, nhân viên Khí tượng Thủy văn cần tập trung nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ cán bộ, giảng viên, cán bộ khoa học, nhà quản lý giáo dục của Nhà trường. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị hiện đại cho các cơ sở giáo dục, đào tạo chuyên ngành Khí tượng Thủy văn. Cần đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên. Theo đó, cần đầu tư trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại để xây dựng các phòng thực hành quan trắc Khí tượng Thủy văn, phòng thực hành dự báo Khí tượng Thủy văn và Trung tâm dữ liệu Khí tượng Thủy văn. Đổi mới công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Xây dựng quy trình, chương trình, nội dung, giáo trình, phương pháp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ để cập nhật, nâng cao trình độ cho cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thuỷ văn. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học cho cán bộ Khí tượng Thủy văn. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo chuyên gia cao cấp ở các lĩnh vực khác nhau của Ngành. Đổi mới hình thức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, cần sử dụng hình thức đào tạo, bồi dưỡng từ xa, qua mạng internet. 3.2.4. Phát huy tính tích cực, tự giác của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Phát huy tính tích cực, tự giác trong tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Các chủ thể phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn cần nhận thức đúng và giải quyết các mâu thuẫn đang tồn tại trong cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Mỗi cán bộ, nhân viên khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn cần chuyển hóa những yêu cầu đặt ra của xã hội, thành nhu cầu, động cơ, mục đích bên trong của bản thân. Xây dựng động cơ nghề nghiệp đúng đắn cho cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam. Các cơ quan, đơn vị của Ngành cần tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà 20 5 nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước sớm ban hành chế độ phụ cấp thâm niên nghề nghiệp cho cán bộ công tác trong Ngành. Nhà nước cần có chính sách về nhà ở, đất làm nhà cho cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn để họ sẽ yên tâm, nỗ lực học tập, công tác và gắn bó hơn với nghề và ngành Khí tượng Thủy văn. Xây dựng môi trường công tác thuận lợi tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Cần đầu tư đầy đủ, đồng bộ, thống nhất về sở vật chất - kỹ thuật cho mọi cơ quan, đơn vị của ngành Khí tượng Thủy văn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chắp vá, manh mún và thiếu sự kiểm soát. Tạo môi trường liên kết,đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Các cơ quan, đơn vị trong Ngành cần có biện pháp phù hợp để bố trí, sắp xếp cán bộ, nhân viên trong từng cơ quan, đơn vị sao cho đúng người, đúng việc. Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ; đảm bảo nguyên tắc khách quan, toàn diện, cụ thể trong nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức… Đồng thời, cần tạo ra môi trường làm việc thuận lợi để mỗi cán bộ, nhân viên thấy thoải mái, yên tâm, gắn bó lâu dài với cơ quan, nỗ lực phấu đấu vươn lên, cống hiến nhiều nhất cho Ngành. Xây dựng môi trường dân chủ, kỷ luật tự giác, nghiêm minh trong ngành Khí tượng Thủy văn. Cần chủ động, tích cực xây dựng môi trường dân chủ trong hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và nghiên cứu khoa học Khí tượng Thủy văn, tạo ra môi trường làm việc tốt để cán bộ, nhân viên được tự do bày tỏ những quan điểm, những ý tưởng sáng tạo của mình, đồng thời kích thích niềm say nghiên cứu khoa học. Xây dựng môi trường tự do, dân chủ cần gắn chặt chẽ với tổ chức thực hiện nghiêm kỷ luật tự giác, nghiêm minh. 3.2.3. Tiếp tục đổi mới công tác giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Đẩy mạnh đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Các cơ sở giáo dục, đào tạo chuyên ngành Khí tượng Thủy văn cần tiến hành rà soát các chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn để đổi mới, bổ sung, hoàn thiện mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo nguồn nhân lực khoa học Khí tượng Thủy văn cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn đang đặt ra, tiến kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. cứu ở các góc độ khác nhau. Trong đó, có một số công trình sau đây: Cuốn sách“Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước”của tác giả Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diện. Cuốn sách“Chuyển hóa nguồn nhân lực”của các tác giả William J.Rothwell, Robert K.Prescott và Maria W.Taylor người nước Anh, do Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân biên dịch. Cuốn sách “Nhân tài, nguồn tài nguyên số 1” của các tác giả người Trung Quốc là Trương Đạo Hàm và Hoàng Duy, do Nxb Nhân dân Giang Tô phát hành và được Nxb Chính trị quốc gia biên dịch. 1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực Khí tượng Thủy văn và nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn ở Việt Nam Bài báo “Ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu và giải pháp ứng phó” của tác giả Trần Thanh Lâm. Đề tài “Nghiên cứu công nghệ xác định lượng mưa, kết hợp số liệu ra đa, vệ tinh với số liệu đo mưa tại trạm, phục vụ dự báo khí tượng thủy văn” của tác giả Nguyễn Văn Thắng. Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, lựa chọn và áp dụng phương pháp dự báo thời tiết hạn cực ngắn ở Việt Nam” của tác giả Trần Đình Trọng. Đề tài “Nghiên cứu lựa chọn phương pháp và xây dựng chi tiết quy trình dự báo thời tiết hạn ngắn tại các đơn vị dự báo ở miền Bắc” của tác giả Nguyễn Vũ Thắng. Đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống phân tích, giám sát, cảnh báo và dự báo lũ, ngập lụt và hạn hán cho hệ thống sông Ba” của tác giả Đặng Thanh Mai. Đề tài “Nghiên cứu khả năng dự báo các hiện tượng thời tiết cực đoan trong gió mùa mùa đông ở miền Bắc Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Thanh Hương. Đề tài “Nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số khí hậu cực đoan phục vụ quản lý, giám sát biến đổi khí hậu cho Việt Nam” của tác giả Lương Quang Huy… Các công trình khoa học nêu trên đã giúp nghiên cứu sinh có thêm hiểu biết về vị trí, vai trò của ngành khoa học kỹ thuật Khí tương Thủy văn, thấy rõ yêu cầu cấp thiết phải phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn để đáp ứng yêu cầu ở nước ta trong tình hình mới. Đáng chú ý là một số công trình khoa học đã nghiên cứu, làm rõ yêu cầu cấp thiết phải phát triển nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn, đó là: Dự án“Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực ngành Khí tượng Thủy Văn đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa của Ngành”của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Đề tài “Quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực Ngành Khí tượng Thủy văn trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Văn Vinh. Báo cáo tại Hội nghị toàn quốc về đào nhân lực theo nhu cầu ngành Tài nguyên và Môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường về“Phát triển, đào tạo nhân lực ngành Tài nguyên và Môi trường”. 6 19 2. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu giải quyết 2.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Thứ nhất, có thể khẳng định rằng, cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các công trình khoa học này đã luận giải khá sâu sắc về vai trò, giá trị và ý nghĩa của nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình luận giải về cơ bản là thống nhất ở cách tiếp cận, luận giải các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực. Các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học là cơ sở lý luận và thực tiễn để tác giả luận án kế thừa và tiếp tục đi sâu nghiên cứu, làm rõ tính đặc thù của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, bản chất phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Thứ hai, đa số các công trình khoa học đã phân tích, làm rõ những nhân tố tác động, chi phối sự phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu nguồn nhân lực ở những lĩnh vực cụ thể khác nhau, còn có nét đặc thù, nên ngoài những nhân tố tác động chung, còn có những nhân tố khác tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực của một lĩnh vực cụ thể. Không ít công trình khoa học đã xác định nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trong phát triển nguồn nhân lực và coi nó là những rào cản trong phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân lực ở từng lĩnh vực cụ thể. Nghiên cứu sinh tiếp thu, kế thừa những giá trị khoa học của các công trình đã công bố và vận dụng vào triển khai nghiên cứu đề tài luận án, thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án đặt ra. Thứ ba, gần đây đã có một số ít công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn Việt Nam, các công trình khoa học này bước đầu nghiên cứu về nguồn nhân lực ngành Khí tượng Thủy văn ở phương diện quản lý nhà nước của Ngành. Tuy nhiên, do chưa tiếp cận nghiên cứu rõ nét ở góc độ triết học cho nên hiệu quả ứng dụng, sử dụng của những công trình đó còn có mặt hạn chế. Thứ tư, đối với nhóm công trình nghiên cứu về khoa học Khí tượng Thủy văn, các công trình này giúp tác giả luận án nhận thức sâu sắc hơn về ngành Khí tượng Thủy văn, về đặc trưng nghề nghiệp của Ngành, về yêu cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Khí tượng Thủy văn, sản phẩm của Ngành vẫn sẽ là sản phẩm của lao động công ích, phục vụ bao cấp cho xã hội, ngành Khí tượng Thủy văn vẫn sẽ tiếp tục hoạt động theo cơ chế bao cấp, sẽ làm cho Ngành thêm trì trệ, không thể giữ chân những chuyên gia đầu ngành tiếp tục ở trong Ngành Khí tượng Thủy văn. Đó là lực cản đối với sự phát triển ngành Khí tượng Thủy văn. 3.2. Giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay 3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay Để nâng cao trình độ nhận thức, sự hiểu biết về vị trí, vai trò, trách nhiệm của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật KTTV Việt Nam hiện nay, cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau đây. Thứ nhất, đổi mới phương thức truyền thông để phổ biến, tuyên truyền cho cộng đồng về tác động tiêu cực của thời tiết, biến đổi khí hậu đối với đời sống của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc, về vị trí, vai trò của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay. Thứ hai, chủ động, tích cực đổi mới công tác giáo dục, nâng cao ý thức của người dân về phòng chống, khắc phục, giảm nhẹ hậu quả thiên tai. 3.2.2. Xây dựng môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay Bổ sung, hoàn thiện các chính sách xã hội, tạo động lực phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Bộ Tài nguyên và Môi trường cần nghiên cứu đề ra quy định cụ thể và định hướng việc thương mại hóa các hoạt động Khí tượng Thủy văn. Cần bổ sung các quy định cụ thể đối với mọi cá nhân, doanh nghiệp sử dụng sản phẩm khí tượng thủy văn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, có trách nhiệm trả tiền, nộp “lệ phí” cho những sản phẩm của ngành Khí tượng Thủy văn. Cần nghiên cứu thành lập các tổ công tác, các ban đề tài, đề án chuyên ngành nghiên cứu, tư vấn, bổ sung, hoàn thiện chế độ phụ cấp ưu đãi và phụ cấp đặc thù cho ngành Khí tượng Thủy văn, chú ý biện pháp tạo động lực khuyến khích cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài và khi kết thúc khóa học trở về nước, công tác ở ngành Khí tượng Thủy văn. Các cơ quan, ban, ngành Khí tượng Thủy văn cần 18 7 Chương 3 DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC KỸ THUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Dự báo xu hướng phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay 3.1.1. Xu hướng tích cực Số lượng, chất lượng nhân lực sẽ phát triển nhanh hơn và cơ cấu nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn sẽ hợp lý hơn. Để thực hiện mục tiêu của Chiến lược phát triển ngành Khí tương Thủy văn Việt Nam đề ra, cần tăng nhanh số lượng nhân lực quan trắc, nghiệp vụ thông tin, lưu trữ, kiểm soát, xử lý số liệu và nhân lực dự báo Khí tượng Thủy văn. Song song với việc tăng số lượng nhân lực thì đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này. Công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn cần được các cấp lãnh đạo quan tâm hơn; việc phân bổ nguồn nhân lực ở các cơ quan, đơn vị từ trung ương đến địa phương cần được chú trọng hơn. Hiện đại hóa ngành Khí tượng Thủy văn, đòi hỏi phải đầu tư đồng bộ, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Theo đó, cơ cấu nguồn nhân lực này ngày càng hợp lý hơn. Phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là xu hướng tất yếu trong phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay. 3.1.2. Xu hướng tiêu cực Chất lượng nhân lực có thể giảm sút và cơ cấu mất cân đối, không hợp lý. Để hiện đại hóa Ngành như mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2020, do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn, đầu tư đồng bộ. Đồng thời, có cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện thương mại hóa và xã hội hóa các hoạt động Khí tượng Thủy văn. Nếu điều này không được thực hiện, tất yếu sản phẩm của Ngành sẽ không được nâng cao về chất lượng, đa dạng về sản phẩm, không thể đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức ở nước ta. Vị thế của ngành Khí tượng Thủy văn sẽ không được xã hội đánh giá cao. Điều này sẽ làm xã hội nhận thức không đúng về ngành Khí tượng Thủy văn. Mặt khác, nếu không có cơ chế, chính sách đủ mạnh để thực hiện xã hội hóa các hoạt động Thứ năm, trên thực tế, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập. Việc nhận thức của xã hội về vai trò của nguồn nhân lực này đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh còn nhiều hạn chế. Do đó, nghiên cứu sinh đã kế thừa, tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay, đáp ứng yêu cầu ở nước ta trong tình hình mới 2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết Thứ nhất, nghiên cứu sinh tiếp cận, giải quyết vấn đề sao cho rõ góc độ triết học - xã hội học. Đứng trên lập trường thế giới quan, phương pháp luận triết học duy vật biện chứng, tác giả luận giải, làm rõ phạm trù nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, xác định tính đặc thù của nguồn nhân lực này. Điểm khác biệt trong nghiên cứu của nghiên cứu sinh so với các công trình khoa học đã công bố về nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn là tiếp cận rõ hơn góc độ triết học, cho nên tác giả luận giải yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan tác động đến phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Do đó, khắc phục được sự hạn chế của các công trình khoa học đã nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn. Thứ hai, trên cơ sở tiếp cận từ góc độ triết học, tác giả vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử vào nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy vănViệt Nam hiện nay. Đây là điểm khác biệt giữa công trình nghiên cứu của tác giả với các công trình khoa học đã công bố về nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn. Do đó, tác giả xây dựng cơ sở khoa học để khái quát và luận giải những mâu thuẫn chủ yếu đang tồn tại trong sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp khả thi góp phần phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, đáp ứng yêu cầu của đất nước thời kỳ mới. 8 17 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC KỸ THUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VIỆT NAM 1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam 1.1.1. Quan niệm về nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Nguồn nhân lực Trên cơ sở quan điểm triết học duy vật biện chứng: Chất của sự vật được quy định bởi các yếu tố tạo thành sự vật và xuất phát từ đối tượng, mục đích nghiên cứu, tác giả luận án cho rằng, nguồn nhân lực của một quốc gia, dân tộc hay một ngành, một lĩnh vực và nó bao gồm ba yếu tố chính: Số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực. Ba yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành nguồn nhân lực. Số lượng đông, chất lượng cao mà cơ cấu nhân lực không hợp lý thì hiệu quả phát huy nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội sẽ hạn chế. Số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực có mối quan hệ biện chứng, tác động, chi phối lẫn nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực là tổng hợp các yếu tố về số lượng, chất lượng (thể lực, trí lực, tâm lực) và cơ cấu nhân lực, đã, đang và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Đặc trưng nghề nghiệp của ngành Khí tượng Thủy văn, thể hiện qua các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, tính khách quan của hợp tác quốc tế; thứ hai, tính khắt khe, chi tiết, tỷ mỉ, chính xác trong tác nghiệp; thứ ba, đối tượng nghiên cứu đa dạng, phong phú, phức tạp, đòi hỏi cao về năng lực nhận thức và kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Với đặc trưng nghề nghiệp Khí tượng Thủy văn, cho nên nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn có tính đặc thù: Gắn liền với trách nhiệm nghiên cứu dự báo thời tiết, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa, bảo đảm sự bình yên cho mọi người, phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực này cần được tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên trong các cơ sở đào tạo và các cơ quan chuyên môn với kỷ luật nghề nghiệp khắt khe. Đồng thời, có cơ cấu về trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ thuật của cán bộ chuyên ngành ở mọi cơ tự tin trước nhà tuyển dụng vào làm việc ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Khí tượng Thủy văn. Hơn nữa, chất lương bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn chưa ngang tầm. 2.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát huy tính tích cực, tự giác của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với việc nỗ lực tự học, tự rèn còn nhiều hạn chế của đội ngũ này Sự nhận thức đúng và xác định rõ nhiệm vụ nỗ lực tự học, tự rèn để nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện sức khỏe và phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp là những yêu cầu khách quan, đòi hỏi cần thiết đối với cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng, song việc tự học, tự rèn của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn có mặt hạn chế. Trên thực tế, một bộ phận không nhỏ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn ngại học tập, không muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Mâu thuẫn này đang tồn tại trong đội ngũ cán bộ Khí tượng Thủy văn, là lực cản sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng thủy văn Việt Nam hiện nay. Kết luận chương 2 Trong những năm qua, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn đang tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục, đó là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng mục tiêu phát triển ngành Khí tượng Thủy văn, làm cho nó ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Việc phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn đang tồn tại một số mâu thuẫn chủ yếu. Đó là mâu thuẫn giữa chủ trương, đường lối, chiến lược, chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với việc triển khai thực hiện ở các đơn vị cơ sở còn nhiều vướng mắc, hạn chế, bất cập; mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với khả năng đáp ứng của giáo dục, đào tạo nguồn nhân khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn hạn chế, bất cập; mâu thuẫn giữa yêu cầu phát huy tính tích cực, tự giác của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với việc nỗ lực tự học, tự rèn còn nhiều hạn chế của đội ngũ này. Vì vậy, nhận thức đúng và đề ra những giải pháp hữu hiệu để giải quyết các mâu thuẫn một cách toàn diện và thấu đáo là đòi hỏi cấp bách, thiết thực hiện nay, đem lại hiệu quả cao cho phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam thời kỳ mới. 16 9 lớn. Song, nhận thức của người dân, cộng đồng, xã hội về ngành Khí tượng Thủy văn và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, nhân viên khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn hạn chế Chủ trương, đường lối, chiến lược, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với việc phát triển ngành Khí tượng Thủy văn là đúng đắn nhưng triển khai thực hiện còn nhiều bất cập. Chưa có chính sách cụ thể, thiết thực, phù hợp đối với việc “giữ chân”, sử dụng những người tài, nên đã và đang xảy ra hiện tượng “chảy máu chất xám” trong Ngành. Điều kiện vật chất cần thiết để phát triển nguồn nhân lực này đang là lực cản sự phát triển nguồn nhân lực. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc ở các cơ quan, đơn vị trong Ngành vốn đã lạc hậu, lại sử dụng nhiều năm nên đã xuống cấp, trong khi đó việc đầu tư mua sắm mới lại thiếu đồng bộ. 2.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu cao về phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với khả năng đáp ứng của giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ này còn hạn chế, bất cập Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn - điều kiện không thể thiếu để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Biến đổi khí hậu toàn cầu đang đặt ra những thách thức to lớn đối với sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gần đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đang trở nên phức tạp, những hiện tượng thời tiết cực đoan, dị thường ngày càng xuất hiện nhiều ở nước ta, song đáng chú ý là những hiện tượng này lại xuất hiện trái với quy luật đã được nhận thức. Điều đó đòi hỏi Ngành phải có những dự báo chính xác hơn, có nhiều sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Mục tiêu phát triển bền vững đặt ra yêu cầu cấp thiết phát triển nguồn nhân lực Khí tượng Thủy văn. Trong vài thập kỷ trở lại đây, sự phát triển của lực lượng sản xuất đã làm cho tri thức khoa học được đề cao hơn và nó đã sản sinh ra nền kinh tế mới - kinh tế tri thức. Đại hội X, Đảng ta đã chỉ rõ, tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra, phát huy và sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam, kết hợp với tri thức mới của nhân loại, thông qua hợp tác quốc tế để tiếp cận và tận dụng triệt để những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại để phát triển đất nước. Làm được điều đó thì yêu cầu đặt ra cấp thiết lúc này là phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam, làm cho nguồn nhân lực này đủ khả năng và trình độ làm chủ trang thiết bị và công nghệ hiện đại. Khả năng đáp ứng của giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn hạn chế, bất cập. Chương trình, nội dung, phương pháp dạy học lạc hậu, đổi mới chậm, hoặc chậm đổi mới. Với chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy các chuyên ngành Khí tượng Thủy văn hiện nay, chưa phát huy tốt tính năng động, sáng tạo của người học. Do đó, đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học chưa đủ quan, đơn vị ở trung ương, địa phương và mọi vùng, miền ở nước ta sao cho cân đối, hợp lý. Nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là tổng hợp các yếu tố về số lượng, chất lượng (trí lực, thể lực, tâm lực) và cơ cấu của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn đã, đang và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh thực hiện nhiệm vụ của Ngành, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của đời sống con người và phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. 1.1.2. Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Trong quá trình phát triển, sự tăng lên về số lượng nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nghề, lĩnh vực trong từng giai đoạn nhất định. Cùng với nó là sự phát triển chất lượng nhân lực. Biểu hiện của quá trình phát triển này là sự tăng lên không ngừng về thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động (vừa với tư cách là cá nhân, vừa với tư cách là cộng đồng, tập thể người lao động). Phát triển về cơ cấu là làm thay đổi cơ cấu về giới, độ tuổi, trình độ của nhân lực ở các vùng, miền, khu vực khác nhau một cách phù hợp nhằm huy động sức mạnh từ nguồn nhân lực này. Phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực có mối quan hệ biện chứng. Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là quá trình làm biến đổi số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng tốt hơn, đáp ứng yêu cầu dự báo thời tiết, phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, thảm họa, phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn cần xem xét trên các mặt: chủ thể, mục tiêu, nội dung. Chủ thể là Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đội ngũ cán bộ, nhân viên khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có sức khỏe, thể lực tốt; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, có khả năng thích ứng và chịu được mọi áp lực trước 10 15 sự biến đổi phức tạp của môi trường tự nhiên và áp lực nghề nghiệp từ xã hội; có trình độ chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ và năng lực nghiên cứu khoa học tương đương với các nước có trình độ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh ở nước ta hiện nay. Nội dung là sự tăng lên về số lượng nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; nâng cao chất lượng nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn hợp lý. 1.2. Những nhân tố tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam 1.2.1. Tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Cách mạng khoa học và công nghệ tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam cả mặt tích cực và tiêu cực. Tác động tích cực: Cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang mang đến cho nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam luồng sinh khí mới, đó là cơ hội tốt để kế thừa, tiếp thu những thành tựu khoa học, kỹ thuật hiện đại nhất của thế giới. Thông qua hợp tác quốc tế, ngành Khí tượng Thủy văn Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận những thành tựu khoa học hiện đại, nó đã và đang tạo ra cơ hội mới cho cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn đang công tác ở các cơ quan, đơn vị trong cả nước, nâng cao trình độ. Điều đó tác động mạnh mẽ đến sự phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Tác động tiêu cực: Hợp tác, phối hợp trong thu thập, xử lý thông tin quan trắc, nhất là nghiên cứu dự báo khí tượng thủy văn giữa các ngành Khí tượng Thủy văn của các quốc gia trên thế giới là cần thiết và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách. Tuy nhiên, rào cản lớn nhất trong quan hệ, hợp tác quốc tế là khả năng, trình độ ngoại ngữ của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do đó, họ không thể tiếp nhận nhanh, nhạy những thông tin, tri thức khoa học và những công nghệ mới, không có khả năng làm chủ các máy móc, thiết bị và những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. Điều này có thể làm cho nguồn nhân lực khoa khí hậu. Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia là đơn vị sự nghiệp Khí tượng Thủy văn, sản phẩm của họ được xã hội sử dụng và kiểm chứng mỗi ngày. Tuy vậy, trình độ học vấn của cán bộ ở Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia còn khiêm tốn, chỉ có 32,6% cán bộ có trình độ đại học và 2,64 % cán bộ có trình độ thạc sĩ, số cán bộ có học vị tiến sĩ mới chiếm 0,5% và 0,08 % cán bộ có chức danh phó giáo sư. Sự bất hợp lý về trình độ cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia cũng không thể chấp nhận. Bất cập về cơ cấu độ tuổi của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn đang là vấn đề nổi cộm. Cán bộ có học vị thạc sĩ, tiến sĩ, có chức danh phó giáo sư và giáo sư là những chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học Khí tượng thủy văn, hầu hết số cán bộ này có tuổi đời đã cao, từ 50 đến 60, sẽ nghỉ hưu trong vài năm tới, điều đó sẽ tạo ra sự hẫng hụt về cán bộ, gây khó khăn cho việc thực hiện Chiến lược phát triển Ngành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 2.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay Nguyên nhân của ưu điểm: Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng ta, trực tiếp là Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đến nay đã tháo gỡ những khó khăn cho ngành Khí tượng Thủy văn Việt Nam; sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta đối với ngành Khí tượng Thủy văn; công tác đào tạo và bồi dưỡng bước đầu được đổi mới, nâng cao chất lượng. Nguyên nhân của những hạn chế: Môi trường công tác còn có mặt chưa thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn; việc thể chế hóa Nghị quyết của Đảng về phát triển ngành Khí tượng Thủy văn có mặt còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa khả thi; chất lượng đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn chưa được quan tâm đúng mức; công tác tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn chưa thực hiện tốt chương trình, kế hoạch đặt ra. 2.2. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay 2.2.1. Mâu thuẫn giữa chủ trương, đường lối, chiến lược, chính sách đổi mới đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn với việc triển khai thực hiện ở các đơn vị cơ sở trong Ngành còn nhiều vướng mắc, hạn chế, bất cập Vai trò, sứ mệnh của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của Ngành trong nghiên cứu, dự báo thời tiết, ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thảm họa thiên tai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội là rất to 14 11 Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC KỸ THUẬT KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay 2.1.1. Những ưu điểm và hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện nay Về ưu điểm: - Số lượng nhân lực liên tục tăng, bước đầu đáp ứng yêu cầu về nhân lực của từng cơ quan, đơn vị trong ngành Khí tượng Thủy văn. - Chất lượng nhân lực được nâng cao. Điều đó được thể hiện ở phát triển về trí lực, thể lực và tâm lực. Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực, ngành Khí tượng Thủy văn đã quan tâm đến việc phát triển trí lực cho cán bộ, nhân viên của Ngành. Đến nay, trình độ học vấn của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn ngày càng được nâng lên, nhất là đội ngũ cán bộ có trình độ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. Trong khi đó, cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp đã giảm mạnh (so sánh số liệu thống kê của năm 2013 với năm 1999). Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, thu nhập theo lương và mức sống của cán bộ Khí tượng Thủy văn từng bước được nâng cao, cho nên chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho cán bộ, nhân viên được thực hiện tốt hơn. Tâm lực của cán bộ, nhân viên từng bước phát triển, thể hiện ở sự vững vàng về quan điểm, lập trường chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, tinh thần trách nhiệm của họ. Hiện nay, tuyệt đại đa số cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy định và kỷ luật nghề nghiệp của Ngành. Về hạn chế: - Kỹ năng tin học và ngoại ngữ của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn chưa đáp ứng tốt yêu cầu hợp tác quốc tế để tiếp cận với những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ. Do đặc thù của ngành Khí tượng Thủy văn, hội nhập quốc tế là tất yếu, cho nên yêu cầu bắt buộc đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn phải có năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn tốt, thành thạo về kỹ năng ngoại ngữ và tin học phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, đa số cán bộ Khí tượng Thủy văn hiện nay còn hạn chế về các kỹ năng ngoại ngữ, tin học, nhất là kỹ năng thiết kế, viết và sử dụng các phần mềm, lập trình để giải những bài toán chuyên ngành phức tạp. - Cơ cấu nguồn nhân khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn những bất cập nhất định. Nhân lực chất lượng cao phân bố chưa hợp lý. Phần lớn cán bộ có học vị thạc sĩ, tiến sĩ và chức danh phó giáo sư, giáo sư chỉ tập trung chủ yếu ở Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn chỉ tăng về số lượng nhưng chất lượng phát triển chậm và cơ cấu không hợp lý. 1.2.2. Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Các nhà khoa học cho rằng, biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo gây nên. Biến đổi khí hậu đang trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng, mang tính toàn cầu, sự tác động phức tạp của nó đối với đời sống con người và nền kinh tế của nhiều quốc gia, dân tộc. Trong vài năm gần đây, đã xuất hiện những biến động khác thường của thời tiết, khí hậu trên phạm vi cả nước. Nắng nóng kéo dài vào mùa hè, gây thiếu nước, khô hạn kéo dài trên diện rộng. Lạnh và băng giá vào mùa đông đã xuất hiện rất phức tạp. Do đó, công tác dự báo, nghiên cứu ứng dụng và điều tra cơ bản về khí tượng Thủy văn trở nên vô cùng phức tạp, khó khăn, đặt ra yêu cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam về số lượng, chất lượng và cơ cấu. 1.2.3. Tác động của chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Lý luận và thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho thấy, khi đường lối, chủ trương của Đảng đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan, được Nhà nước thể chế hóa thành hệ thống pháp luật, những chính sách xã hội phù hợp thì tạo ra động lực vật chất và tinh thần, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của nhân dân. Khi đó sẽ tác động tích cực đến sự phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Nếu chủ trương về chủ động, tích cực tiếp nhận thời cơ, vận hội từ cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới của Đảng đúng đắn, nhưng trong thực tiễn, các chủ thể phát triển ngành Khí tượng Thủy văn không có tầm nhìn chiến lược, thì chính những yếu điểm ấy sẽ kìm hãm sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam. 1.2.4. Tác động của môi trường kinh tế - xã hội đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Tác động của môi trường công tác. Điều kiện công tác ở các cơ quan, đơn vị trong Ngành tác động trực tiếp đến phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Nếu môi trường xã hội thuận lợi sẽ tác động tích cực đến mọi hoạt động của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí 12 13 tượng Thủy văn khi tác nghiệp và nghiên cứu khoa học. Bởi lẽ, điều kiện kinh tế - xã hội là cơ sở tồn tại và phát triển của con người. Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật KTTV không nằm ngoài vấn đề có tính quy luật đó. Tác động của công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực trong ngành Khí tượng Thủy văn. Chính sách sử dụng nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn luôn giữ vai trò quan trọng đối với việc phát về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng hợp lý, sắp xếp, bố trí cán bộ khoa học, phù hợp, đúng người, đúng việc là môi trường tốt để phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, nhờ đó mà tạo ra động lực mới để họ tiến bộ, trưởng thành, đáp ứng yêu cầu phát triển của Ngành trong thời kỳ mới. Ngược lại, việc bố trí, sử dụng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ của các cơ quan Khí tượng Thủy văn thiếu dân chủ, áp đặt ý chí chủ quan sẽ là lực cản sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Tác động từ nhận thức, hiểu biết xã hội về vị trí, vai trò của ngành Khí tượng Thủy văn. Thực tế chỉ ra rằng, lao động khoa học Khí tượng Thủy văn là một loại hình lao động đặc biệt, tuy không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội nhưng lại là yếu tố quan trọng đem lại lợi nhuận cho mọi ngành, mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Ngày nay, sản phẩm của họ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, đem lại lợi nhuận cho từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, nếu người dân nhận thức đúng về tầm quan trọng của ngành Khí tượng Thủy văn cũng như những sản phẩm của Ngành tạo ra đối với đời sống xã hội, sản xuất, kinh doanh ở nước ta, sẽ tác động tích cực đến phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn về số lượng, chất lượng và cơ cấu. 1.2.5. Tác động của giáo dục, đào tạo đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Chất lượng giáo dục, đào tạo giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong việc phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn trước hết phụ thuộc vào công tác tuyển sinh, tạo nguồn đào tạo, bồi dưỡng. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam hiện tại và tương lai. Nếu chất lượng tuyển sinh “đầu vào” thấp so với tiêu chuẩn quy định của Ngành thì sản phẩm “đầu ra” không có chất lượng cao. Chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn còn phụ thuộc vào mục tiêu, chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy của đội ngũ cán bộ, giảng viên. Tuy nhiên, chất lượng bồi dưỡng nguồn nhân lực cũng giữ vị trí, vai trò không kém phần quan trọng. Giữa giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ có mối quan hệ biện chứng. Nếu giáo dục, đào tạo là điều kiện “cần” thì bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là điều kiện “đủ” cho sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Do đó, giáo dục, đào taọ tác động trực tiếp đến sự phát triển về chất lượng của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. 1.2.6. Tác động từ sự nỗ lực phấn đấu của chủ thể đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam Sự nỗ lực phấn đấu, rèn luyện của mỗi cán bộ, nhân viên với tư cách là chủ thể - thành tố cấu thành nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, tác động trực tiếp đến sự phát triển về chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực. Thực chất đây là quá trình chủ quan hóa cái khách quan trong sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Quá trình này phụ thuộc vào tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cán bộ khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn trong việc nâng cao thể lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, ý chí …, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành Khí tượng Thủy văn. Kết luận chương 1 Phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn là một trong những nhiệm vụ cấp bách, là “việc cần làm ngay” ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở tính đặc thù của nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn Việt Nam, cho thấy, phát triển nguồn nhân lực này luôn chịu sự tác động chủ yếu của các yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan đến sự phát triển về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Nghiên cứu toàn diện các nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn sẽ cung cấp cơ sở lý luận cho việc khảo cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Khí tượng Thủy văn, đáp ứng yêu cầu phòng, chống, giảm nhẹ thảm họa thiên tai, góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và cuộc sống an bình của nhân dân Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất